Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 353
KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM KHUẨN 
ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRONG BỆNH LÝ HẸP NIỆU ĐẠO 
Trà Anh Duy*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: tạo hình niệu đạo do nguyên nhân mắc phải vẫn còn là một thách thức đối với các bác sĩ niệu 
khoa. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thể ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo. 
Mục tiêu: khảo sát những yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong bệnh lý hẹp niệu đạo tại 
Bệnh viện Bình Dân. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu tiến cứu của tất cả 207 trường hợp hẹp 
niệu được cấy nước tiểu trước phẫu thuật tạo hình niệu đạo trong 5 năm qua của cùng một nhóm phẫu thuật viên 
tại bệnh viện Bình Dân. 
Kết quả: tỉ lệ cấy dương tính là 57,49%, cấy không dương chiếm 42,51%. Phân bố tuổi của nhóm khảo sát là 
42,84 ± 17,45 tuổi. Các yếu tố: triệu chứng kích thích đường tiểu dưới (χ2, p= 0,04), triệu chứng tắc nghẽn đường 
tiểu dưới (χ2, p=0,003), bí tiểu (χ2, p=0,02), tiền căn can thiệp niệu đạo trước đó (χ2,p=0,0001), mở bàng quang ra 
da (χ2,p=0,0001), rò niệu đạo (χ2,p=0,001), thời gian hẹp (t, p= 0,014) có liên quan đến nhiễm khuẩn đường tiết 
niệu. Các yếu tố không liên quan: sốt (χ2, p=0.033), đau hạ vị (χ2, p=0,301), nguyên nhân hẹp (χ2, p=0,819), loại 
hẹp (χ2,p=0,175), chiều dài đoạn hẹp (t, p= 0,747). 
Kết luận: qua 207 trường hợp trong 5 năm được cấy nước tiểu trước tạo hình niệu đạo, việc khảo sát được 
những yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu góp phần nhằm hạn chế tình trạng nhiễm khuẩn do 
tắc nghẽn này. 
Từ khóa: hẹp niệu đạo, yếu tố liên quan, nhiễm khuẩn đường tiết niệu. 
ABSTRACT 
INVESTIGATING FACTORS RELATING URINARY TRACT INFECTIONS IN URETHRAL STRICTURE 
Tra Anh Duy, Nguyen Phuc Cam Hoang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 353 - 358 
Introduction: urethral reconstruction by acquired causes remains a challenge for urologists. Urinary tract 
infections can affect the results of urethral re. 
Objetive: investigating factors relating urinary tract infection in urethral stricture. 
Patients & method: This is a retrospective study of all 207 cases being formed urine culture in 5 years with 
a team of surgeons at Binh Dan Hospital. 
Results: Culture-positive rate was 57.49%, and negative rate was 42.51%. Age distribution of the studied 
sample was 42.84 ± 17.45 years. Factors relatingurinary tract infections: fever (χ2, p = 0.033), lower urinary 
tract irritation symptoms (χ2, p = 0.04), lower urinary tract obstruction symptoms (χ2, p = 0.003), urinary 
retention (χ2, p = 0:02), previously urethral intervention (χ2, p = 0.0001), suprapubic drainage (χ2, p = 0.0001), 
urethral fistula (χ2, p = 0.001), stricture duration (t, p = 0.014). Unrelating factors: suprapubic pain (χ2, p = 
0301), stricture causes (χ2, p = 0.819), stricture type (χ2, p = 0.175), stricture length (t, p = 0.747). 
* Khoa Tiết niệu Bệnh viện Bình Dân 
Tác giả liên lạc: BS. Trà Anh Duy ĐT: 0989333840 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 354
Conclusion: By 207 cases in 5 years before forming urine culture, examining the factors related to the rate of 
urinary tract infections contribute to limit the infection by this congestion. 
