Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 70
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP BẰNG PHẪU THUẬT 
NỘI SOI MỘT VẾT MỔ QUA RỐN TẠI BỆNH VIỆN 198 
Phan Sỹ Thanh Hà*, Trần Minh Đạo* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị viêm ruột thừa là một phương pháp mới. 
Mục tiêu: Đề tài nhằm đánh giá tính an toàn, hiệu quả và kết quả của phẫu thuật nội soi một vết cắt ruột 
thừa. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 33 BN viêm ruột thừa được phẫu thuật nội soi 
một vết mổ tại Bệnh viện 198 từ 10 tháng 6 năm 2011 đến 31 tháng 12 năm 2013. 
Kết quả: Có 90,9% ruột thừa nằm ở vị trí bình thường, viêm ruột thừa mủ chiếm ưu thế 81,8%. Một bệnh 
nhân viêm phúc mạc toàn thể chiếm tỷ lệ 3%. Tỷ lệ đặt thêm cổng: có 2 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 6%. Không có 
trường hợp nào phải chuyển qua mổ nội soi truyền thống. Thời gian phẫu thuật trung bình 45,7 phút. Nhiễm 
trùng vết mổ chiếm tỷ lệ 3%. Thời gian điều trị trung bình 4,8 ngày. Kết quả điều trị tốt: 97%. 
Kết luận: Phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt ruột thừa là an toàn, hiệu quả mang tính thẩm mỹ cao, có thể áp 
dụng tốt cho viêm ruột thừa có chưa có biến chứng. Với kết quả tốt 97%. 
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị viêm ruột thừa. 
ABSTRACT 
SINGLE INCISON LAPAROSCOPIC SURGERY TREATMENT OF APPENDICITIS AT 198 HOPITAL 
Phan Sy Thanh Ha, Tran Minh Dao 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 70 - 74 
Background: Single incison laparoscopic surgery (SILS) treatment of appendicitis is a new method. 
Objectives: Subject evaluate the safety, efficiency and the results of a SILS appendicitis. 
Methods: prospective study. 33 patients with appendicitis is SILS at 19.8 hospital 10 June 2011 to 30 
December 2013. 
Results: There were 90.9% located in the appendix normal, appendicitis pus dominant 81.8%. One patient 
with perionitis overall occupancy rate of 3%. Patient put two port account for 6%. The average surgical time 45.7 
minutes. Wound infection rate accounted for 3%. The average duration of treatment 4.8 days. Good treatments 
resuls 97%. 
Conclusions: SILS treatments appendicitis is safe, effective high aesthetic. There may well apply for 
appendicitis without complication. With 97% good results. 
Keywords: Single incison laparoscopic surgery (SILS) treatment of appendicitis. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm ruột thừa cấp là một cấp cứu ngoại 
khoa hay gặp nhất, chiếm 60-70% trong cấp cứu 
bụng và xảy ra ở mọi lứa tuổi(5,4). Dựa trên 
nguyên lý cơ bản của phẫu thuật nội soi truyền 
thống, các phẫu thuật viên và các nhà sản xuất 
đã không ngừng nghiên cứu cải tiến, đưa ra sáng 
kiến, đưa phẫu thuật nội soi từ quan điểm thâm 
* Khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện 198, Bộ Công an - Hà Nội. 
Tác giả liên lạc: ThS.Bs. Phan Sỹ Thanh Hà ĐT: 0982882033 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 71
nhập tối thiểu ngày càng trở nên ít thâm nhập 
hơn nữa với việc sử dụng các dụng cụ phẫu 
thuật có kích thước nhỏ hơn (mini-
laparoscopy)(4,1) sử dụng ít cổng thao tác hơn và 
lựa chọn đường mổ theo lỗ tự nhiên của cơ thể 
với mục đích không để lại sẹo và giảm thiểu biến 
chứng do phẫu thuật gây nên. Năm 1992, Pelosi 
là người đầu tiên cắt ruột thừa viêm một cổng 
duy nhất bằng single - port tự chế(4,1,6). Ngày 
18/6/2009 hội nghị phẫu thuật nội soi châu Âu 
lần thứ 17 tổ chức tại Thụy Sỹ đã công nhận kỹ 
thuật mổ không sẹo này(7). Cho đến nay cắt ruột 
thừa viêm bằng phẫu thuật nội soi qua một vết 
mổ đã được triển khai trên thế giới và ở Việt 
Nam nhưng nó được tiến hành với nhiều kỹ 
thuật và dụng cụ khác nhau(2,3). Vấn đề trang bị 
dụng cụ chuyên dụng như Multripor và các 
dụng cụ phẫu thuật có khớp xoay cho phương 
pháp phẫu thuật này còn khó khăn. Chúng tôi 
bước đầu tiến hành cắt ruột thừa viêm qua một 
vết mổ ở rốn bằng dụng cụ phẫu thuật nội soi 
thông thường nhằm tìm hiểu chỉ định, đánh giá 
kết quả của kỹ thuật này. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 33 BN được chẩn đoán là viêm ruột 
thừa cấp có hoặc không có biến chứng được 
phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm qua một 
vết mổ tại Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh Viện 
198. Từ 10 tháng 6 năm 2011 đến 31 tháng 12 
năm 2012. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu. 
