Khóa luận Hiệu quả công tác kiểm tra và quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng

chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là

công cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động

sâu rộng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế

ngoài việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để

duy trì bộ máy Nhà nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh

quốc phòng, giáo dục, y tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc

lợi công cộng. cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày

càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập

thế giới.

Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp phần

không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc đẩy

sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát huy tác dụng tích

cực trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời,

luật thuế mới này ra đời thì công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra,

thanh tra thuế nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Bên cạnh những mặt

tích cực của chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và

khó khăn, do đó dễ dẫn đến tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẻ hở trong công

tác quản lý thuế để thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thất

thoát nguồn thu cho NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ giúp

cho đơn vị nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản

lý thuế, ngăn ngừa, xử lý những mặt tiêu cực và giúp tạo ra môi trường cạnh tranh

lành mạnh và bình đẳng, đồng thời cũng giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, kịp

thời và chính xác các khoản thuế cho NSNN.

Xuất phát từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài: “ Hiệu quả công tác

kiểm tra và quản lý thu thuế tại đội Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- TP. Hồ

Chí Minh” làm khoá luận tốt nghiệp của mình

pdf84 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Hiệu quả công tác kiểm tra và quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế quận Bình Thạnh - Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g năm qua Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh rất chú trọng đến công tác này. Để có thể hoàn đúng, hoàn đủ số thuế và tránh tình trạng hoàn sai gây thất thu 45 thuế thì Chi Cục Thuế cũng đã nỗ lực rất nhiều và cũng đạt được những kết quả khá tốt. Cụ thể được tổng hợp trong bảng sau: Bảng 4.2.2.3 Kết quả kiểm tra hoàn thuế của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 Công tác kiểm tra hoàn thuế 2013 2014 2015 2014/2013 (%) 2015/2014 (%) Hoàn trước kiểm tra sau Số hồ sơ đã giải quyết 101 102 104 1 1.96 Số thuế đã hoàn (Triệu đồng) 231,695 205,677.96 138,068 -11.23 -32.87 Số thuế loại trừ không được hoàn (Triệu đồng) 163 1,189.366 901 629.67 -24.25 Kiểm tra trước hoàn sau Số hồ sơ đã giải quyết 39 29 32 -25.64 10.34 Số thuế đã hoàn (Triệu đồng) 41,440 56,734.885 54,609 36.91 -3.75 Số thuế loại trừ không được hoàn (Triệu đồng) 4,930 1,042.586 3,783 -78.85 262.85 Tổng số hồ sơ giải quyết 140 131 136 -6.43 3.82 Tổng số thuế hoàn 273,135 262,412.8 192,677 -3.93 -26.57 (Nguồn: Tự tổng hợp) 46 Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đã huy động lực lượng tăng cường cho công tác kiểm tra doanh nghiệp; qua công tác quản lý, giám sát hồ sơ kê khai thuế, trên cơ sở nguồn dữ liệu kê khai của doanh nghiệp. Các Đội kiểm tra đã có nhiều nổ lực để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, do đó đã đạt được kết quả tốt về chất lượng. Tổng số hồ sơ xét hoàn trong năm 2014 là 131 hồ sơ (giảm 6,5% so với năm 2013) với tổng số tiền xét giải quyết hoàn cho người nộp thuế là 262,4 tỷ đồng, giảm 4% so với năm 2013. Trong đó, Số thuế hoàn từ trường hợp xuất khẩu chiếm 83% trên tổng số thuế đã hoàn, số thuế hoàn từ trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư 15,47% so với tổng số thuế hoàn, số thuế hoàn từ các trường hợp khác chiếm 1,53% so với tổng số thuế hoàn. Năm 2015 tổng số hồ sơ xét hoàn thuế là 136 hồ sơ ( tăng 3.82% so với năm 2014) với tổng số tiền hoàn thuế là 192,677 triệu đồng, giảm đến 26.57% so với năm trước. Trong đó, số tiền thuế hoàn từ trường hợp xuất khẩu chiểm 88.12% trên tổng số thuế hoàn; còn lại 10.13% từ dự án đầu tư và 1.75% từ những trường hợp khác. Điều này cho thấy trên địa bàn quận Bình Thạnh số thuế hoàn lại chủ yếu từ hoạt động xuất khẩu, Chi Cục Thuế đang tập trung vào công tác hoàn trước kiểm tra sau. Mặt khác số hồ sơ xem xét có tăng nhưng số thuế hoàn lại giảm mạnh, cho thấy công tác này của Chi Cục đang có hiệu quả tốt. Biểu đồ 4.2.2.3 Kết quả hoàn thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: Triệu đồng 273135 262412.8 192677 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 Số thuế đã hoàn 2013 2014 2015 47 4.3 Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 4.3.1 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 4.3.1.1 Tình hình thu NSNN tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 Trong giai đoạn này Chi Cục Thuế luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu về thu NSNN, cụ thể qua từng năm như sau:  Năm 2013: - Dự toán pháp lệnh : 1.866.000 tr. Đồng. - Dự toán phấn đấu : 1.959.300 tr. Đồng. - Dự toán phấn đấu Quận giao : 1.959.300 tr. Đồng. - Thực hiện : 2.283.207 tr. Đồng. - Tỷ lệ thực hiện so DT năm 2013 + Pháp lệnh : 122,36% + Phấn đấu : 116,53 % + Phấn đấu Quận giao : 116,53 % - Tỷ lệ so cùng kỳ năm 2012 : 136,31 % Cụ thể kết quả thu các loại thuế như sau: Bảng 4.3.1a Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2013 ĐVT: Triệu đồng CÁC LOẠI THUẾ Dự toán năm 2013 Thực hiện năm 2013 (%)So sánh Pháp lệnh Phấn đấu TH/ DTPL 2013 TH/ DTPĐ 2013 CK CTN- NQD 1.184.000 1.243.200 1.332.881 112,55 107,19 123,63 + Thuế TNDN 278.000 291.900 379.200 136,4 109,35 123,31 + Thuế Tài nguyên 76 177 + Thuế GTGT 881.900 927.100 891.245 101,06 96,13 122,34 + Thuế TTĐB 1.300 1.400 1.170 90,02 83,57 104,17 + Thuế Môn bài 19.800 19.800 23.981 121,11 121,11 107,85 + Thu khác về thuế 3.000 3.000 37.209 1.053 1.231,3 180,21 Thuế thu nhập cá nhân 240.000 252.000 285.478 119,06 113,39 136,13 Thuế nhà đất 508 48 CÁC LOẠI THUẾ Dự toán năm 2013 Thực hiện năm 2013 (%)So sánh Pháp lệnh Phấn đấu TH/ DTPL 2013 TH/ DTPĐ 2013 CK Thuế SSĐ PNN 23.000 23.000 17.486 76,03 76,03 348,74 Phí và lệ phí 16.000 17.000 202.784 1.267,4 1.192,8 1.075,2 Thu khác ngân sách 17.000 18.700 25.784 151,67 137,9 164,38 