Mở đầu: Khó thở là một triệu chứng thường gặp ở hai khoa Hô Hấp và Tim Mạch. Vì nguyên nhân đa dạng,
tiếp cận khó thở vẫn còn nhiều khó khăn. Tiếp cận theo các từ dùng mô tả khó thở đã được dùng trên thế giới
nhưng chưa phổ biến ở Việt Nam.
Mục tiêu: Khảo sát các từ dùng mô tả tính chất khó thở ở các bệnh nhân nhóm tim mạch và hô hấp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong 125 trường hợp khó thở cấp nhập hai khoa Hô Hấp và Tim mạch, nguyên nhân khó thở do
suy tim, hen và bệnh phổi tắc nghẽn mãn là các nguyên nhân chính. Kiểu mô tả Không khí không ra được hết ở
nhóm bệnh nhân hen/COPD cao hơn nhóm suy tim và sự khác biệt có ý nghĩa.
Kết luận: Tiếp cận khó thở qua một bảng câu hỏi với các kiểu mô tả sẵn có là khả thi và cần thiết.Tuy nhiên,
cách tiếp cận này còn nhiều khuyết điểm và vì vậy cần tiếp tục nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân lớn hơn.
Từ khóa: từ dùng mô tả khó thở, suy tim, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Khảo sát các từ dùng mô tả khó thở do bệnh phổi hoặc bệnh tim mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i  này  khá  cao 
(98%) nhưng độ nhạy kém 25%. Hệ quả  là trên 
lâm sàng nếu bệnh nhân chọn Không khí không ra 
được hết thì phần nhiều bệnh nhân có tắc nghẽn 
thở  ra  do  hen  hoặc  COPD  hơn  là  suy  tim. 
Nhưng nếu bệnh nhân không chọn cách  trả  lời 
này thì không kết luận được gì. Các kiểu mô tả 
khác không khác biệt  có ý nghĩa giữa  2 nhóm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Hô Hấp  41
suy  tim và hen/COPD. Các  tác giả nước ngoài 
thường mô  tả  cảm  giác  ngộp  như  ngộp  nước 
thường liên quan đến phù phổi cấp; kết quả này 
không  lặp  lại  trong kết quả bảng câu hỏi cũng 
như khi bn tự mô tả kiểu khó thở. Các khác biệt 
này  có  thể do  văn  hóa  hoặc do  số  bệnh  nhân 
phù phổi cấp còn ít.  
Bước đầu khảo sát các kiểu mô tả khó thở riêng 
của người Việt 
Chúng tôi cũng thống kê các mô tả riêng của 
bệnh nhân như Caroci và cs  (2)  thực hiện  ở cả 
hai nhóm suy tim và bệnh tắc nghẽn đường thở 
nhỏ (hen/COPD). Nhưng tần suất bệnh nhân tự 
trả  lời  là  thấp  (60‐65%)  so với việc  tất  cả bệnh 
nhân  có  thể  chọn  đến  3  lựa  chọn  trả  lời  theo 
hướng dẫn của bảng câu hỏi. Hiếm bệnh nhân 
(<5%) kể hơn một mô  tả. Các kiểu mô  tả  riêng 
này thường đơn giản hơn là các kiểu mô tả theo 
bảng câu hỏi: chỉ gồm 6 cách  trả  lời  thay vì 15. 
Tuy  nhiên,  không  thể  nói  kết  quả  này  không 
chính xác. Một trong các kiểu mô tả khó thở rất 
thường gặp ở phòng khám Thở lấy hơi lên không 
do bệnh tim phổi thực thể cũng không gặp trong 
các  lựa  chọn  này.  Rõ  ràng  là  các  bệnh  nhân 
người Việt đến vì khó  thở cấp có các  lựa chọn 
mô tả khó thở riêng tương tự Han(4). Sự khác biệt 
về số lượng các trả lời khi so sánh giữa bảng câu 
hỏi và việc bn  tự  trả  lời  có  thể  thể hiện  là  các 
bệnh nhân có thể gặp khó khăn khi cần phải tìm 
từ để mô tả cảm giác khó thở hoặc do đặc điểm 
văn hóa người Việt khác người da  trắng(4,11,12,3). 