Phương pháp phẫu thuật 
Dụng cụ: sử dụng dụng cụ phẫu thuật nội 
soi thông thường, optic 300 qua trocar 10mm. 
Phương pháp vô cảm: mê nội khí quản. 
Vị trí của kíp phẫu thuật và tư thế BN và dàn 
máy mổ nội soi giống như phẫu thuật nội soi 
thông thường. 
Các bước tiến hành kỹ thuật: chúng tôi rạch 
da theo vòng tròn của rốn 2,5-3cm vào một 
trocar 10mm ở giữa và 2 trocar 5mm hai bên. 
Mạc treo ruột thừa được đốt bằng dao điện 
đơn cực, gốc ruột thừa được thắt bằng nơ chỉ 
Roeder đưa từ ngoài vào. Bệnh phẩm đươc lấy 
qua bao cao su có buộc sợi dây chỉ dài vào vành 
bao cao su qua trocar 10mm và kéo sợi chỉ rút 
bao ra (bệnh phẩm) ra dưới hướng dẫn của 
camera. Khâu vết mổ. 
Các chỉ tiêu nghiên cứu 
- Đặc điểm chung: giới, tuổi. 
- Tìm hiểu về chỉ định. 
- Đặc điểm phẫu thuật: chỉ định phẫu thuật, 
tai biến chứng trong và sau mổ, thời gian phẫu 
thuật, đau sau mổ, thời gian trung tiện, thời gian 
nằm viện. 
Đánh giá kết quả sớm sau mổ(5). 
- Tốt: Diễn biến trong và sau mổ tốt, không 
sốt, đau vết mổ ít, trung tiện sớm, hồi phục 
nhanh, vết mổ khô và không có các biến chứng 
sau mổ. 
- Trung bình: Diễn biến trong và sau mổ tốt, 
có sốt sau mổ kéo dài 2 - 3 ngày, đau vết mổ 
nhiều, vết mổ tụ máu, ứ dịch hay nhiễm trùng 
và điều trị nội khoa đáp ứng không mổ lại. 
- Xấu: Gồm những trường hợp bị tai biến 
trong mổ như thương tổn mạch máu lớn, thương 
tổn ruột và các biến chứng: bục mỏm ruột thừa, 
rò manh tràng, áp xe tồn dư, áp xe thành bụng, 
tắc ruột. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung 
Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi 
Tuổi Nhóm tuổi Số bệnh 
nhân 
Tỷ lệ % 
≤ 20 tuổi 3 9,1 
21 – 40 tuổi 19 57,6 
41 – 60 tuổi 11 33,3 
> 60 tuổi 0 0 
Tổng 33 100% 
Giới Nam 19 57,6 
Nữ 14 42,4 
Nhận xét: 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 72
- Tuổi thấp nhất: 18, tuổi cao nhất: 56, tuổi 
trung bình: 29,5 tuổi 
- Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ. Tỷ lệ Nam/Nữ 
=1,36. 
Đặc điểm trong và sau phẫu thuật 
- Vị trí ruột thừa: 
+ Hố chậu phải: 30/33 chiếm tỷ lệ 90,9%. 
+ Sau manh tràng: 3/33 chiếm tỷ lệ 9,1% 
- Tổn thương ruột thừa khi mổ: 
+ Ruột thừa sung huyết: 4/33 chiếm tỷ lệ 
12,1%. 
+ Ruột thừa mủ: 27/33 chiếm tỷ lệ 81,8%. 
