Hội chứng bong vẩy da do tụ cầu hay Stahylococcal scalded skin syndrome 
(SSSS) là bệnh nhiễm trùng da cấp tính gây nên do ngoại độc tố của tụ cầu 
(Staphylococcus aureus). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đỏ da, phỏng nớc, 
bong vẩy da lan toả. Bệnh hay gặp ở trẻ em dới 5 tuổi, đặc biệt nặng đối với 
trẻ sơ sinh. Bệnh còn có tên Pemphigus neonatorum, Ritter’s disease, SSSS.
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Hội chứng bong vẩy da do tụ cầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội chứng bong vẩy da do tụ cầu 
Hội chứng bong vẩy da do tụ cầu hay Stahylococcal scalded skin syndrome 
(SSSS) là bệnh nhiễm trùng da cấp tính gây nên do ngoại độc tố của tụ cầu 
(Staphylococcus aureus). Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là đỏ da, phỏng nớc, 
bong vẩy da lan toả. Bệnh hay gặp ở trẻ em dới 5 tuổi, đặc biệt nặng đối với 
trẻ sơ sinh. Bệnh còn có tên Pemphigus neonatorum, Ritter’s disease, SSSS. 
NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ GÂY BỆNH 
Bệnh do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) nhóm 2 gây ra. Hầu hết các chủng 
gây độc của tụ cầu vàng đựợc xác định là type 3A,3B, 3C, 55 hoặc 71. Chúng tiết 
ra ngoại độc tố li giải thợng bì là Epidermolytic toxins (ETs). Có 2 loại độc tố là 
ET-A và ET-B. Những độc tố này gắn trực tiếp vào desmoglein 1 của desmosomes 
gây đứt các cầu nối, phá vỡ lớp hạt của thọng bì, hình thành bọng nớc, gây bong 
tách lớp thợng bì Bệnh có thể khu trú hoặc lan rộng, hay gặp ở trẻ em, đặc biệt là 
trẻ sơ sinh, có thể do hệ thống miễn dịch, khả năng đào thải độc tố của thận của trẻ 
cha hoàn chỉnh. 
DỊCH TỄ HỌC 
Hầu hết gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ em dới 5 tuổi,( 62% là trẻ dới 2 tuổi, 98% trẻ dới 6 
tuổi). Ngời lớn rất hiếm gặp, chỉ gặp trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc bị 
suy thận 
Bệnh có ở hầu hết các quốc gia, nhng hay gặp ở các nớc đang phát triển 
Tỉ lệ chết thờng rất thấp từ 1-5%, trừ khi có nhiễm trùng huyết, hay có 1 bệnh 
nặng tồn tại từ trớc 
Nguồn lây: có thể từ các bà mẹ mang vi khuẩn, hoặc những ngời nuôi dỡng trẻ, 
bệnh có thể bùng phát thành dịch ở những phòng nuôi dỡng trẻ sơ sinh 
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG 
Bệnh bắt đầu từ 1 nhiễm trùng ở quanh hốc tự nhiên nh mắt, mũi, miệng, và các 
nếp kẽ bẹn, nách xuất hiện các thơng tổn đỏ da, mụn nớc, mụn mủ dập vỡ nhanh 
đóng vẩy tiết. Kèm theo bệnh nhân mệt mỏi, sốt. Sau 24-48h, da đỏ nhanh chóng 
lan rộng ra toàn thân, phù nề, đau. Trên bề mặt da xuất hiện các bọng nớc mềm, 
rất nông, không rõ ranh giới, dễ trợt, đôi khi các bọng nớc này liên kêt với nhau 
thành mảng rộng, sau đó trợt ra, bong vẩy mỏng nh giấy cuốn thuốc lá, để lại nền 
da đỏ ẩm. Dấu hiệu Nilcoskie dơng tính. Những trờng hợp nặng, bệnh nhân có thể 
bị mất nớc, rối loạn điện giải. Nếu đợc chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh tiến triển 
trong vòng 5-7 ngày, các thơng tổn khô lại, bong vẩy da và khỏi. 
CẬN LÂM SÀNG 
Công thức máu: Bạch cầu có thể tăng, hoặc bình thờng 
Tốc độ lắng máu thờng tăng 
Phản ứng PCR với độc tố vi khuẩn có giá trị 
Nuôi cấy vi khuẩn ở dịch bọng nớc thờng âm tính, nuôi cấy tại mủ ở quanh hốc tự 
nhiên, các ổ nhiễm khuẩn xa, các kẽ có thể thấy tụ cầu vàng 
Cấy máu: thờng âm tính ở trẻ em 
Dơng tính ở ngời lớn 
Sinh thiết: để xác định vị trí tổn thơng 
CHẨN ĐOÁN 
Chẩn đoán xác định dựa vào nuôi cấy tìm thấy tụ cầu vàng 
Do việc nuôi cấy vi khuẩn thờng âm tính, nên việc chẩn đoán chủ yếu dạ vào triệu 
chứng lâm sàng, hơn nữa, bệnh tiến triển cấp tính, nên đòi hỏi ngòi thầy thuốc 
phải có kinh nghiệm, thái độ xử trí nhanh. Cần chẩn đoán phân biệt với dị ứng 
thuốc, hội chứng Lyell, viêm da do liên cầu 
ĐIỀU TRỊ 
Bệnh nhân cần đợc chăm sóc tại bệnh viện 
Trờng hợp nặng cần bồi phụ nớc và điện giải 
Tắm thuốc tím 1/1000, rửa các thơng tổn bằng nớc muối 0,9% 
Chăm sóc da tại chỗ giống nh trờng hợp bệnh nhân bỏng 
Bôi thuốc sát khuẩn nh Milian , mỡ kháng sinh Bactroban… 
Kháng sinh toàn thân: có thể dùng 1 trong các loại sau: 
Dicloxacillin, Cloxacillin, Nafcillin, Bristopen 
Glucocorticoid chống chỉ định điều trị 
Một số hình ảnh bệnh nhân điều trị tại Khoa D2, Viện DLQG 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 43_4935.pdf 43_4935.pdf