Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 62
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRƯỚC THẤP NỐI MÁY 
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG 
Trần Minh Đức*, Nguyễn Cao Cương* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt trước thấp điều trị ung thư trực tràng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu, theo dõi tất cả các bệnh nhân ung thư trực tràng 
được phẫu thuật cắt trước thấp nội soi hỗ trợ, tái lập lưu thông tiêu hóa bằng dụng cụ khâu nối máy tại bệnh viện 
Bình Dân từ 01/2011 đến tháng 3/2013. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thành công của phương pháp phẫu thuật nội soi cắt trước nối máy điều 
trị ung thư trực tràng giữa và cao tại bệnh viện Bình Dân. Xác định tỉ lệ biến chứng sớm trong thời gian hậu 
phẫu 30 ngày. 
Kết quả: 100 bệnh nhân, tỉ lệ nam/nữ: 1,77. Tuổi trung bình 61,26 ± 13,04 tuổi (24-84). Triệu chứng chủ 
yếu là đi cầu ra máu: 90,1%. Kết quả nội soi: ung thư 1/3 giữa: 80%, 1/3 trên: 20%. Kết quả giải phẫu bệnh: 
100% carcinoma tuyến. Giai đọan trước mổ: Dukes A/B/C/D lần lượt là 2/15/70/13. Thời gian mổ trung bình 
180 ± 32 phút. Biến chứng sớm sau mổ: 8 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, 4 trường hợp xì miệng nối, 1 trường 
hợp chảy máu miệng nối. Thời gian nằm viện trung bình: 8,1 ngày. 
Kết luận: Phẫu thuật cắt trước thấp nội soi trong điều trị ung thư trực tràng là một phẫu thuật khả thi, tỉ lệ 
tai biến và biến chứng thấp. Khả năng cắt triệt để và nạo vét hạch tương đương với mổ mở nên kết quả về mặt 
ung thư học không khác biệt so với mổ mở. 
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, cắt đại trực tràng, ung thư trực tràng. 
ABSTRACT 
TO ACCESS THE OUTCOMES OF LAPAROSCOPIC LOW ANTERIOR RESECTION FOR 
MANAGEMENT RECTAL CANCER 
Tran Minh Duc, Nguyen Cao Cuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 62 - 66 
Introduction: Evaluate the outcomes of laparoscopic low anterior resection for rectal cancer 
Material and method: Observational study on rectal cancer patients who underwent laparoscopic low 
anterior resction and were performed end to end anatomosis by EEA from 01/2011 to 3/2013 at Binh Dan 
hospital. 
Methods: rospective descriptive study 
Purpose: Determine the successful rate of laparoscopic low anterior for management ractal cacner. 
Determine the rate of early complication 
Results: Total of 100 patients, mean age 61.26 years (range 24-84), male/female: 1.77. Coloscopic results: 
middle third rate: 80%, lower third rate: 20%. Biopsy results: 100% adenocarcinomas. Dukes classification 
A/B/C/D: 2/15/70/13. Mean operative times: 180 minutes. Postoperative complication: infection of incision 8 
patients, fiistula anatomosis 4 patient, bleeding in anatomosis 1 patient. Mortality: 0%. Hospital stay 8.1 days. 
* Bệnh viện Bình Dân 
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Trần Minh Đức ĐT: 091354190 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 63
Conclusion: Laparoscopic low anterior resection is a feasible and safe proceduce, low perioperative 
complication. The ability of radical surgery and lymphadenectomy are likely open surgery so that oncology results 
are not different. 