+ Ruột thừa hoại tử 2/33 chiếm tỷ lệ 6,1%. 
- Có một bệnh nhân viêm phúc mạc toàn thể 
chiếm tỷ lệ 3% 
- Tỷ lệ đặt thêm cổng(trocar) ở vị trí khác: Có 
2 BN (6%) phải đặt thêm trocar: 1 BN đặt trocar 
hạ vị do có u nang buồng trứng chiếm tỷ lệ và 1 
BN viêm phúc mạc toàn thể đặt trocar hố chậu 
phải để lau rửa, đặt dẫn lưu ổ bụng. Không có 
trường hợp nào phải chuyển qua mổ nội soi 
truyền thống. 
- Thời gian phẫu thuật: nhanh nhất 28 phút, 
lâu nhất 90 phút, thời gian phẫu thuật trung bình 
45,7 phút. 
- Tai biến và biến chứng: Nhiễm trùng vết 
mổ: 1/33 chiếm tỷ lệ 3%. Không có bệnh nhân 
nào tử vong. 
- Thời gian trung tiện sau mổ: sớm nhất 12 
giờ, lâu nhất 48 giờ, trung bình 24,5 giờ. 
- Thời gian điều trị trung bình 4,7 ngày. Thời 
gian điều trị thấp nhất 3 ngày. Thời gian điều trị 
cao nhất 7 ngày. 
Đánh giá kết quả điều trị 
+ Tốt: 97% (32/33BN). 
+ Trung bình: 3% (1/33 BN). 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung và chỉ định phẫu thuật. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 19 nam 
và 14 nữ tuổi trung bình là 29,5 tuổi. Nam chiếm 
tỷ lệ 57,6%, nữ chiếm tỷ lệ 42,4%. Tỷ lệ Nam/Nữ 
=1,36. 
Phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa 
đã trở thành thường quy ở các bệnh viện có 
phẫu thuật nội soi. So với mổ mở thì phẫu 
thuật nội soi mang lại nhiều lợi điểm như: thời 
gian nằm viện ngắn, ít đau sau mổ và đặc biệt 
mang lại thẩm mỹ cao(5). Nội soi ổ bụng để cắt 
ruột thừa lần đầu tiên được thực hiện bởi bác 
sĩ Sản khoa người Đức Kurt Semm(4) thực hiện 
năm 1983. Đến năm 1992 lần đầu tiên Pelosi 
đã thực hiện thành công 25 trường hợp viêm 
ruột thừa qua một vết mổ bằng Sigle-port tự 
chế(3,1,6). Cho đến nay phẫu thuật nội soi cắt 
ruột thừa qua một vết mổ hay phẫu thuật 
không sẹo đã được thực hiện bằng nhiều kỹ 
thuật khác nhau như sử dụng một trocar 
chuyên dụng, sử dụng multriport hoặc 2-3 
trocar qua một vết mổ ổ rốn(2,3,1,6). Và nhiều tác 
giả đã thực hiện nội soi một vết mổ để cắt túi 
mật, cắt lách, cắt nang gan... nhưng do các báo 
cáo các tác giả dùng những dụng cụ phẫu 
thuật và phương pháp khác nhau nên chưa đi 
đến thống nhất về chỉ định của phương pháp 
phẫu thuật nội soi một vết mổ này. Theo Hong 
T.H chỉ định trong trường hợp viêm ruột thừa 
chưa có biến chứng viêm phúc mạc và BN 
không có bệnh lý tim phổi nặng kèm theo(4). 
Tương tự như vậy, Nguyễn Tấn Cường(2), 
Nguyễn Thanh Phong(3) cũng chỉ định cho 
viêm ruột thừa chưa có biến chứng. Ngược lại, 
Kim J.H, Lee S.Y(4), Kossi J(1) chỉ định cho ruột 
thừa viêm có biến chứng lẫn chưa có biến 
chứng, cho cả trẻ em lẫn người lớn. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi có 1/33 BN viêm 
phúc mạc toàn thể, kết quả điều trị tốt. Nhưng 
chúng tôi mất nhiều thời gian (90 phút), gặp 
khó khăn trong việc lau rửa ổ bụng, chọn vị trí 
và đặt dẫn lưu. Những trường hợp viêm ruột 
thừa có biến chứng như viêm phúc mạc, theo 
chúng tôi nên chuyển sang mổ nội soi truyền 
thống hoặc mổ mở để rút ngắn thời gian phẫu 
thuật và đảm bảo an toàn cho BN. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 73
Vị trí, mức độ tổn thương ruột thừa, khó 
khăn, tỷ lệ đặt thêm trocar trong mổ. 
