Mở đầu: Phẫu thuật thay khớp gối mang đến giảm đau và phục hồi chức năng khớp gối. Yếu tố tiên lương
chính là phục hồi tầm vận động khớp gối sau mổ phụ thuộc vào tầm vận động khớp gối trước mổ, kỹ thuật mổ và
chế độ tập vật lý trị liệu.
Mục đích nghiên cứu: Để đánh giá hiệu quả chương trình tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật thay
khớp gối.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu dùng phần mềm thống kê SPSS 16; mức độ chứng cứ IV. Đối
tượng gồm các BN lớn tuổi có chỉ định phẫu thuật thay khớp gối do thoái hóa khớp nặng hay viêm khớp dạng
thấp. Tập phục hồi chức năng bắt đầu ngay 24 giờ sau mổ, áp dụng bài tập cơ hiệu quả và tăng dần sức mạnh cơ
bắp. Chế độ tập được theo dõi sát trong 12 tuần đầu. Tiếp theo được hoàn thiện tầm độ khớp, hoạt động sinh hoạt
hàng ngày, tập dáng đi được hướng dẫn về nhà tập. Đánh giá chức năng trước mổ, sau mổ 1,2.3,6 và 12 tháng).
Lượng giá chung về tầm độ khớp, sức cơ, đau, dáng đi và cân bằng cơ thể.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Kết quả phục hồi chức năng của khớp gối sau thay khớp gối toàn phần tại bệnh viện chấn thương chỉnh hình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trò quan trọng trong phục hồi chức năng: bệnh 
nhân chán nản hoặc ngưỡng đau  thấp gây khó 
khăn cho phục hồi tầm vận động khớp(2). 
Ngoài ra các yếu tố khác như: tuổi, giới, béo 
phì  cũng  ảnh  hưởng  đến  tầm  vận  động  khớp 
sau mổ(11). Do hiễu rõ tầm quan trọng của phục 
hồi chức năng sau phẫu thuật thay khớp, chúng 
tôi  đưa  ra những  lời khuyên và yêu  cầu bệnh 
nhân phải tuân thủ đúng chương trình phục hồi 
chức năng, đặc biệt chú trọng việc tập sớm sau 
mổ, trước khi xuất viện gối gấp 90° và gối duỗi 
0° và tiếp tục chương trình phục hồi chức năng ở 
nhà.  
Trong  lô nghiên cứu của chúng  tôi, độ gấp 
gối trung bình sau mổ là 103°. Kết quả này cũng 
tương  tự kết quả báo cáo của các  tác giả khác. 
Ranawat và cộng sự đã phẫu thuật 125 khớp gối, 
độ gấp gối trung bình sau mổ là 111°(13), Nguyễn 
Thành Chơn đã phẫu thuật 72 khớp gối, độ gấp 
gối trung bình sau mổ là 102°(9). 
Điểm  khớp  gối  và  điểm  chức  năng 
khớp gối 
Phẫu  thuật  thay khớp gối nhân  tạo nhằm 
mục  đích  giảm  đau,  phục  hồi  tầm  vận  động 
khớp, phục hồi  trục  cơ học,  tạo  độ vững  của 
khớp  gối  và  đặc  biệt  là  cải  thiện  chất  lượng 
sống.  Do  đó,  điểm  khớp  gối  và  điểm  chức 
năng khớp được cải thiện sau phẫu thuật thay 
khớp  nhân  tạo.  Điểm  TB  khớp  gối  41,88  và 
điểm  chức  năng  khớp  trước mổ  41,80  là  rất 
thấp,  một  phần  do  tâm  lý  sợ  mổ,  sức  chịu 
đựng  đau  và  thời  gian  điều  trị  nội  khoa  kéo 
dài của bệnh nhân, cho nên đến khi mổ nhiều 
khớp  gối  đã  bị  hư  nặng,  biến  dạng  và  giảm 
chức năng nhiều  làm  ảnh hưởng  đến kết quả 
sau mổ.  Tuy  nhiên,  điểm  khớp  gối  và  điểm 
chức  năng  khớp  được  cải  thiện  rõ  rệt,  điểm 
khớp gối 88,20 và điểm chức năng khớp 79,78, 
do  kỹ  thuật  mổ  ngày  càng  hoàn  thiện  dần, 
trong đó chú trọng đến cân bằng phần mềm và 
cân bằng khoảng gấp tốt. Đặc biệt, vai trò của 
phục hồi chức năng có ý nghĩa quan trọng cho 
sự thành công của phẫu thuật thay khớp nhân 
tạo.  