Keywords: Laparoscopic surgery, low anterior resection, rectal cancer 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư trực tràng là loại ung thư thường 
gặp của đường tiêu hoá sau ung thư đại tràng 
và là bệnh phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam, 
ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 5 sau 
ung thư phế quản, dạ dày, gan và vú ở nữ. Tại 
trung tâm Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh, 
tỷ lệ ung thư trực tràng chiếm 14,8% trong 
tổng số các loại ung thư(7,19). Kể từ khi Jacobs 
tiến hành ca phẫu thuật cắt đại tràng qua nội 
soi ổ bụng đầu tiên năm 1990, vai trò của phẫu 
thuật nội soi trong ung thư đại trực tràng đã 
từng bước được khẳng định và ngày càng 
phát triển. Lợi ích của phẫu thuật nội soi đã 
được khẳng định ngay sau mổ như người 
bệnh ít đau, nhu động sớm trở lại, phục hồi 
nhanh hơn, nguy cơ nhiễm trùng vết mổ ít 
hơn và mang lại giá trị thẩm mỹ. Về khả năng 
vét hạch, cắt bỏ rộng rãi tổ chức ung thư, tỷ lệ 
tái phát, di căn lỗ trocart và đặc biệt là thời 
gian sống 5 năm sau mổ đang được tiến hành 
nghiên cứu và khẳng định. Tuy vậy, kết quả 
của một số nghiên cứu đã cho thấy phẫu thuật 
nội soi có khả năng cắt bỏ rộng và vét hạch 
ngang bằng với mổ mở. Thời gian sống 5 năm 
sau mổ giữa phẫu thuật nội soi và mổ mở là 
tương đương(9,18). 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh 
giá một số kết quả sớm của phương pháp cắt 
trước thấp với nội soi hỗ trợ trong điều trị ung 
thư trực tràng 1/3 trên và giữa. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư trực 
tràng 1/3 trên và 1/3 giữa được phẫu thuật cắt 
trước thấp với nội soi hỗ trợ tại bệnh viện Bình 
Dân Tp Hồ Chí Minh từ 01/2011 đến tháng 
3/2013. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Các bệnh nhân có ung thư trực tràng ở 1/3 
trên và 1/3 giữa (khối u cách bờ hậu môn ≥ 7 cm). 
Bướu chưa xâm lấn vùng chậu, chưa có di 
căn đại thể ở gan và phúc mạc trên phim CT 
scan và khi thám sát nội soi. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỉ lệ thành công của phương pháp 
phẫu thuật nội soi cắt trước nối máy điều trị ung 
thư trực tràng giữa và cao tại bệnh viện Bình 
Dân. 
Xác định tỉ lệ biến chứng sớm trong thời gian 
hậu phẫu 30 ngày. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
Chúng tôi chọn sử dụng tỉ lệ thành công là 
95% (P = 0,95) để đưa vào tính cỡ mẫu cho 
nghiên cứu của chúng tôi. Theo công thức trên ta 
có n = 73. 
Chúng tôi thực hiện được trên 100 bệnh 
nhân. 
KẾT QUẢ 
Trong khoảng thời gian từ 1/2012 – 01/2013 
chúng tôi thực hiện được 100 trường hợp cắt 
trước thấp nối máy. Đa phần bệnh nhân nhập 
viện ở độ tuổi 50 – 79 tuổi chiếm tỉ lệ 73%. Bệnh 
nhân nhập viện với lí do đi cầu ra máu: 90,1%, 
tiếp theo là các triệu chứng: đau bụng: 35.6%. 
Các triệu chứng ít gặp hơn là rối lọan tiêu hóa: 
31.6%, phân dẹt 10%, sụt cân: 5%. 
Khoảng 
tuổi 
20-29 30-39 40-49 50-59 60-69 70-79 80-89 Tổng 
Số BN 3 3 12 22 30 21 9 100 
Tỉ lệ 3% 3% 12% 22% 30% 21% 9% 100% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 64
Đặc điểm lâm sàng 
Đặc điểm Giá trị 
Tuổi 61,26 ± 13,04 tuổi (24-
84) 
Giới nam: nữ 1,77: 1 
Vị trí sang thương 1/3 giữa:1/3 trên 80: 20 
Giải phẫu bệnh 100% carcinoma tuyến 
CTScan trước mổ 90% trường hợp 
Giai đọan trước mổ Dukes A/B/C/D 2/15/70/13 
Đặc điểm phẫu thuật 
Đặc điểm Giá trị 
Thời gian phẫu thuật 180 ± 32 phút 
Lương máu mất 96,7 ± 13,2 ml (20-500) 
Diện cắt dưới 2,3 ± 0,7 cm 
Thời gian trung tiện 2,09 ± 0,214 ngày (1– 6) 
Thời gian ăn lại sau 
phẫu thuật 
 3,23 ± 0,16 ngày (2–6) 
Thời gian nằm viện 8,1 ± 3,6 ngày 
Biến chứng Nhiễm trùng 
vết mổ 
8% 
Xì miệng nối 4% 
Chảy máu 
miệng nối 
1% 
BÀN LUẬN 
Ung thư trực tràng là một bệnh thường gặp 
trong ung thư đường tiêu hoá và chiếm một tỷ lệ 
đáng kể trong ung thư đại-trực tràng, thường 
gặp ở các bệnh nhân cao tuổi. Qua nghiên cứu 
100 bệnh nhân ung thư trực tràng, chúng tôi 
thấy tuổi trung bình 61,26 ± 13,04 tuổi. Kết quả 
này phù hợp với các nghiên cứu của Phạm Quốc 
Đạt(13) và thấp hơn so với nghiên cứu của Porter 
là 65 tuổi(15). Bên cạnh đó việc xuất hiện những 
bệnh nhân trẻ tuổi (không có yếu tố gia đình) 
phải chăng nó đang cảnh báo đến môi trường và 
thói quen ăn uống của người dân nước ta trong 
thời gian gần đây. 