Có 90,9% ruột thừa nằm ở vị trí bình thường 
và 9,1% ruột thừa sau manh tràng. Viêm ruột 
thừa mủ chiếm ưu thế 81,8%. Bên cạnh những 
ưu điểm mà phẫu thuật nội soi truyền thống đã 
chứng minh được thì phẫu thuật nội soi một vết 
mổ còn có ưu điểm(2,3,1): một vết mổ 2,5-3cm ở 
rốn: rốn là nơi mỏng nhất để vào ổ bụng. Tránh 
tổn thương động mạch thượng vị dưới, bàng 
quang khi chọc trocar hạ vị, giảm nguy cơ nhiễm 
trùng vết mổ, khi cần thiết có thể mở rộng vết 
mổ để lấy bệnh phẩm, sẹo mổ nhỏ ở rốn nên 
tính thẩm mỹ tối đa, sự hài lòng của BN cao. Do 
điều kiện trang bị dụng cụ phẫu thuật nội soi 
chuyên dụng như các multriport, các dụng cụ có 
khớp xoay còn khó khăn chúng tôi đã tiến hành 
cắt ruột thừa nội soi qua một vết mổ với các 
trocar chọc qua cân thành bụng ở rốn. Chúng tôi 
gặp một số khó khăn: rò rỉ khí CO2 trong khi mổ, 
mất tam giác thao tác trong phẫu thuật nội soi 
truyền thống, các dụng cụ hay va chạm và xung 
khắc vào nhau. Ross SB(6) nhận xét về những hạ 
chế của phẫu thuật nội soi một vết mổ: 
- Vòng rốn nhỏ rạch da rộng gây biến dạng 
vòng tròn của rốn 
- Chỉ số BMI lớn, thành bụng dày ảnh hưởng 
đến việc sử dụng một số triport như SISL. 
- Các multriport không phải viện nào cũng 
sẵn có, giá thành cao. Dụng cụ không đủ dài để 
thao tác ở các vùng xa rốn ở trong ổ bụng, mất 
tam giác thao tác trong phẫu thuật nội soi truyền 
thống, rò rỉ CO2 trong lúc mổ. 
- Bụng có sẹo mổ cũ khó truy cập vào 
khoang phúc mạc do dính. 
Trong phẫu thuật nội soi một vết mổ dù có 
đủ 3 kênh, nhưng dù ít hay nhiều cũng ảnh 
hưởng tới thao tác của phẫu thuật viên, nhất là 
trong những trường hợp ruột thừa nằm sau 
manh tràng, viêm phúc mạc phải lau rửa 
nhiều. Những trường hợp như vậy chúng ta 
nên đặt một cổng (trocar) nữa là cần thiết 
nhưng không xem đó là thất bại của phẫu 
thuật. Phạm Anh vũ có 1/20 bệnh nhân cần đặt 
thêm 1 cổng(4). Trong nghiên cứu của chúng tôi 
có 2/33 BN đặt thêm một cổng khác: 1 BN ở hạ 
vị vì phẫu thuật bóc ung nang buồng trứng 
kết hợp và 1 BN viêm phúc mạc toàn thể đặt 
trocar hố chậu phải để lau rửa, đặt dẫn lưu ổ 
bụng. Không có trường hợp nào phải chuyển 
sang phẫu thuật nội soi truyền thống. 
Thời gian phẫu thuật, thời gian trung tiện, 
thời gian nằm viện. 
Thời gian phẫu thuật phụ thuộc nhiều yếu 
tố như: rò rỉ khí CO2 trong khi mổ, mất tam 
giác thao tác trong phẫu thuật nội soi truyền 
thống, các dụng cụ hay va chạm và xung khắc 
vào nhau và biến chứng của viêm ruột thừa. 
Chính những vấn đề này đã làm cho thời gian 
phẫu thuật của chúng tôi kéo dài, nhưng dần 
dần vấn đề kỹ thuật mổ cũng được làm quen 
và trở nên thành thạo. Thời gian phẫu thuật 
trung bình của chúng tôi là 45,7 phút. Hong 
T.H có thời gian mổ trung bình là 40,8 phút, 
Phạm Anh Vũ khi mổ bằng cổng single-port 
của SILS 12mm Covidien có thời gian phẫu 
thuật trung bình 40 phút(4), Nguyễn Tấn 
Cường(2) khi cắt ruột thừa bằng trocar chuyên 
dụng có thời gian phẫu thuật trung bình là 
27,6 phut. Nguyễn Thanh Phong(3) là 25 phút. 