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự 
kết quả báo cáo của các tác giả khác. Ranawat và 
cộng sự đã phẫu thuật 125 khớp gối, điểm khớp 
gối trước mổ là 44 và điểm khớp gối sau mổ  là 
93(13), Nguyễn Thành Chơn(9)  đã phẫu  thuật  72 
khớp  gối,  điểm  khớp  gối  trước mổ  là  50,6  và 
điểm khớp gối sau mổ 89,5. 
Yếu  tố ảnh hưởng phục hồi chức năng 
sau mổ 
Tầm vận động trước mổ và điểm chức năng 
khớp  sau mổ.Tầm vận  động  trước mổ giảm  là 
một yếu tố nguy cơ quan trọng nhất ảnh hưởng 
đến cứng khớp gối sau mổ(8), giới hạn này có lẻ 
do bộ máy duỗi và co rút bao khớp, viêm khớp 
sau  chấn  thương  và  viêm  khớp  nhiễm  trùng 
trước  đó. Một  số bệnh  lý khác như  thấp khớp 
thiếu niên và viêm cột sống dính khớp cũng gây 
ra cứng khớp sau mổ. Hơn nữa, Jordan và cộng 
sự(6)  đã báo  cáo 17  ca  thay khớp gối  trên bệnh 
nhân bị bại  liệt chỉ  ra 2  ca  cứng khớp  sau mổ. 
Đái  tháo  đường  và  bệnh  lý  phổi  cũng  ảnh 
hưởng  đến  tầm vận  động  sau mổ(6,7,8). Thái  độ 
tập  luyện của bệnh nhân có vai  trò quan  trọng 
trong phục hồi chức năng: bệnh nhân chán nản 
hoặc ngưỡng đau  thấp gây khó khăn cho phục 
hồi tầm vận động khớp(2). 
Ritter và cộng sự(15) đã phẫu thuật 4227 khớp 
gối của 3066 bệnh nhân trong thời gian 15 năm 
cùng một bệnh viện. Ông đã sử dụng cùng một 
loại  khớp  nhân  tạo  cho  tất  cả  các  bệnh  nhân. 
Ông nhận thấy mối tương quan rõ rệt giữa tầm 
vận động khớp gối  trước mổ và  tầm vận động 
khớp gối  sau mổ. Những khớp gối bị hạn  chế 
gấp  gối  trước mổ  thì  được  cải  thiện  sau mổ, 
những khớp gối có tầm vận động trước mổ lớn 
hơn  120°  thì  tầm  vận  động  sau mổ  không  cải 
thiện nhiều. Tuy nhiên, nếu khớp gối bị co  rút 
nặng  thì  ảnh  hưởng  nhiều  đến  tầm  vận  động 
khớp  gối  sau mổ(15).Ngoài  ra  các  yếu  tố  khác 
như: tuổi, giới, béo phì cũng ảnh hưởng đến tầm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình  455
vận động khớp sau mổ(11). 
KẾT LUẬN  
Phẫu  thuật  thay khớp gối nhân  tạo  là một 
trong những phương pháp điều trị hiệu quả cho 
những bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối nặng ở 
giai đoạn cuối, thay khớp gối nhân tạo làm giảm 
đau, phục hồi chức năng khớp và cải thiện chất 
lượng sống cho bệnh nhân. 
Phục hồi chức năng đóng góp vai  trò quan 
trọng  cho  sự  thành  công  của  phẫu  thuật  thay 
khớp  gối  nhân  tạo.Tập  vận  động  sớm  không 
đau đớn cải thiện được biên độ vận động khớp 
sau mổ,  tránh  được  các biến  chứng  thuyên  tắc 
mạch hay cứng khớp.Tầm vận động trước mổ có 
ảnh hưởng đến kết quả chức năng khớp sau mổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Hồng Thiên Khanh (2007). ʺThay khớp gối toàn phần (có 
kết hợp xương, ghép xương)  trên bệnh nhân  thoái hóaʺ. Kỷ 
yếu hội nghị thường niên chấn thương chỉnh hình Thành Phố Hồ 
Chí Minh, tr. 81‐82. 