Trong khảo sát của chúng tôi, các bệnh nhân 
có vị trí bướu (khoảng cách từ bờ dưới bướu đến 
bờ hậu môn) > 7cm. Kết quả này tương tự 
nghiên cứu của các tác giả Võ Tấn Long(2,2). Thời 
gian phẫu thuật trung bình của chúng tôi là 180 ± 
32 phút. Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng 
Bắc, khi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng nội soi 
cho 58 bệnh nhân, thời gian mổ trung bình là 168 
± 34 phút(8) Theo Chung và cộng sự là 175 phút 
(105 – 305 phút)(3). Theo nghiên cứu của 
Scheidbach là 208 phút(17). Hewitt và cs(4), đã so 
sánh thời gian phẫu thuật của phẫu thuật nội soi 
với mổ mở, kết quả cho thấy thời gian mổ mở 
dài hơn so với phẫu thuật nội soi, sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Khi so sánh thời 
gian phẫu thuật trung bình, chúng tôi thấy thời 
gian phẫu thuật của chúng tôi cũng tương 
đương các tác giả trên. Theo tác giả Satoshi 
Ogiso(16) thời gian mổ còn bị ảnh hưởng bởi độ 
hẹp của khung chậu. Qua nghiên cứu của chúng 
tôi nhận thấy ở bệnh nhân nam khung chậu hẹp 
và sâu hơn nữ nên gây khó khăn cho việc tiến 
sâu vào khung chậu để bóc tách trực tràng, điều 
này dẫn đến làm tăng thời gian phẫu thuật ở 
bệnh nhân nam hơn nữ, kết quả này có ý nghĩa 
thống kê. Bên cạnh đó khung chậu hẹp cũng làm 
khó khăn trong việc đưa dụng cụ Echelon flex 60 
va cắt trực tràng sau khi đã phẫu tích xong. 
Một trong những tiêu chuẩn của phẫu thuật 
triệt căn là đường cắt phải dưới u phải ít nhất là 
2cm. Nguyễn Xuân Hùng cho rằng: về phương 
diện ung thư học, một phẫu thuật được cho là 
triệt để thì diện cắt ruột, đặc biệt với ung thư 
trực tràng, phải nằm trên tổ chức lành (không có 
tế bào ung thư). Đối với ung thư trực tràng đó là 
diện cắt tính từ cực dưới của khối u. Giới hạn an 
toàn cho phép là 2cm(12). Trong nghiên cứu của 
chúng tôi có 2 trường hợp có độ dài bệnh phẩm 
dưới u < 2cm, đây là hai trường hợp có khối u 
nằm thấp, u khá to và khung chậu hẹp nên khi 
đưa Echelon 60 xuống cắt đầu dưới khá khó 
khăn và không đảm bảo được chiều dài bệnh 
phẩm dưới u, tuy nhiên không có một trường 
hợp nào diện mặt cắt u còn tế bào ung thư, đều 
này có thể do chúng tôi sử dụng máy nối vòng 
nên có một phần trực tràng bị cắt nằm trong máy 
nối nên độ dài bệnh phẩm dưới u trên 2cm. 
