Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 86
KHẢO SÁT LỚP BIỂU MÔ SẮC TỐ Ở BỆNH HẮC VÕNG MẠC 
TRUNG TÂM THANH DỊCH 
BẰNG CHỤP CẮT LỚP CỐ KẾT QUANG HỌC SD-OCT 
Võ Thị Hoàng Lan*, Vũ Hải Phượng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát lớp biểu mô sắc tố ở bệnh nhân bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch bằng chụp cắt 
lớp cố kết quang học SD – OCT. 
Phương pháp: Tiến cứu cắt ngang, mô tả có phân tích. Nghiên cứu tiến hành trên 88 mắt của 83 bệnh nhân 
bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch đến khám tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 05/1012 – 02/2013. 
Tất cả bệnh nhân được tiến hành chụp cắt lớp quang học võng mạc bằng máy SD-OCT. 
Kết quả: Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 40,7 ± 7,616. Trong 88 mắt của mẫu bất thường biểu mô 
sắc tố chiếm tỷ lệ cao nhất 45,5%. Trong 73 mắt có thay đổi biểu mô sắc tố, bất thường biểu mô sắc tố chiếm tỷ lệ 
54,8%, bong biểu mô sắc tố đơn ổ 34,2%, bong đa ổ là 11%. Vị trí tổn thương biểu mô sắc tố trên hình chụp SD-
OCT gặp nhiều là vùng hoàng điểm với tỷ lệ 56,2% Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa vị trí và hình 
thái tổn thương biểu mô sắc tố trên hình ảnh SD-OCT và sự suy giảm thị lực của bệnh nhân. 
Kết luận: SD-OCT giúp khảo sát những thay đổi của lớp biểu mô sắc tố ở bệnh hắc võng mạc trung tâm 
thanh dịch. Những tổn thương mà SD-OCT phát hiện ra ở lớp tế bào này có thể giúp hiểu thêm về sinh bệnh học 
của bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch. 
Từ khoá: bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, SD-OCT. 
ABSTRACT 
ALTERATIONS OF RETINAL PIGMENT EPITHELIUM IN CENTRAL SEROUS 
CHORIORETINOPATHY 
Vo Thi Hoang Lan, Vu Hai Phuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 86 - 90 
Purpose: To examine with Spectral Domain Optical Coherence Tomography (SD-OCT) the alterations of 
retinal pigment epithelium (RPE) in central serous chorioretinopathy (CSC). 
Methode: this was a observational case study of 88 consecutive eyes of 83 patients with various phases of 
CSC. All patients have been scanned by Spectral Domain Optical Coherence Tomography. 
Results: The mean age of the patients was 40.7 ± 7.616. SD-OCT showed RPE abnormalities in 40 eyes 
(45.5%), RPE detachment (PED) in 33 eyes (37.5%). In the group of 73 eyes with pigment epithelial changes, 
SD-OCT showed RPE irregularity in 40 eyes (54.8%), single PED in 25 eyes (34.2%), multiple PED in 8 eyes 
(11%). The location of the foiveal RPE abnormality is 56.2%. There was no statistically significant association 
between the type of PED or RPE irregularity and the visual acuity. 
Conclusion: FD-OCT enable us to detect the alterations of retinal pigment epithelium in eyes with central 
serous chorioretinopathy and their role in the pathophysiology of CSC. 
Keywords: central serous chorioretinopathy, SD-OCT. 
* BV Mắt TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS Vũ Hải Phượng ĐT: 0913920958 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 87
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch là 
một trong mười bệnh thường gặp hàng đầu của 
những tổn thương nguyên phát ở võng mạc cực 
sau. Bệnh gây tổn hại thị giác từ nhẹ đến nặng. 
Bệnh biểu hiện bằng bong thanh dịch lớp võng 
mạc thần kinh cảm thụ ánh sáng, do sự gia tăng 
tính thấm của dịch từ mao mạch hắc mạc đến 
màng dưới võng mạc xuyên qua hàng rào biểu 
mô sắc tố, làm thay đổi cấu trúc - hình thái của 
võng mạc trung tâm cũng như cấu trúc - hình 
thái của biểu mô sắc tố. 