Chúng  tôi  chưa  có  điều  kiện  so  sánh  trình  độ 
học vấn của các bn chúng tôi với các nghiên cứu 
khác trong y văn biết rằng điều này cũng có thể 
có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả(4,11,12,3).  
Mặc  dầu  có  đến  47  bệnh  nhân  được  chẩn 
đoán hen/COPD không bệnh nhân nào tự mô tả 
khó  thở ra! Điều này rất khác biệt với kỳ vọng 
của  nhà  nghiên  cứu.  Trong  khi  nếu  dựa  vào 
bảng  câu  hỏi,  có  đến  25%  bn  hen/COPD  lựa 
chọn Không khí không  ra  được hết. Điều này  thể 
hiện giá trị quan trọng của bảng câu hỏi. Có thể 
bảng câu hỏi giúp nhắc bệnh nhân một lựa chọn 
trả  lời  thực  tế mà các kinh nghiệm hoặc các  từ 
mô  tả  thông dụng  ít  được  đề  cập  đến(4,11). Thở 
không thông thường gặp hơn một cách có ý nghĩa 
ở bn suy  tim và Không có không khí  thường gặp 
hơn  có  ý  nghĩa  ở  bn  hen/COPD. Kết  quả  này 
không được lặp lại và khó so sánh với bảng câu 
hỏi  được phiên dịch  tương  tự Teixeira  (11,12). 
Chúng  tôi  đã  thử  tìm  hiểu  liệu một  trong  hai 
cách  trả  lời  trên  có  cách nào  trùng  khớp hoàn 
toàn một trong các cách trả lời của bảng câu hỏi 
nhưng không thấy. Chúng tôi cho rằng cần tìm 
thêm mối  tương quan giữa hai cách  trả  lời này 
với các câu trả lời được phiên dịch ở nhóm bệnh 
nhân  lớn hơn. Việc hầu hết các  lựa chọn  trả  lời 
của các bảng câu hỏi không có tính phân biệt hai 
loại chẩn đoán trong khi y văn có gợi ý hoặc sự 
khác biệt về văn hóa, hoặc việc phiên dịch bảng 
câu hỏi còn khiếm khuyết(11,12). Một hạn chế khác 
là đề tài chỉ dừng laị mô tả và so sánh riêng từng 
kiểu mô  tả  khó  thở  của  Simon  và  cộng  sự(9,10), 
chưa có mô tả thống kê cụm như các nghiên cứu 
trên  thế giới(3,8,6). Vì vậy, nếu  tiến hành nghiên 
cứu ở cỡ mẫu lớn hơn, chọn toàn bộ bệnh nhân 
khó thở cấp vào nghiên cứu và phân tích cụm có 
thể sẽ giải quyết được các mâu thuẫn chưa giải 
quyết được trong nghiên cứu này.  
KẾT LUẬN 
Suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen 
là  các bệnh gây khó  thở  cấp  thường gặp nhất. 
Tiếp cận khó thở qua một bảng câu hỏi với các 
kiểu mô tả sẵn có là khả thi và cần thiết. Kiểu mô 
tả Không khí không ra được hết ở nhóm bệnh nhân 
hen/COPD  cao  hơn  nhóm  suy  tim  và  sự  khác 
biệt có ý nghĩa. Kết quả này chỉ phát hiện được 
nhờ bảng câu hỏi mà không phát hiện được khi 
yêu cầu bệnh nhân  tự mô  tả cảm giác khó  thở. 