Theo nghiên cứu của Abrahm(1), trong 12 
nghiên cứu ngẫu nhiên với 2512 trường hợp đã 
cho rằng tỷ lệ tử vong của mổ nội soi thấp hơn 
so với mổ mở. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
không có trường hợp nào tử vong trong và sau 
phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cũng giống kết quả nghiên cứu của các tác giả 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 65
trong nước(8). Theo kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi, không có tai biến trong mổ. Có 13 
bệnh nhân có biến chứng sau mổ chiếm 13%, 
trong đó có 4 bệnh nhân bị xì miệng nối, 1 bệnh 
nhân chảy máu miệng nối sau mổ, 8 trường hợp 
nhiễm trùng vết mổ. Trong 4 trường hợp xì 
miệng nối (4%) được mổ lại để rả miệng nối đưa 
ra làm hậu môn nhân tạo. Tỷ lệ này cao hơn so 
với nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bắc(8) và 
cộng sự là 1,8%, theo Triệu Triều Dương(20) và 
Nguyễn Minh Hải(11) tỷ lệ này là 0%. Một số 
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cũng cho 
kết quả tương tự như Yamamoto tỷ lệ này là 
2,8%(21), Lechaux là 2%(6). Qua đó, cho thấy cần 
chú ý trong quá trình bóc tách và giải phóng trực 
tràng, cầm máu tốt để tránh biến chứng sau mổ. 
Cũng như việc kiểm tra miệng nối để tránh rò 
miệng nối. Miệng nối phải đảm bảo kín, không 
căng và nuôi dưỡng tốt. Trong trường hợp cần 
thiết phải đưa hồi tràng ra ngoài làm mở thông 
hồi tràng toàn bộ ở hố chậu phải để bảo vệ 
miệng nối và đóng lại sau 8 tuần nếu miệng nối 
đại tràng-hậu môn liền tốt. 
Tác giả Arezzo(2) và cộng sự nghiên cứu điều 
trị xì miệng nối trực tràng không cần phẫu thuật, 
ông báo cáo 3 trường hợp được điều trị cho kết 
quả khá tốt. Tác giả sử dụng một hệ thống hút 
liên tục được cấu tạo bằng một ống trụ sponge 
xốp nối với ống hút, đặt vào miệng nối và hút 
liên tục để giữ khô và sạch miệng nối tạo thuận 
lợi cho sự lành miệng nối. Kết quả đạt được 
bước đầu đáng khích lệ khi cả 3 bệnh nhân đều 
không cần phải mổ lại. 
Nhiễm trùng vết mổ là một biến chứng tuy 
không ảnh hưởng nặng nề đến kết quả phẫu 
thuật nhưng lại làm kéo dài thời gian nằm viện 
và tăng chi phí điều trị nên cần được quan tâm. 
Chúng tôi nhận thấy rằng việc che chắn vết mổ 
cẩn thận góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng 
đáng kể, trong nghiên cứu này chúng tôi sử 
dụng một dụng cụ che chắn vết mổ tự chế được 
làm từ ống hút và găng tay kết quả chỉ còn 1 
trường hợp nhiễm trùng vết mổ so với 7 trường 
hợp trước đó khi chưa sử dụng dụng cụ này. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, 
tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ là 8%, cao hơn so với 
nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Bắc (1,8%)(8), 
nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Triệu 
Triều Dương (15,4%)(20). Theo Lechaux(6), tỷ lệ 
này là 8%, Polliand là 5,5%(14). Đặc biệt là thấp 
hơn đáng kể so với mổ mở: theo Nguyễn Hữu 
Ước tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ là khá cao là 
30,6%, có thể do tác giả nghiên cứu vào những 
năm 1990 nên điều kiện vô trùng không được 
tốt(10). Theo nghiên cứu của Hong và cộng sự, tỷ 
lệ nhiễm trùng giữa hai nhóm mổ nội soi và mổ 
mở lần lượt là 4% và 8,8%(5). 
Có một trường hợp chảy máu miệng nối sau 
mổ, chúng tôi truyền máu và theo dõi bệnh diễn 
tiến tốt đến bệnh nhân xuất viện mà không cần 
can thiệp ngọai khoa. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy 
phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy trong 
điều trị ung thư trực tràng giữa – cao là hiệu quả, 
khả thi và an toàn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abraham NS, Yong S, Solomon MJ (2004), "Meta-analysis of 
short-term outcomes after laparoscopic resection for colorectal 
cancer". Br J Surg, 91, 1111-1124. 
2. Arezzo, A Miegge, A Garbarini (2010), "Endolumina vacuum 
therapy for anastomotic leaks after rectal surgery". Tech 
Coloproctocol, 14, 279 - 281. 
3. Chung CC, Ha JPY, Tsang WWC (2001), "Laparoscopic-
assisted total mesorectal excision and colonic J pouch 
reconstruction in the treatment of rectal cancer". Surg Endosc, 
15, 1098-1101. 