Keywords: urethral stricture, relating factors, urinary tract infections 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hẹp niệu đạo là biến chứng tắc nghẽn 
đường tiết niệu tại niệu đạo do nhiều nguyên 
nhân như di chứng chấn thương niệu đạo, xơ 
hóa viêm nhiễm mạn tính, do bẩm sinh, bướu 
niệu đạo hoặc ở cơ quan lân cận, do tai biến và 
biến chứng trong điều trị niệu đạo(5,7). Bệnh lý 
hẹp niệu đạo ở nam giới ảnh hưởng rất lớn 
đến cả sức khỏe và chất lượng cuộc sống của 
bệnh nhân. 
Việc điều trị bệnh lý này rất phức tạp và tỷ lệ 
tái phát cao. Phẫu thuật tạo hình niệu đạo đã 
được chứng minh là một điều trị hiệu quả cho 
bệnh lý hẹp niệu đạo với kết quả lâu dài. Hiệu 
quả phương pháp này phụ thuộc các yếu tố như: 
vị trí hẹp, độ dài đoạn hẹp, thời gian hẹp, tình 
trạng nhiễm khuẩn. Trong đó, nhiễm khuẩn 
đường tiết niệu (NKĐTN) là một trong những 
vấn đề đáng được lưu tâm nhất trong bối cảnh 
nhiễm khuẩn bệnh viện và tình trạng kháng 
thuốc đang lan rộng như hiện nay. 
Tình hình NKĐTN và sự tăng nguy cơ 
kháng thuốc như hiện nay đang gây khó khăn 
rất lớn cho các nhà niệu khoa trong việc điều trị 
bệnh lý hẹp niệu đạo. Mặc dù vậy, tại Việt Nam 
vẫn chưa có nghiên cứu nào khảo sát thực sự về 
tình hình NKĐTN ảnh hưởng đến kết quả điều 
trị bệnh lý hẹp niệu đạo ở nam giới, đặc biệt là 
đến kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo. 
Mục tiêu 
Khảo sát những yếu tố liên quan đến 
nhiễm khuẩn đường tiết niệu trong bệnh lý 
hẹp niệu đạo. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Những bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn 
đoán xác định hẹp niệu đạo có kết quả cấy nước 
tiểu trước phẫu thuật được theo dõi và điều trị 
bằng phương pháp tạo hình niệu đạo tại bệnh 
viện Bình Dân thành phố Hồ Chí Minh từ 2009 
đến 2013 của cùng nhóm phẫu thuật viên. 
Thiết kế nghiên cứu 
Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt 
trường hợp (prospective case-series study). 
Phương pháp 
Về hành chính 
Ghi nhận: tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp, lý 
do khám bệnh. 
Lâm sàng 
Hỏi bệnh sử: Lưu ý các triệu chứng đau hạ 
vị, tắc nghẽn đường tiểu dưới, kích thích đường 
tiểu dưới, bí tiểu, sốt. 
Tiền căn: hỏi về chấn thương và đã mở bàng 
quang ra da. 
Thăm khám tổng quát và hệ niệu. 
Cận lâm sàng 
Xét nghiệm thường quy và tiền phẫu. Siêu 
âm bụng tổng quát và hệ niệu. Chẩn đoán hình 
ảnh: chụp RUG và VCUG. 
Cấy nước tiểu trước phẫu thuật. Ghi nhận lại 
tất cả trường hợp có kết quả cấy và bảng kháng 
sinh đồ của từng trường hợp. 
KẾT QUẢ 
Tuổi 
Biểu đồ 1: Tỉ lệ các nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu 
Tuổi trung bình là 42,84 tuổi. Phân bố tuổi là 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 355
42,84 với độ lệch chuẩn là 17,45 tuổi. 
Lứa tuổi tập trung cao nhất là 21-30 tuổi với tỉ 
lệ 25,12% (52/207 trường hợp). Lứa tuổi ≥ 81 
chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,45% (3/207 trường hợp). 