Thời gian trung tiện trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 24,5 giờ. Thời gian nằm viện trung 
bình của chúng tôi là 4,7 ngày trong đó bệnh 
nhân viêm phúc mạc có thời gian nằm viện dài 
nhất 7 ngày. Nguyễn Thanh Phong(3) 2 ngày, 
Nguyễn Tấn Cường(2) là 2,1 ngày. Thời gian 
nằm viện trung bình phụ thuộc vào tình trạng 
ruột thừa, tính chất cuộc mổ, tai biến, biến 
chứng sau mổ và do đây là bước đầu triển 
khai phẫu thuật mới. 
Tai biến, biến chứng và kết quả. 
Tai biến và biến chứng của phẫu thuật nội 
soi một vết mổ cắt ruột thừa: chúng tôi có một 
trường hợp nhiễm trùng vết mổ chiếm tỷ lệ 3%. 
Còn Stallfil A.B ghi nhận có 14,6% biến chứng 
sau mổ, Hong T.H có 9% biến chứng sau mổ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 74
gồm 2 áp xe tồn dư và một áp xe vết mổ(4). Còn 
các tác giả(2,3,4) không có tai biến và biến chứng 
sau mổ. Những lợi ích mang lại cho BN là đáng 
kể, về thẩm mỹ cắt ruột thừa một đường mổ là 
tiến bộ lớn khi phương pháp này mang đến cho 
BN phẫu thuật không thấy sẹo. Kết quả điều trị 
tốt chiếm 97%, trung bình: 3%. 
KẾT LUẬN 
Phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt ruột thừa 
là an toàn, hiệu quả mang tính thẩm mỹ cao có 
thể áp dụng tốt cho viêm ruột thừa có chưa có 
biến chứng. Với kết quả tốt 97%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kossi J and Luostarinen M (2010). “Initial Experience of the 
Feasibility of Single-Incision Laparocopic Appendictomy in 
Different Clinical Conditions”. Diagn Ther Endosn 2010: 
240260. Doi: 10.1155/2010/240260. 
2. Nguyễn Tấn Cường, Đỗ Hữu Liệt, Lê Trần Đứu Tín (2008) 
“Cắt ruột thừa nội soi với một trocar rốn”. Hội nghị Ngoại 
khoa và phẫu thuật nội soi toàn Quốc năm 2008. Y Học TP Hồ 
Chí Minh * Tập 12* Phụ bản số 4. Tr 126-129. 
3. Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Đăng Phấn (2011) “Cắt ruột 
thừa nội soi một đường mổ qua rốn với 2 trocar” Ngoại khoa 
số đặc biệt số 4,5,6 - Đại hội phẫu thuật nội soi Châu á - Thái 
Bình Dương(ELSA) lần thứ 10. Tr 96-102. 
4. Phạm Anh Vũ, Phạm Như Hiệp, Phạm Minh Đức (2011) “Kết 
quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng”. Tạp 
chí y học thực hành số 5(765): Tr 142-144. 
5. Phan Sỹ Thanh Hà, Trần Minh Đạo (2011), “Nhân xét 54 
trường hợp viêm phúc mạc ruột thừa được điều trị bằng phẫu 
thuật nội soi”. Tạp chí Y học quân sự. Số 267, Tháng 9-10. Tr 
39-42. 
6. Ross SB, Clark CW, Morton CA and Rosemurgy AS (2010). 
“Access for Laparoscopic single site surgery”. Diagnotics and 
Therapeutic Endoscopy. Volume 2010. Article ID 943091, 7 
pages. Doi: 10.1155/2010/943091. 
7. Triệu Triều Dương, Hồ Hữu An, Nguyễn Mạnh Chung (2011) 
“ứng dụng phương pháp mổ nội soi một lỗ qua rốn điều trị 
bệnh viêm túi mật tại Bệnh viện TWQĐ 108”. Tạp chí Y - 
Dược học quân sự số chuyên đề ngoại bụng. Tr 44-50. 
Ngày nhận bài báo: 03/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/12/2013 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014