Từ chương VI đến chương X quy định về bộ máy Nhà nước. Tổ chức bộ
máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 mang đậm dấu ấn của quan điểm về quyền làm 
chủ tập thể của nhân dân lao động. Quan điểm này được xem như sợi chỉ đỏ xuyên 
suốt toàn bộ nội dung và tinh thần các quy định của Hiến pháp này, nhưng ảnh hưởng 
mạnh mẽ và rõ nhất là tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đó là việc áp dụng 
chế độ làm việc tập thể trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước không chỉ các cơ
quan dân cử(Quốc hội và HĐND ), mà còn cả nguyên thủ quốc gia cũng là tập thể(bỏ
chế định Chủ tịch nước, thiết lập chế định Hội đồng Nhà nước được quy định là cơ
quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội và là Chủtịch tập thểcủa nước 
CHXHCN Việt Nam), các cơ quan chấp hành và điều hành ở trung ương (Hội đồng 
Bộtrưởng) cũng như ở địa phương (UBND) đều làm việc theo chế độ tập thể.
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Khái quát về hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 với 
 9
điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội và vì thế các quyền này không mang 
tính khả thi. 
- Từ chương VI đến chương X quy định về bộ máy Nhà nước . Tổ chức bộ 
máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 mang đậm dấu ấn của quan điểm về quyền làm 
chủ tập thể của nhân dân lao động. Quan điểm này được xem như sợi chỉ đỏ xuyên 
suốt toàn bộ nội dung và tinh thần các quy định của Hiến pháp này, nhưng ảnh hưởng 
mạnh mẽ và rõ nhất là tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đó là việc áp dụng 
chế độ làm việc tập thể trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước không chỉ các cơ 
quan dân cử (Quốc hội và HĐND ), mà còn cả nguyên thủ quốc gia cũng là tập thể (bỏ 
chế định Chủ tịch nước, thiết lập chế định Hội đồng Nhà nước được quy định là cơ 
quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội và là Chủ tịch tập thể của nước 
CHXHCN Việt Nam), các cơ quan chấp hành và điều hành ở trung ương (Hội đồng 
Bộ trưởng) cũng như ở địa phương (UBND) đều làm việc theo chế độ tập thể. Hiến 
pháp 1980 đề cao một cách quá mức vai trò, thẩm quyền của các cơ quan dân cử ở 
trung ương và địa phương, như : Quốc hội có quyền tự "định cho mình những nhiệm 
vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết"; "HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước 
ở địa phương", " quyết định các chủ trương, biện pháp nhằm xây dựng và phát triển 
địa phương về mọi mặt"… 
c.Ý nghĩa của Hiến pháp 1980: 
Mặc dù có những hạn chế nhất định, nhưng Hiến pháp 1980 vẫn có ý nghĩa 
quan trọng trong lịch sử lập hiến ở nước ta. Điều này thể hiện ở chỗ: - Hiến pháp 
1980 là Hiến pháp của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thống nhất, Hiến pháp của 
thời kỳ quá độ lên CNXH trong phạm vi cả nước. 
- Hiến pháp 1980 là văn bản pháp lý tổng kết và khẳng định những thành 
quả đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam trong nửa thế kỷ qua, thể hiện ý chí 
và nguyện vọng của nhân dân ta quyết tâm xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc Việt 
Nam XHCN. 
- Hiến pháp 1980 thể chế hóa cơ chế " Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, 
Nhà nước quản lý". 
5. Hiến pháp năm 1992 
a.Hoàn cảnh ra đời : 
 10
Như trên đã trình bày, Hiến pháp 1980 được xây dựng và thông qua trong 
hoàn cảnh đất nước chan hoà khí thế lạc quan, hào hùng của Đại thắng mùa xuân năm 
1975, đất nước ta sạch bóng quân xâm lược. Trên thế giới, Hiến pháp của các nước 
XHCN được ban hành vào cuối những năm 60-70 đã khẳng định đây là thời kỳ xây 
dựng CNXH phát triển, đang thịnh hành cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp 
và phổ biến quan điểm giáo điều, giản đơn về CNXH. Điều này đã để lại dấu ấn trong 
nội dung của Hiến pháp 1980 và là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng 
hoảng kinh tế-xã hội của đất nước. 
Để đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng, đi dần vào thế ổn 
định và phát triển, Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới trên 
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, chính sách đối ngoại…, đặc biệt là đổi 
mới về kinh tế. 
Nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách về đổi mới chính sách đối ngoại, tháng 
12/1988 Quốc hội thông qua nghị quyết sửa đổi Lời nói đầu Hiến pháp 1980, bỏ hết 
những câu chữ chỉ đích danh từng tên thực dân, từng tên đế quốc…để thực hiện 
phương châm "khép lại quá khứ, hướng tới tương lai" với những nước vốn là kẻ thù 
xâm lược và đã từng gây tội ác đối với nhân dân ta. Tiếp theo, để dân chủ hóa đời 
sống chính trị, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường vị trí và vai trò của 
các cơ quan dân cử ở địa phương, ngày 30 tháng 6/1989 tại kỳ họp thứ 5 nhiệm kỳ 
khóa VIII, Quốc hội đã thông qua nghị quyết sửa đổi 7 điều Hiến pháp 1980 để quy 
định thêm công dân có quyền tự ứng cử làm đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND; quy 
định việc thành lập cơ quan thường trực HĐND từ cấp huyện trở lên. Cũng tại kỳ họp 
này, Quốc hội ra nghị quyết thành lập Uỷ ban sửa đổi Hiến pháp để sửa đổi một cách 
cơ bản, toàn diện Hiến pháp 1980 nhằm đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng 
mới. Ngày 15 tháng 4 năm 1992 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa VIII đã thông qua 
Hiến pháp mới thay thế Hiến pháp 1980. 
b. Nội dung Hiến pháp 1992: 
Hiến pháp 1992 gồm Lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương. 
Những nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 
2001) về chính thể, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, về bộ máy nhà nước... sẽ 
được trình bày ở các chuyên đề cụ thể sau. 
c. Ý nghĩa của Hiến pháp 1992: 
 11
- Hiến pháp 1992 là Hiến pháp thể chế hóa đường lối đổi mới do Đảng đề 
xướng và lãnh đạo, khẳng định quyết tâm bảo vệ thành quả cách mạng và kiên định đi 
theo con đường XHCN mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. 
- Hiến pháp 1992 là cơ sở pháp lý cho việc đẩy mạnh đổi mới về kinh tế, đổi 
mới hệ thống chính trị, thực hiện các quyền tự do dân chủ của công dân, cải cách bộ 
máy Nhà nước , từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do 
nhân dân và vì nhân dân. 
6. Một số đặc trưng cơ bản của lịch sử lập hiến Việt Nam 
Lịch sử lập hiến Việt Nam thể hiện một số đặc trưng cơ bản sau đây: 
Một là, Tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc luôn luôn quyện chặt vào 
nhau trong các thiết chế, chế định của nền lập hiến phù hợp với tình hình, nhiệm vụ 
đấu tranh cách mạng của từng giai đoạn; 
Hai là, Nhiệm vụ xây dựng, kiến thiết nước nhà trên nền tảng dân chủ gắn liền 
với giữ nước, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam độc lập, thống nhất và luôn được các bản 
Hiến pháp (1946, 1959, 1980 và 1992) thể hiện một cách đặc thù nhưng nhất quán 
theo phương châm "dĩ bất biến, ứng vạn biến"; 
Ba là, Bảo đảm các quyền tự do, dân chủ của công dân theo hướng ngày càng 
mở rộng trở thành chế định cơ bản lần lượt vươn tới, bao quát tất cả các lĩnh vực 
chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội theo đà phát triển ngày càng đi lên của xã hội; 
Bốn là, Thể hiện định hướng nhất quán của nhà lập hiến trong việc xác định 
nguyên tắc "tất cả quyền lực ở trong nước đều thuộc về nhân dân", để từ đó ấn định 
một bộ máy nhà nước phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và tình hình của từng giai đoạn 
phát triển, nhưng luôn nhất quán với chủ trương rất đúng đắn đã được định hình ngay 
từ bản Hiến pháp đầu tiên là "thực hiện một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của 
nhân dân" 1. 
Năm là, Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà 
nước và xã hội qua 4 bản Hiến pháp với nội dung quy định và các phương thức thể 
hiện khác nhau, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử tương ứng khi xây dựng 
và ban hành mỗi bản Hiến pháp. 
1 Xem: Nguyễn Đình Lộc, Hiến pháp Việt Nam, sự kế thừa và phát triển trong Hiến pháp năm 1946 và sự kế thừa, phát 
triển trong các Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, 1998, tr.112-145. 
 12
Tài liệu tham khảo: 
* Hồ Chí Minh, Báo cáo Dự thảo Hiến pháp năm 1959 (sửa đổi) trong Hồ Chí Minh, 
Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996. 
1. Hiến pháp năm 1946 và sự kế thừa, phát triển trong các Hiến pháp Việt Nam, Nxb. 
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998. 
2. Lê Duẩn, Hiến pháp mới, Hiến pháp của chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, 
Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1980. 
3. Trường Chinh, Báo cáo về Dự thảo Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1981. 
4.Bình luận khoa học Hiến pháp năm 1992, Nxb.Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995. 
5. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1980), - Hiến pháp của thời 
kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội trong phạm vi cả nước trong Hiến pháp nước 
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Bình luận - Do Gs. Nguyễn Ngọc Minh chủ 
biên), Tập 1, tr.13-76. 
6. PTS. Luật học (PGS-TS) Thái Vĩnh Thắng, Lịch sử lập hiến Việt Nam, Nxb.Chính 
trị quốc gia, Hà Nội, 1997 v.v. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 jhagdlid'pgalsugefdoigfasgfdgoaidhtoetp (18).PDF jhagdlid'pgalsugefdoigfasgfdgoaidhtoetp (18).PDF