Trong những năm gần đây chụp cắt lớp cố 
kết quang học (OCT) được sử dụng ngày càng 
nhiều để đánh giá những biến đổi ở võng mạc 
cũng như biểu mô sắc tố trong những giai 
đoạn cấp và mạn tính của bệnh hắc võng mạc 
trung tâm thanh dịch do những ưu điểm so 
với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh 
khác như thời gian thực hiện nhanh chóng, 
không khó chịu cho bệnh nhân. Ở Việt Nam 
đã có các công trình nghiên cứu về bệnh hắc 
võng mạc trung tâm thanh dịch, về chụp cắt 
lớp cố kết quang học. Song việc tìm hiểu 
những thay đổi về cấu trúc và chức năng của 
biểu mô sắc tố trong bệnh hắc võng mạc trung 
tâm thanh dịch trên hình ảnh của chụp cắt lớp 
quang học vẫn chưa được thực hiện. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Dân số mục tiêu 
Bệnh nhân bệnh hắc võng mạc trung tâm 
thanh dịch trên lâm sàng. Dân số chọn mẫu 
nghiên cứu: tất cả bệnh nhn đến khám tại bệnh 
viện Mắt và được chẩn đoán là bệnh hắc võng 
mạc trung tâm thanh dịch trên lâm sàng từ 
05/1012 – 02/2013- thỏa mãn các điều kiện sau: 
đáy mắt soi được các thành phần của võng mạc, 
có khả năng hợp tác để đo thị lực, khai thác bệnh 
sử, chụp cắt lớp quang học SD-OCT, bệnh nhân 
đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân bị loại 
khỏi mẫu nghiên cứu khi: có các bệnh hay có 
nguy cơ gây tổn thương võng mạc phối hợp như 
đái tháo đường, cao huyết áp, có các bệnh lý 
phối hợp của các môi trường trong suốt không 
soi được đáy mắt như: sẹo giác mạc, đục thể 
thủy tinh, vẫn đục dịch kính, viêm màng bồ 
đào, 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến cứu cắt ngang, mô tả có phân tích. 
Qui trình tiến hành 
Bệnh nhân vào viện sau khi khai thác các 
triệu chứng chủ quan khiến bệnh nhân đi khám 
bệnh như giảm thị lực, ám điểm, biến dạng 
hình, khai thác tiền sử và quá trình bệnh lý. 
Tiến hành đo thị lực bằng bảng thị lực 
Snellen, trường hợp thị lực nhỏ hơn 10/10 tiến 
hành thử thị lực bằng hộp kính và kính lỗ. Khám 
mắt toàn diện bằng sinh hiển vi để phát hiện 
bệnh lý khác tại mắt nếu có. Nhỏ dãn đồng tử 
bên mắt bệnh bằng dung dịch Mydriacyl 0,1%. 
Soi đáy mắt bằng kính sinh hiển vi kết hợp với 
kính Volk tìm tình trạng bong thanh dịch vùng 
hoàng điểm. Bệnh nhân được chẩn đoán lâm 
sàng bệnh HVMTTTD. Cho bệnh nhân đi chụp 
SD-OCT. 
Mỗi bệnh nhân có một bảng thu thập số liệu. 
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
for Window phiên bản 11.5. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Nghiên cứu 88 mắt của 83 bệnh nhân bệnh 
hắc võng mạc trung tâm thanh dịch đến khám 
tại bệnh viện Mắt TP. Hồ Chí Minh từ 05/1012 – 
02/2013- trong đó nam:nữ là 5,3:1. Theo các 
nghiên cứu khác, tác giả Võ Quang Minh năm 
2000 và 2007(9,10) tỷ lệ này là 5:1. Phạm Minh 
Khoa(2010)(8) là 4,6:1 và tác giả Nguyễn Thị Thu 
Thủy (2012)(7) là 5:1. Yasuhiko Hirami (2007)(11) tỷ 
lệ này là 9:1, Nair (2011)(6) là 4:1 và Hyung Chan 
Kim (2012)(3) là 3:1.Điều này có thể do đặc điểm 
giới tính có liên quan với tính chất công việc 
(nam giới chịu nhiều áp lực trong cuộc sống,làm 
các công việc năng nhọc, thức khuya,), hay các 
nguy cơ khác thường gặp ở nam giới hơn như 
hút thuốc, uống rượu bia dẫn đến sự chênh lệch 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 88
về giới tính trong bệnh lý này. 