Tỉ lệ nhiễm khuẩn chung 
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 207 
trường hợp, trong đó tỉ lệ cấy dương tính là 
57,49% (119/207 trường hợp), cấy không dương 
chiếm 42,51% (88/207 trường hợp). 
Tương quan giữa các yếu tố và tỉ lệ nhiễm 
khuẩn 
Bảng 1: Tương quan giữa triệu chứng cơ năng và tỉ 
lệ nhiễm khuẩn 
Triệu chứng cơ 
năng 
Cấy nước tiểu Tổng 
p 
Dương Không dương 
Sốt 78,26% (18) 21,74% (5) 23 0,033 
Đau hạ vị 66,67% (18) 33,33% (9) 27 0,301 
Kích thích đường 
tiểu dưới 68,48% (46) 31,52% (21) 
67 
0,004 
Tắc nghẽn 
đường tiểu dưới 66,39% (61) 33,61% (31) 
92 
0,003 
Bí tiểu 73,13 (87) 26,87% (32) 119 0,002 
Bảng 2: Tương quan giữa tiền căn can thiệp niệu đạo 
và tỉ lệ nhiễm khuẩn 
 Cấy nước tiểu 
p 
Dương Không dương 
Có can 
thiệp 
Nong 78,39% (29) 21,61% (8) 0,005 
Nội soi cắt 
trong 
73,08% (19) 26,92% (7) 0,086 
Tạo hình 70,97% (22) 29,03% (9) 0,1 
Kết hợp 82,6% (19) 17,4% (4) 0,01 
Tổng 76,1% (89) 23,9% (28) 
0,0001 
Không can thiệp 33,33% (30) 66,67% (60) 
Bảng 3: Tương quan giữa mở bàng quang ra da và 
kết quả cấy nước tiểu 
 Cấy nước tiểu Tổng 
Dương Không dương 
Mở BQ 
ra da 
Có 40,10% (83) 6,28% (13) 46,38% (96) 
Không 17,39% (36) 36,23% (75) 53,62% (111) 
Tổng 57,49% (119) 42,51% (88) 100% (207) 
p(χ2) = 0,0001 
Bảng 4: Tương quan giữa rò niệu đạo và kết quả 
cấy nước tiểu 
 Cấy nước tiểu Tổng 
Dương Không dương 
Rò 
niệu 
đạo 
Có 6,28% (13) 0,97% (2) 7,25% (15) 
Không 51,21% (106) 41,54% (86) 92,75% (192) 
Tổng 57,49% (119) 42,51% (88) 100% (207) 
p(χ2) = 0,0001 
Bảng 5: Tương quan giữa nguyên nhân gây hẹp niệu 
đạo và kết quả cấy nước tiểu 
 Cấy nước tiểu p 
Dương Không dương 
BXO 5,80% (12) 6,76% (14) 12,6% (26) 
Đụng dập 7,73% (16) 5,77% (12) 13,5% (28) 
Vỡ khung 
chậu 
17,39% (36) 9,71 (20) 27,1% (56) 
Vết thương 0,095% (2) 0,095% (2) 1,9% (4) 
Do điều trị 13,04% (27) 10,14% (21) 23,18% (48) 
Chưa rõ 
nguyên nhân 
12,56 % (26) 9,14% (19) 21,7% (45) 
Tổng 57,5% (119) 42,5% (88) 100% (207) 
p p=0,769>0,05 
Bảng 6: Tương quan giữa loại hẹp và kết quả cấy 
nước tiểu 
Cấy nước tiểu 
Tổng 
Dương Không dương 
Hẹp NĐ 
dương vật 
19,81% (41) 17,39% (36) 37,2% (77) 
Hẹp NĐhành 6,76% (14) 8,21% (17) 14,98% (31) 
Hẹp toàn bộ 
NĐ trước 
7,25% (15) 2,9% (6) 10,14% (21) 
Hẹp NĐsau 19,32% (40) 13,04% (27) 32,37% (67) 
Hẹp phức tạp 4,35% (9) 0,97% (2) 5,31% (11) 
Tổng 57,49% (119) 42,51% (88) 100% (207) 
p 0,138 
Thời gian hẹp niệu đạo 
Thời gian hẹp niệu đạo ngắn nhất là 3 tháng, 
dài nhất là 124 tháng. Thời gian hẹp trung bình 
là 21,62 ± 36,66 tháng. Với kết quả cấy dương 
tính, thời gian hẹp trung bình là 29,18 tháng. Với 
kết quả cấy âm tính, thời gian hẹp trung bình là 
15,38 tháng. 