2. Fisher DA, Watts MR, Davis K (2007). ʺLooks good but feels 
bad:  factors  that  contribute  to  poor  results  after  total  knee 
arthroplastyʺ. J Arthroplasty 22(6 suppl 2), pp. 39–42. 
3. Fitzgerald  JD, Marcantonio  ER,  Poss  R,  Goldman  L,  et  al 
(2004). ʺPatient quality of life during the 12 months following 
joint replacement surgeryʺ. Arthritis Rheum, 51: 100–109. 
4. Gandhi  R,  Leone  J,  Petruccelli  D, Winemaker M,  Adili  A 
(2006).  ʺPredictive  risk  factors  for  stiff  knees  in  total  knee 
arthroplastyʺ. J Arthroplasty 21(21): 46–52. 
5. Geerts WH,  Pineo  GF,  et  al  (2008).  ʺPrevention  of  venous 
thromboembolism:  American  College  of  Chest  Physicians 
evidence‐based  clinical  practice  guidelines  (8th  edition)ʺ. 
Chest, 133(136 Suppl): 381–453. 
6. Jordan  L,  Sculco  TP  (2007).  ʺTotal  knee  arthroplasty  in 
patients with poliomyelitisʺ. J Arthroplasty; 22(4), p 543–548. 
7. Meding JB, Keatng ME, Klay A, Ritter MA, Faris PM, Berend 
ME (2003). ʺTotal knee replacement in patients with diabetesʺ. 
Clin Orthop, 416: 208–216. 
8. Nelson  CH,  Lotke  PA  (2005).  ʺStiffness  after  total  knee 
arthroplastyʺ. J Bone Joint Surg. 87‐A(Supp81 Pt82): 264–270. 
9. Nguyễn Thành Chơn  (2011).  ʺĐánh giá kết quả phẫu  thuật 
thay khớp gối toàn phần điều  trị  thoái hóa khớp gối nặngʺ. 
Luận án bác sĩ chuyên khoa II, tr 50‐65. 
10. Nguyễn Văn Quang (2006). ʺSinh cơ học khớp gốiʺ. Tạp chí Y 
học TPHCM. Chuyên  đề Cơ Xương Khớp, Đại học Y Dược 
TPHCM, tập 10 phụ bản số 12, tr.19‐13. 
11. Nicoli DR  (2007).  ʺThe  influence  of  age,  gender  and  body 
mass index on knee society scores before and after total knee 
replacementʺ. Journal of Bone and Joint Surgery. British. Vol 91‐
B,(Issue Supp 1,), pp. 71. 
12. Parvizi  J, Tarity  TD, Steinbeck MJ, Politi  RG, Joshi A, Purtill 
JJ, Sharkey PF (2006). ʺManagement of stiffness following total 
knee arthroplastyʺ. The Journal of Bone and Surgery, Volume 88 
(4): 175‐181. 
13. Ranawat  CS  (1997).  ʺThe  press‐fit  condylar  modular  total 
knee system, four to six year results with a posterior‐cruciate 
substituting designʺ. JBJS(A), 79: 342‐348. 
14. Rissanen  PA,  Sintonen  H,  Slatis  P,  Paavolainen  P  (1996). 
ʺQuality  of  life  and  functional  ability  in  hip  and  knee 
replacements: a prospective studyʺ. Qual Life Res, 5: 56–64. 
15. Ritter  MA,  Davis  KE,  Meding  JB,  Berend  ME  (2003). 
ʺPredicting  range  of  motion  after  total  knee  arthroplasty. 
Clustering,  log‐linear  regression,  and  regression  tree 
analysisʺ. J Bone Joint Surg Am, 85‐A:1278–1285. 
Ngày nhận bài báo: 30/10/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 449_6445.pdf 449_6445.pdf