Tuổi trung bình 40,7 ± 7,616. Nhóm tuổi 
thường gặp nhất là 36 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ 
30,3%. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu 
trong và ngoài nước: nghiên cứu của tác giả 
Phạm Minh Khoa (2011)(8) và Nguyễn Thị Thu 
Thủy (2012)(7). Đây là lứa tuổi lao động chính 
trong xã hội, chịu trách nhiệm kinh tế trong 
phần lớn gia đình Việt Nam, áp lực công việc và 
tài chính ngày càng lớn, đặc biệt trong tình trạng 
kinh tế khó khăn như hiện nay. 
Bệnh phổ biến ở nhóm đối tượng lao động 
chân tay hơn nhóm đối tượng lao động trí óc. 
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả 
Võ Quang Minh (2007)(10) và Nguyễn Thị Thu 
Thủy (2012)(7). 
Đa số mắt trong mẫu mắc bệnh lần đầu 
78,4%. Số lần tái phát thấp nhất là 1 lần, cao nhất 
là 5 lần. Theo tác giả Kitzmann AS (2008)(4), tỷ lệ 
tái phát là 31%, trong đó thấp nhất là 1 lần và cao 
nhất là 4 lần. Theo tác giả Phạm Minh Khoa 
(2010)(8), Anna Elias (2011)(1) tỷ lệ tái phát lần lượt 
là 22,6% và 19,4%. Nguyễn Thị Thu Thủy 
(2012)(7), tỷ lệ này là 19,8%, trong đó thấp nhất là 
1 lần tái phát, cao nhất là 3 lần. 
Thời gian mắc bệnh ≤ 3 tháng 90,9%. Thời 
gian trung bình từ lúc mắc bệnh đến khi tham 
gia nghiên cứu là 23 ± 23,2 ngày. Đến khám sớm 
nhất là 3 ngày và trễ nhất là 105 ngày. Theo tác 
giả Fujimoto H. (2008)(2) với thời gian trung bình 
mắc bệnh là 16 ngày, đến khám sớm nhất là 1 
ngày, muộn nhất là 86 ngày. 
Tình trạng thị lực của nhóm nghiên cứu: 
Bảng 1: Thị lực 
Đặc điểm Tần số (N) Tỷ lệ (%) P 
thị lực trung bình (LogMAR) 0,523 ± 0,425 
Thị lực cao 16 18,2 0,00 
Giảm thị lực nhẹ 31 35,2 
Giảm thị lực trung bình 35 39,8 
Mù 6 6,8 
Tổng 88 100 
(p: phép kiểm Chi – bình phương) 
Nguyễn Thị Thu Thủy (2012)(7). Thị lực giảm 
trung bình (1/10 – 3/10) chiếm tỷ lệ cao nhất 
39,6% và nhóm ĐNT < 4m chiếm tỷ lệ thấp nhất 
8,9%. Phạm Minh Khoa (2010)(8), các tỷ lệ này lần 
lượt là 40,5% và 14,3%. Võ Quang Minh (2000)(9), 
70,65% mắt có thị lực từ 1/10 – 5/10, Trần Văn 
Tây(5) nhóm mắt giảm thị lực 1/10 – 5/10 chiếm tỷ 
lệ 56,76%. 
Đa số mắt đều có giảm thị lực (89,8%). 
Mức độ giảm thị lực tập trung nhiều ở nhóm 
giảm trung bình (thị lực 1/10 – 3/10). Trần Văn 
Tây (2006)(5) tỷ lệ giảm thị lực là 86,49%. Theo 
tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy (2012)(4) tỷ lệ 
giảm thị lực là 97%. 
Triệu chứng cơ năng 
Biểu đồ 1: Thị lực của nhóm nghiên cứu. 
Am điểm gặp ở 53,4% thấp hơn kết quả 
nghin cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy(7) 
là 76,2%. Biến dạng hình ít gặp 22,7% thấp hơn 
Nguyễn Thị Thu Thủy(7) là 41,6%. Tỷ lệ mắt có 
triệu chứng rối loạn sắc giác là 18,2%, thấp 
hơn kết quả của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy 
(2012)(7) là 44,6%. Tuy nhiên, đây là các triệu 
chứng chủ quan nên phụ thuộc nhiều vào 
bệnh nhân. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bong 
thanh dịch võng mạc là 69,3%, đây là tổn thương 
thường gặp trên đáy mắt, xuất tiết fibrin đáy mắt 
là 12,5%, tỷ lệ bong thanh dịch võng mạc kết hợp 
xuất tiết fibrin là 18,2%. Có sự chênh lệch với các 
tác giả khác, có thể do sự phân nhóm nghiên cứu 
và thời gian đến khám khác nhau. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 89
Các hình thái thay đổi biểu mô sắc tố 
(BMST) trên SD-OCT: 
Bảng 2: Các hình thái thay đổi biểu mô sắc tố 
(BMST) trên SD-OCT 
Đặc điểm Tần số (N) Tỷ lệ % P 
Không có tổn thương 15 17 p = 0,003 
Bất thường BMST 40 45,5 
Bong BMST 33 37,5 
Tổng 88 100 
Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 
83% mắt có những thay đổi hình thái BMST. 