Khi kiểm định sự tương quan giữa thời gian 
hẹp và tỉ lệ nhiễm khuẩn, chúng tôi nhận thấy có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,014 < 0,05). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 356
Chiều dài đoạn hẹp 
Chiều dài đoạn hẹp ngắn nhất là 0,5 cm, dài 
nhất là 16 cm. Chiều dài đoạn hẹp trung bình là 
3,44cm với độ lệch chuẩn 3,38 cm. Với kết quả 
cấy dương tính, chiều dài đoạn hẹp trung bình là 
3,58cm với độ lệch chuẩn 3,611 cm. Với kết quả 
cấy âm tính, chiều dài đoạn hẹp trung bình là 
3,41cm với độ lệch chuẩn 3,220cm. 
Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê 
(p= 0,747 > 0,05). 
BÀN LUẬN 
Bàn về triệu chứng cơ năng 
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ 
bệnh nhân đến khám bệnh vì sốt chiếm tỷ lệ 
11,11%; đau hạ vị 12,92%; bí tiểu 39,41%; kích 
thích đường tiểu dưới 44,44%; tắc nghẽn đường 
tiểu dưới 57,64%. 
Triệu chứng cơ năng chính của bệnh nhân sẽ 
phản ánh mức độ tắc nghẽn của niệu đạo. 
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu sẽ xảy ra khi có 
tình trạng bế tắc. Những triệu chứng có liên 
quan đến nhiễm khuẩn như: sốt (p = 0,033), kích 
thích đường tiểu dưới (p=0,004), tắc nghẽn 
đường tiểu dưới (p=0,003), bí tiểu (p=0,002). Chỉ 
có một triệu chứng đau hạ vị là không có liên 
quan (p=0,301). 
Bàn về tiền căn can thiệp niệu đạo trước đó 
Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên mỗi 
loại can thiệp trước đó như sau: tạo hình niệu 
đạo trước đó là 70,97%, nội soi xẻ lạnh 73,08%, 
nong niệu đạo 78,39%, kết hợp nhiều phương 
pháp 82,6%. 
Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi 
việc nong niêu đạo chiếm tỷ lệ cao nhất trong 
nhóm có can thiệp niệu đạo trước đó. Điều 
này phản ánh tình hình thực tế ở Việt Nam, 
các cơ sở tuyến dưới không có đủ trang thiết 
bị và kỹ năng để điều trị bệnh lý hẹp niệu đạo 
vốn phức tạp này. Chính vì vậy, việc những 
bệnh viện tuyến dưới chỉ có khả năng nong 
niệu đạo định kỳ, không giải quyết được triệt 
để tình trạng hẹp niệu đạo kéo dài và chuyển 
bệnh viện tuyến trên khi không còn khả năng 
điều trị. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng 
cuộc sống của bệnh nhân khi phải quay trở lại 
bệnh viện nhiều lần để nong niệu đạo mà 
không dứt điểm. Việc đưa dụng cụ vào đường 
tiết niệu nhiều lần góp phần làm tăng thêm 
tình trạng nhiễm khuẩn ngược dòng. 