Lệ phí trước bạ 240.000 252.000 231.080 96,28 91,7 112,09 Tiền thuê đất 99.000 104.000 104.589 105,65 100,57 132,76 Tiền sử dụng đất 47.000 49.400 82.616 175,78 167,23 139,02 TỔNG CỘNG 1.866.000 1.959.300 2.283.206 122,36 116,53 136,31 (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2013) Tổng thu ngân sách trên địa bàn thực hiện năm 2013 đạt 122,36 % dự toán năm và so với cùng kỳ bằng 136,31%. Nhìn chung chỉ tiêu thu tất cả các loại thuế, các khoản thu Ngân sách Nhà nước đều đạt và vượt. Trong đó: Các loại thu đạt tỷ lệ cao như: Tiền sử dụng đất đạt 175,78%, thu khác ngân sách đạt 151,67%, thuế TNCN đạt 119,06%, phí lệ phí đạt 1.267,4% . Khu vực CTN-NQD đạt 112,55% dự toán pháp lệnh, về thuế GTGT thu được 891,245 tỷ đồng đạt 101,06% dự toán pháp lệnh so với cùng kỳ bằng 122,34%; thuế TNDN thu được 319,199 tỷ đồng đạt 136,4 % dự toán pháp lệnh so với cùng kỳ bằng 123,31%; Thuế Môn bài thu được 23,981 tỷ đồng đạt 121,11% dự toán pháp lệnh so cùng kỳ bằng 107,85 %. Nguyên nhân Khu vực CTN-NQD thu đạt là do thực hiện chính sách giãn nộp thuế GTGT của năm 2012 theo Thông Tư 83/2012/TT-BTC và Thông Tư 175/2012/TT-BTC triển khai thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 của Chính Phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường: Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT phải nộp tháng 6/2012 của các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 08/2011/QH13 và đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chuyển nộp hạn chót 30/4/2013. 49 Nguồn thu Phí lệ phí tăng lớn là do các khoản học phí, viện phí, phí giao thông đường bộđược hạch toán số thu nộp chuyển vào NSNN tại địa phương theo công văn 309/TCT-KK ngày 22/01/2013 của Tổng Cục thuế. Thuế nhà đất thu được 508 triệu đồng là do thu đọng của các năm trước.  Năm 2014: - Dự toán pháp lệnh : 1.981.000 tr. Đồng. - Dự toán phấn đấu : 2.139.400 tr. Đồng. - Thực hiện : 2.521.543 tr. Đồng. - Tỷ lệ thực hiện so DT năm 2014 + Pháp lệnh : 127,29% + Phấn đấu : 117,86% - Tỷ lệ so cùng kỳ năm 2013 : 110,44% Cụ thể kết quả thu các loại thuế như sau: Bảng 4.3.1b Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2014 ĐVT: Triệu đồng CÁC LOẠI THUẾ Dự toán năm 2014 Thực hiện năm 2014 (%)So sánh Pháp lệnh Phấn đấu TH/ TH/ CK DTPL 2014 DTPĐ 2014 CTN- NQD 1.270.000 1.371.600 1.679.632 132,25 122,46 126,02 + Thuế TNDN 352.700 380.900 497.836 141,15 130,70 131,29 + Thuế Tài nguyên 24 63,73 + Thuế GTGT 890.300 961.500 1.077.095 120,98 112,02 120,85 + Thuế TTĐB 2.000 2.200 1.320 65,98 59,98 112,76 + Thuế Môn bài 22.000 23.800 24.821 112,82 104,29 103,51 + Thu khác về thuế 3.000 3.200 78.536 2.617,87 2.454,25 118,75 Thuế thu nhập cá nhân 266.500 287.800 264.074 99,09 91,76 92,5 Thuế nhà đất 97 19,18 Thuế SSĐ PNN 13.500 14.600 14.482 107,28 99,19 82,82 Phí và lệ phí 18.000 19.400 44.074 244,86 227,19 21,73 50 Thu khác ngân sách 18.000 19.400 22.541 125,23 116,19 87,42 Lệ phí trước bạ 260.000 280.800 277.484 106,72 98,82 120,08 Tiền thuê đất 95.000 102.600 111.868 117,76 109,03 106,96 Tiền sử dụng đất 40.000 43.200 107.292 268,23 248,36 129,87 TỔNG CỘNG 1.981.000 2.139.400 2.521.543 127,29% 117,86% 110,4% (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2014) Tổng thu ngân sách trên địa