4. Hewitt PM, Ip SM, Kwok SPY et al (1998), "Laparoscopic-
assisted vs open surgery for colorectal cancer". Dis Colon 
Rectum, 41, 901-909. 
5. Hong D, Tabet J, Anvari M (2001), "Laparoscopic vs. open 
resection for colorectal edenocarcinoma". Dis Colon Rectum, 
44(1), 10-19 
6. Lechaux D (2005), "RÐsection rectal par laparoscopie avec 
exérèse totale du mésorectal. RÐsult¸t à long term d’une série 
de 179 patients". Ann de chir, 130, 224 - 234. 
7. Nguyễn Bá Đức (1999), "Chương trình phát triển mạng lưới 
phòng chống ung thư tại Việt Nam 1999 - 2000 và 2000 - 
2005". Tạp chí thông tin y dược, 11, 1 - 6. 
8. Nguyễn Hoàng Bắc (2006), "Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng 
bằng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng 
thấp". Tạp chí Y học Việt Nam, 319, 131-138. 
9. Nguyễn Hoàng Bắc, Đỗ Minh Đại, Lê Quang Anh Tuấn, Việt, 
U. V. (2003), "Phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng". Hội thảo 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ thuật BV. Bình Dân 2014 66
chuyên đề bệnh hậu môn trực tràng TP Hồ Chí Minh, 11, 160 - 
165. 
10. Nguyễn Hữu Ước (1990), "Kết quả điều trị bệnh ung thư trực 
tràng". Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện-Hà Nội, 1-47. 
11. Nguyễn Minh Hải (2004), "Kết quả sớm của phẫu thuật cắt 
toàn bộ trực tràng qua ngả bụng và tầng sinh môn bằng nội 
soi ổ bụng trong ung thư trực tràng hậu môn". Tạp chí Y học 
Việt Nam, 319, 34-44. 
12. Nguyễn Xuân Hùng (2003), "Cắt trực tràng bảo tồn-Đâu là 
giới hạn?". Tạp chí ngoại khoa, 3, 1-8. 
13. Phạm Quốc Đạt (2002), "Đánh giá kết quả điều trị tia xạ kết 
hợp phẫu thuật trong ung thư biểu mô tuyến trực tràng". Luận 
văn tiến sĩ, Trường đại học Y Hà Nội. 
14. Polliand C, Barrat C, Raselli R (2002), "Cancer colorectal: 74 
patients traités par laparoscopie avec un recul moyen de 5 
ansColorectal carcinoma". Ann Chir, 127, 690-696. 
15. Porter GA, Soskolne CL, Yakimets WW et al (1998), "Surgeon-
related factor 2nd outcome in rectal cancer". Ann Surg, 227(2), 
158-167. 
16. Satoshi Ogiso, Takashi Yamaguchi, Hiroaki Hata, Meiki 
Fukuda (2011), "Evaluation of factors affecting the difficulty of 
laparoscopic anterior resection for rectal cancer: 'narrow 
pelvis' si not a contradication". Sugr Endosc, 25, 1907 - 1912 
17. Scheidbach H, Schneider C, Konradt J, Barlehner E, Kohler L, 
Wittekind C et al. (2002), "Laparoscopic abdominoperineal 
resection and anterior resection with curative intent for 
carcinoma of the rectum". Surg Endosc, 16(1), 7-13. 
18. Trần Bình Giang, Tôn Thất Bách (2003), "Phẫu thuật nội soi ổ 
bụng". Nhà xuất bản Y Học 1 - 104, 387 -406. 
19. Trần Đức Dũng (2005), "Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật 
nội soi trong điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Việt 
Đức từ năm 2003 - 2005 ". Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa 
II, Trường Đại học y Hà Nội. 
20. Triệu Triều Dương, Đặng Vĩnh Dũng, Đỗ Ngọc Thể (2006), 
"Kết quả của việc điều trị ung thư trực tràng thấp bằng 
phương pháp TME và bảo tồn thần kinh chủ động vùng 
chậu". Y học Việt nam, số đặc biệt, 93-98. 
21. Yamamoto S (2002), "Prospective evaluation of laparoscopic 
surgery for rectosigmoidal and rectal carcinoma". Dis Colon 
Rectum, 45(12), 1648-1654. 
Ngày nhận bài báo: 04/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 1/12/2013 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014