Theo tác giả Yasuhiko Hirami (2007)(11) tỷ lệ mắt 
có thay đổi biểu mô sắc tố là 90%. Theo tác giả 
Fujimoto H. (2008)(2) tỷ lệ này là 96%. Theo tác 
giả Hyung Chan Kim (2012)(3) tỷ lệ tổn thương 
biểu mô sắc tố là 91,3%. Như vậy kết quả của 
chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả này. Nhìn 
chung các tỷ lệ này đều rất cao cho thấy sự thay 
đổi biểu mô sắc tố có vai trò quan trọng trong cơ 
chế sinh bệnh học của bệnh hắc võng mạc trung 
tâm thanh dịch. 
Hình 1: Hình ảnh bất thường BMST (dấu mũi tên) ở 
vùng bong thanh dịch ở vùng hoàng điểm của mắt 
HVMTTTD trong mẫu nghiên cứu. 
Xét riêng 73 mắt có thay đổi biểu mô sắc tố, 
có 40 mắt (54,8%) bất thường biểu mô sắc tố, 
bong đơn ổ 25 mắt (34,2%), bong đa ổ với các ổ 
bong liên tục 5,5%, bong đa ổ với ổ bong không 
liên tục là 5,5%. Theo tác giả Hisataka Fujimoto 
(2008)(2) 96% mắt có sự thay đổi biểu mô sắc tố. 
Trong đó 61% là bong biểu mô sắc tố, 35% có bất 
thường biểu mô sắc tố. 
Hình 2: Hình ảnh bong BMST đơn ổ (dấu mũi tên) ở 
vùng bong thanh dịch của mắt HVMTTTD trong 
mẫu nghiên cứu. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, với 73 mắt 
có thay đổi biểu mô sắc tố, tổn thương ở vùng 
hoàng điểm chiếm tỷ lệ 56,2% và ngoài hoàng 
điểm là 43,8%. Theo tác giả Nair (2011)(6) có 35% 
bong biểu mô sắc tố ở vùng hoàng điểm. 
Kiểm định sự liên quan giữa vị trí,các hình 
thái thay đổi biểu mô sắc tố và các yếu tố dịch tể 
của bệnh nhân (giới tính, tuổi, nghề nghiệp) 
cũng như các đặc điểm chung về bệnh hắc võng 
mạc trung tâm thanh dịch (thời gian mắc bệnh, 
số lần tái phát) nhận thấy không có sự liên quan 
có ý nghĩa thống kê. 
Liên quan giữa tổn thương BMST trên SD-
OCT và thị lực: 
Bảng 3: Liên quan giữa tổn thương BMST trên SD-
OCT và thị lực 
Đặc điểm 
Thị lực 
Không tổn 
thương BMST N 
(%) 
Tổn thương 
BMST 
N (%) 
p Hệ số 
Phi 
Thị lực cao 9 (60) 38 (52,1) P=0,5
74 
0,06 
Thị lực thấp 6 (40) 35 (47,9) 
Tổng 15 (100) 73 (100) 
Không nhận thấy sự liên quan giữa thị lực và 
các thay đổi biểu mô sắc tố trên SD-OCT. 
Phân lọc nhóm mắt có tổn thương biểu mô 
sắc tố (73 mắt) chúng tôi cũng không tìm thấy sự 
liên quan này. 
Với 33 mắt có tổn thương bong biểu mô sắc 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 90
tố trên hình ảnh SD-OCT, chúng tôi dùng hệ số 
tương quan Pearson nhằm tìm hiểu sự liên quan 
với thị lực. Kết quả cho thấy dù bong đơn hay đa 
ổ cũng không ảnh hưởng đến sự suy giảm thị 
lực của bệnh nhân vào thời điểm khảo sát. 
Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên 
cứu trước đây. Theo tác giả Nair (2011)(6), hình 
thái bong biểu mô sắc tố, sự bất thường biểu mô 
sắc tố và sự suy giảm thị lực của bệnh nhân hắc 
võng mạc trung tâm thanh dịch không có liên 
quan có ý nghĩa thống kê. 
Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê 
giữa sự suy giảm thị lực của bệnh nhân và vị trí 
tổn thương biểu mô sắc tố, p >0,05. Sau khi tách 
nhóm tổn thương biểu mô sắc tố vùng hoàng 
điểm để kiểm định thì sự tương quan này cũng 
không có, hoặc rất yếu. Theo tác giả Phạm Minh 
Khoa (2010)(8) độ dày võng mạc trung tâm tương 
quan thuận với thị lực. 
KẾT LUẬN 
Thay đổi bất thường biểu mô sắc tố chiếm tỷ 
lệ cao nhất, 46,5%. Thấp nhất là bong biểu mô 
sắc tố ≥ 2 ổ, 9,1%. Tổn thương biểu mô sắc tố gặp 
nhiều ở vùng hoàng điểm, 56,2%. Không có sự 
liên quan giữa hình thái tổn thương biểu mô sắc 
tố trên SD-OCT, vị trí tổn thương biểu mô sắc tố 
và tình trạng thị lực của bệnh nhân. Cần có thêm 
các nghiên cứu khác nhằm đánh giá mức độ ảnh 
hưởng của tổn thương biểu mô sắc tố lên thời 
gian hồi phục thị lực, khả năng cải thiện thị lực 
sau điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Elias A, Mahesh G et al. (2011). “A 10-year study of central 
serous chorioretinopathy: recurrence rate and factors affecting 
recurrence”. Jp – journals: 10020 – 1017. 
2. Fujimoto H, Fumigomi, Wakabayashi T, et al. (2008). 
“Morphologic changes in acute central serous 
chorioretinopathy evaluated by Fourier-Domain optical 
coherence tomography”. Opthalmology; 115: 1494 – 1500. 
3. Kim HC, Won BC, Hyewon C (2012). “Morphologic changes 
in acute central serous chorioretinopathy using spectral 
domain optical coherence tomography”. Korean J 
Opthalmology: 347 – 354. 
4. Kitzmann AS (2008). “The Incidence Of Central Serous 
Chorioretinopathy in Olmsted Country, Minnesota, 1980 – 
2002”. Ophthalmology; 115: 169 – 173. 
5. Lê Minh Tuấn, Trần Văn Tây (2006). “Ứng dụng chụp OCT 
trong chẩn đoán bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch”. Y 
học TP HCM; 10(1): 191 – 193. 
6. Nair RU, Manoi S, Nair KGR (2011). “The relevance of 
spectral domain OCT in central serous chorioratinopathy”. 
69th AIOC proceedings, Ahmedabad. 
7. Nguyễn Thị Thu Thủy (2012). “Khảo sát mối tương quan giữa 
chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp quang học trong 
bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch cấp”. Luận văn 
thạc sĩ y học, ngành Nhãn Khoa, trường ĐH Y Dược TP 
HCM. 
8. Phạm Minh Khoa (2010). “Khảo sát mối tương quan giữa bề 
dày võng mạc trung tâm trên OCT với thị lực trong bệnh hắc 
võng mạc trung tâm thanh dịch”. Y học Tp. Hồ Chí Minh; 
15(1):69 – 73. 
9. Võ Quang Minh (2000).”Nghiên cứu ứng dụng chụp mạch 
huỳnh quang võng mạc để chẩn đoán xác định bệnh hắc võng 
mạc trung tâm thanh dịch”. Luận văn thạc sĩ y học, ngành 
Nhãn Khoa, trường ĐH Y Dược TP HCM. 
10. Võ Quang Minh (2007).”Đánh giá hiệu quả của laser quang 
đông trong điều trị bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh 
dịch”. Luận văn tiến sĩ, ngành Nhãn Khoa, trường ĐH Y Hà 
Nội. 
11. Yasuhiko H, Akitaka T, Manabu S, Norimoto G, Hiroshi T, 
Atsushi O, Michiko M, Nagahisa Y (2007). “Alterations of 
retinal pigment epithelium in central serous 
chorioretinopathy”. Clin and Exp Ophthalmology; 35: 225 – 230. 
Ngày nhận bài báo: 14/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014