bàn thực hiện năm 2014 đạt 127,29% dự toán năm và so với cùng kỳ bằng 110,44%. Nhìn chung, chỉ tiêu thu phần lớn các loại thuế, các khoản thu Ngân sách Nhà nước đều đạt và vượt. Trong đó: Các loại thu đạt tỷ lệ cao như: Tiền sử dụng đất đạt 268,23%, thuế TNDN đạt 141,15%, phí lệ phí đạt 244,86%, thu khác ngân sách đạt 125,23% thu khác về thuế đạt 2.617,87% . Khu vực CTN-NQD đạt 132,25% dự toán pháp lệnh, về thuế GTGT thu được 1.077,095 tỷ đồng, đạt 120,98% dự toán pháp lệnh, so với cùng kỳ bằng 120,85%; thuế TNDN thu được 497,836 tỷ đồng đạt 141,15% dự toán pháp lệnh, so với cùng kỳ bằng 131,29%; Thuế Môn bài thu được 24,821 tỷ đồng đạt 112,82% dự toán pháp lệnh, so cùng kỳ bằng 103,51 %.  Năm 2015: - Dự toán pháp lệnh : 2.520.000 tr. Đồng. - Dự toán phấn đấu : 2.646.300 tr. Đồng. - Thực hiện : 2.956.543 tr. Đồng. - Tỷ lệ thực hiện so DT năm 2014 + Pháp lệnh : 117,3% + Phấn đấu : 111,72% - Tỷ lệ so cùng kỳ năm 2013 : 117,3% Cụ thể kết quả thu các loại thuế như sau: 51 Bảng 4.3.1c Kết quả thu NSNN của Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2015 ĐVT: Triệu đồng CÁC LOẠI THUẾ Dự toán năm 2014 Thực hiện năm 2014 (%)So sánh Pháp lệnh Phấn đấu TH/ TH/ CK DTPL 2014 DTPĐ 2014 CTN- NQD 1.730.000 1.816.700 1751803 101,26 96,43 104,3 + Thuế TNDN 473.500 497.200 518.055 109,41 104,19 104,1 + Thuế GTGT 1225500 1288500 1.120.197 91,41 86,94 104 + Thuế TTĐB 3.000 3.000 1.074 35,80 35,80 81,4 + Thuế Môn bài 25.000 25.000 25.766 103,06 103,06 103,8 + Thu khác về thuế 3.000 3.000 86.711 2,890,37 2,890,37 145,9 Thuế thu nhập cá nhân 272.100 286.500 374.727 137,72 130,79 141,9 Thuế SSĐ PNN 15.000 15.000 15.216 101,44 101,44 105,1 Phí và lệ phí 19.300 20.300 23.499 121,76 115,76 53,30 Thu khác ngân sách 26.200 27.500 77.349 259,23 281,27 343,1 Lệ phí trước bạ 45.000 315.000 361.740 803,27 114,75 130,3 Tiền thuê đất 112.400 118.000 193.830 172,45 164,26 173,3 Tiền sử dụng đất 300.000 47.300 158.644 52,88 335,40 147,9 TỔNG CỘNG 2.520.000 2.646.300 2.956.538 117,32% 111,72% 117,3% (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2015) Tổng thu ngân sách trên địa bàn thực hiện năm 2015 đạt 117,3% dự toán năm và so với cùng kỳ bằng 117,3% Nhìn chung, chỉ tiêu thu phần lớn các loại thuế, các khoản thu Ngân sách Nhà nước đều đạt và vượt. Trong đó: Các loại thu đạt tỷ lệ cao như: Tiền sử dụng đất đạt 532,5%, thuế TNDN đạt 137,7%, phí lệ phí đạt 121,8%, thu khác ngân sách đạt 295,2% thu khác về thuế đạt 2.890,4% . Khu vực CTN-NQD đạt 101,3% dự toán pháp lệnh, về thuế GTGT thu được 1.120,19 tỷ đồng, đạt 91,4% dự toán pháp lệnh, so với cùng kỳ bằng 104%; thuế 52 TNDN thu được 518,05 tỷ đồng đạt 109,4% dự toán pháp lệnh, so với cùng kỳ bằng 104,1%; Thuế TTĐB thu được 1.074 triệu đồng đạt 35,8% dự toán pháp lệnh và bằng 81,4% cùng kỳ; Thuế Môn bài thu được 25,76 tỷ đồng đạt 103,1% dự toán pháp lệnh, so cùng kỳ bằng 103,8 %. 