Theo GS Ngô Gia Hy, trong các trường 
hợp không được xử lý tiệt khuẩn hiệu quả, thủ 
thuật can thiệp niệu đạo trước đó sẽ dẫn đến 
hiện tượng viêm và nhiễm trùng(6,8). Hơn nữa, 
qua tiến hành xử lý số liệu cho thấy có sự 
tương quan giữa tình trạng NKĐTN với tiền 
căn can thiệp niệu đạo trước đó. Điều này có 
thể phản ánh hơn nữa khâu trang thiết bị và 
kỹ năng ở các tuyến dưới trong việc điều trị 
bệnh lý hẹp niệu đạo. 
Mở bàng quang ra da 
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ 
cấy dương tính trong nhóm có mở bàng quang 
ra da là 40,1% (83/207 trường hợp). Đối với 
những trường hợp không có mở bàng quang ra 
da, tỉ lệ cấy dương tính thấp hơn, chiếm 17,39% 
(36/207 trường hợp). 
Như đã biết việc nhiễm khuẩn đường tiết 
niệu có liên quan đến việc đặt thông niệu đạo. 
Đa số những trường hợp đặt thông niệu đạo kéo 
dài sẽ dễ gây ra nhiễm khuẩn đường tiết 
niệu(0,4,4,2,1). Hơn nữa, đa số các trường hợp hẹp 
niệu đạo yêu cầu phải mở bàng quang ra da 
trong một thời gian dài. Việc có ống thông trong 
đường tiết niệu có liên quan đến việc tạo màng 
sinh học của vi khuẩn. Chính vì vậy sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p=0,0001<0,05) trong nghiên 
cứu của chúng tôi là hợp lý. 
Rò niệu đạo 
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ 
cấy dương tính trong nhóm có rò niệu đạo là 
6,28% (13/207 trường hợp). Đối với những 
trường hợp không rò niệu đạo, tỉ lệ cấy dương 
tính là 51,21% (106/207 trường hợp). Sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê (với p=0,0001< a=0,05). 
Tuy nhiên, tỷ lệ cấy dương trên cấy âm của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 357
nhóm có rò niệu đạo là 6,47 lần còn nhóm không 
rò niệu đạo là 1,23 lần. 
Theo Giáo sư Ngô Gia Hy, rò đường tiểu và 
bế tắc đường tiểu là 2 yếu tố góp phần nhiễm 
khuẩn đường tiết niệu. Mặt khác, việc bế tắc 
đường tiểu dẫn tới ứ đọng nước tiểu, ứ đọng lâu 
ngày sẽ dẫn đến nhiễm trùng, về lâu dài sẽ gây 
lở loét và rò đường tiểu và ngược lại, rò đường 
tiểu cũng sớm đưa tới nhiễm trùng(6). Chính vì 
vậy, nhiễm khuẩn đường tiết niệu cũng có thể 
gây ra rò NĐ và ngược lại, rò NĐ cũng có thể 
làm nặng thêm tình trạng nhiễm khuẩn đường 
tiết niệu. Như vậy nghiên cứu của chúng tôi 
hoàn toàn hợp lý khi tỷ lệ cấy dương tính trong 
các trường hợp rò niệu đạo khá cao và sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê. 
Thời gian hẹp niệu đạo 
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, thời 
gian hẹp niệu đạo dài nhất là 124 tháng, ngắn 
nhất là 3 tháng. Thời gian hẹp trung bình là 21,62 
tháng với độ lệch chuẩn là 36,66 tháng. 
Trong nhóm có kết quả cấy dương tính, thời 
gian hẹp trung bình là 29,18 tháng. Trong nhóm 
có kết quả cấy âm tính, thời gian hẹp trung bình 
là 15,38 tháng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê (với p= 0,015< 0,05). 
Các nguyên nhân gây hẹp niệu đạo 
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, hẹp 
niệu đạo do vỡ khung chậu chiếm tỉ lệ cao nhất: 
27,1%, sau đó là do điều trị (23,18%), chưa rõ 
nguyên nhân (21,7%), do đụng dập (13,5%), BXO 
(12,6%) và cuối cùng là vết thương chiếm tỉ lệ 
thấp nhất (1,9%). 