Một  khi  bệnh  nhân mô  tả  khó  thở  theo  kiểu 
Không khí không ra được hết  thì  chẩn  đoán phần 
nhiều  là  bệnh  lý  tắc  nghẽn  đường  thở  ra mà 
không phải là suy tim.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. de  Souza AC,  RN, MSN  et  al, Descriptors  of  dyspnea  by 
patients with  chronic obstructive pulmonary disease versus 
congestive heart failure, Heart&lung 2004:33:102‐10 
2. Caroci A,  lareau  S. Descriptors  of dyspneaby patients with 
chronic  obstructive  pulmonary  disease  versus  congestive 
heart failure. Heart Lung 2004; 33(2):102‐10 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 42
3. Elliot  MW,  Adams  L,  Cockcroft  A,  et  al.  The  language 
ofbreathlessness:  use  of  verbal  descriptors  by  patients 
withcardiopulmonary  disease.  Am  Rev  Respir  Dis  1991; 
144:826 –832 
4. Han J, Zhu Y, Li S, Chen X, Put C, Van de Woestijne KP, Van 
den Bergh O. Respiratory complaints in Chinese: cultural and 
diagnostic specificities. Chest. 2005 Jun;127(6):1942‐51. 
5. Lương Thị Thuận, Lê Thị Tuyết Lan. Khảo  sát một  số  đặc 
điểm hen suyễn dạng khó thở tại Bệnh viện Đại học Y‐ Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh. Y học TP.HCM 2007; Tập 11 ( Phụ 
bản của Số 1: Chuyên đề Nội khoa) tr. 198‐202 
6. Mahler  DA,  Harver  A,  Lentine  T,  et  al.  Descriptors  of 
breathlessness  in  cardiorespiratory  diseases.  Am  J  Respir 
CritCare Med 1996; 154:1357–1363 
7. Nguyễn Ngọc Phương Thư, Lê Thị Tuyết Lan (2005), ʺKhảo 
sát  sự  tương quan giữa mức  độ khó  thở và FEV1 với  chất 
lượng cuộc sống ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhʺ. 
Y học TP.HCM 2005; Tập 9 ( Phụ bản của Số 1: Chuyên đề Nội 
khoa) tr. 11‐15 
8. Scano G, Stendaridi, Grazzini M. Understandig dyspnea by 
its language. Eur Respir J. 2005;25:380‐85 
9. Simon  PM,  Schwartzstein  RM,  Weiss  JW,  et  al. 
Distinguishable  sensations  of  breathlessness  induced  in 
normal volunteers, AmRev Respir Dis. 1989:140:1021‐27 
10. Simon  PM,  Schwartzstein  RM,  Weiss  JW,  et  al. 
Distinguishable types of dyspnea in patients with shortness of 
breath. AmRev Respir Dis 1990; 142:1009 –1014 
11. Teixeira CA, Rodrigues Júnior  AL, Straccia  LC, Vianna  Edos 
S, Silva  GA, Martinez  JA.  Dyspnea  descriptors  translated 
from English to Portuguese: application in obese patients and 
in  patients  with  cardiorespiratory  diseases. 
J Bras Pneumol. 2011 Jul‐Aug;37(4):455‐63. 
12. Teixeira CA, Rodrigues Júnior  AL, Straccia  LC, Vianna  Edos 
S, Silva GA, Martinez  JA. Dyspnea descriptors developed  in 
Brazil:  application  in  obese  patients  and  in  patients  with 
cardiorespiratory  diseases.  J Bras Pneumol. 2011 Jul‐
Aug;37(4):446‐54. 
13. Trần Ngọc Thái Hòa, Trần Văn Ngọc. Vai Trò Nt‐PROBNP 
(N‐Terminal Pro B Type Natriuretic Peptide) trong chẩn đoán 
khó  thở cấp. Y Học TP Hồ Chí Minh 2011;15(phụ bản số 1, 
chuyên đề hội nghị khoa học ĐHYD):324‐330 
14. Vũ  Trần  Thiên  Quân, Nguyễn  Thị  Lệ,  Lê  Thị  Tuyết  Lan. 
Nguyên  nhân  khó  thở  ngoài  hen  và COPD  đến  khám  tại 
trung Tâm Chăm Sóc Hô hấp Bệnh viện Đại học Y dược. Y 
Học  TP. Hồ  Chí Minh  2012;  Tập  16  (  Phụ  bản  của  Số  1: 
Chuyên đề Nội khoa) tr. 71‐75 
Ngày nhận bài báo:       01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   30/11/2013 
Ngày bài báo được đăng:     05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 36_4824.pdf 36_4824.pdf