Theo số liệu của chúng tôi, tỷ lệ nhiễm 
khuẩn đường tiết niệu trong từng loại nguyên 
nhân tương đương nhau. Điều này cho thấy yếu 
tố nguyên nhân hẹp niệu đạo không ảnh hưởng 
nhiều đến kết quả cấy. 
Loại hẹp 
Dựa trên tổng số kết quả cấy của các loại hẹp 
niệu đạo hẹp niệu đạo phức tạp chiếm tỉ lệ cấy vi 
khuẩn dương tính trường hợp nhất, chiếm 85,7% 
(6/7 trường hợp). Hẹp niệu đạo hành chiếm tỷ lệ 
thấp nhất: 36% (9/16 trường hợp). 
Với p=0,175 > 0,05 cho thấy tỉ lệ cấy dương 
tính của từng loại hẹp khác nhau không có ý 
nghĩa. 
Chiều dài đoạn hẹp 
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, chiều 
dài đoạn hẹp niệu đạo dài nhất là 16 cm, ngắn 
nhất là 0,5 cm. Chiều dài đoạn hẹp trung bình 
3,44 ± 3,38 cm. 
Với kết quả cấy dương tính, chiều dài đoạn 
hẹp trung bình là 3,58 ± 3,611.cm. Với kết quả 
cấy âm tính, chiều dài đoạn hẹp trung bình là 
3,41 ± 3,22 cm. 
Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê 
(với p= 0,747> 0,05). 
Từ kết quả bàn luận trên, có thể thấy rằng 
các yếu tố liên quan với bệnh lý hẹp niệu đạo 
như thời gian hẹp, nguyên nhân hẹp, loại hẹp và 
chiều dài đoạn hẹp không phải là các yếu tố 
nguy cơ góp phần dẫn đến tình trạng NKĐTN. 
KẾT LUẬN 
Qua 207 trường hợp trong 5 năm được cấy 
nước tiểu trước tạo hình niệu đạo, việc khảo sát 
được những yếu tố liên quan đến tỉ lệ nhiễm 
khuẩn đường tiết niệu góp phần nhằm hạn chế 
tình trạng nhiễm khuẩn do tắc nghẽn này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Badal R et al (2010). Antimicrobial susceptibility of urinary 
tract infection pathogens in Asia-SMART 2009. In. 12th 
Western Pacific Congress of Chemo-therapy and Infectious 
Diseases, December 2-5, Singapore. Abstract no.P206 
2. Foxman B. (2002) Epidemiology of urinary tract infections: 
incidence, morbidity, and economic costs. Am J Med Jul;113 
Suppl 1A:5S-13S. 
3. Grabe M (2013). Catheter-associated UTIs. Guidelines on 
Urological Infections, European Association of Urology, pp. 
38-40. 
4. Hội Tiết Niệu – Thận học Việt Nam (2013). Hướng dẫn điều 
trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở Việt Nam, trang 57-65. 
5. Ngô Gia Hy (1982). bế tắc đường tiểu. Niệu học, NXB Y học, 
tập 2; trang 77-94. 
6. Ngô Gia Hy (1983). sinh lý và sinh lý bệnh bọng đái. Niệu 
học, NXB Y học, tập 3; trang 83-158. 
7. Ngô Gia Hy (1988). Giập vỡ bọng đái và giập vỡ niệu đạo. 
Cấp cứu niệu khoa tập 1,NXB Y học, tr. 215-227. 
8. Ngô Gia Hy (1999). Nguyên nhân nhiễm trùng niệu. Nhiễm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 358
trùng niệu, NXB Y Học, tr. 21-31 
9. Poirel L et al. (2006) Prevalence and genetic analysis of 
plasmid-mediated quinolone resistance determinants QnrA 
and QnrS in Enterobacteriaceae isolates from a French 
university hospital. Antimicrob Agents Chemother;50:3992-7. 
Ngày nhận bài báo: 31/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/12/2013 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014