4.3.1.2 Nguyên nhân của sự thay đổi trong tình hình thu NSNN tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh Xét qua 3 năm từ 2013 đến 2015 thì trong công tác thu NSNN, Chi Cục Thuế Bình Thạnh luôn thu vượt chỉ tiêu và có xu hướng tăng ở các loại thuế GTGT, tiền thuê đất; tiền sử dụng đất; thuế TNDN; Nhưng bên cạnh đó cũng có sự suy giảm ở một số sắc thuế khác: thuế TNCN,Có nhiều nguyên nhân được đưa ra ở đây, nhưng có một số nguyên nhân chính sau:  Nguyên nhân tăng: - Nguyên nhân Khu vực CTN-NQD thu vượt đự toán là do một số khoản thuế vượt cao hơn dự toán như thuế TNDN, thuế GTGT. Chỉ riêng có thuế TTĐB là không đạt được dự toán nhưng đây là loại thuế chiếm tỷ trọng không đáng kể chỉ chiếm khoảng 0,12% tổng dự toán thu. - Số thu thuế TNDN tăng một phần là nhờ sự tích cực, khắc phục khó khăn, ổn định phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh từ cộng đồng doanh nghiệp, cùng với đó là kinh tế đang đi lên, lạm phát ở mức thấp và các chính sách hỗ trợ từ nhà nước. - Sự thay đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế đã có hiệu quả tức thời giúp tăng hiệu quả thu thuế. - Cục thuế TP.Hồ Chí Minh đã chuyển số thu của tổ chức về cho Chi Cục Thuế Bình Thạnh và các khoản nợ tiền sử dụng đất đã đến hạn nộp, điều này làm cho tiền thuế thu về tăng lên đáng kể. - Tập trung thực hiện công tác thu nợ đọng, đối chiếu thu nợ, đối chiếu danh bạ, kiểm tra. Tiến hành áp dụng những biện pháp mạnh nhằm cưỡng chế nợ thuế trong công tác quản lý nợ thuế. Chủ động tuyên truyền hỗ trợ, góp phần tác động tích cực đối với người nộp thuế trong việc tự khai tự nộp thuế.  Nguyên nhân giảm: 53 - Bộ Tài chính ban hành Thông tư 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho SXKD, hỗ trợ thị trường : Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013 và 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12/2010 của Chính phủ; gia hạn nộp tiền sử dụng đất trong thời gian tối đa 24 tháng đối với các chủ đầu tư dự án được nhà nước giao đất có khó khăn về tài chính. - Nghị định 204/2013/NĐ-CP ngày 5/12/2013 và Thông tư số 187/2013/TT- BTC ngày 5/12/2013 hướng dẫn thi hành nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014: Miễn thuế khoán năm 2013, 2014 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân. Miễn thuế GTGT và thuế TNDN năm 2013, 2014 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân. - Ngoài ra, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân đã làm giảm đáng kể nguồn thu từ loại thuế này. - Tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp phục hồi chậm, khó khăn hoặc lâm vào tình trạnh phá sản. Cùng với đó là việc ban hành thêm một số văn bản mới: Luật số 71/2014/QH13, Nghị định 12/2015/NĐ-CP đã ảnh hưởng đến nguồn thu về thuế TNDN. Và còn thực hiện quy định tạm nộp thuế TNDN năm 2015 cung ảnh hưởng đến số thu do dựa vào tinh thần tự giác của NNT. - Bên cạnh nhiệm vụ thu ngân sách, toàn ngành, toàn cơ quan phải tập trung nguồn lực thực hiện nhiệm vụ quan trọng cấp thiết “nộp thuế điện tử” theo Nghị quyết số 19/NQ ngày 18/3/2015 của chính phủ. 4.3.2 Tình hình thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế giai đoạn 2013- 2015 Đây là một trong những công tác rất quan trọng nhằm hạn chế tình trạng thất thu NSNN hiện nay. Chính vì vậy mà Tổng Cục Thuế đã ban hành Quyết định số 54 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả công tác thu nợ thuế. Chi Cục Thuế Bình Thạnh trong những năm qua luôn chú trọng tới công tác này và đã có những thành tựu nhất định. 4.3.2.1 Đánh giá tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015  Tình hình nợ thuế tính đến 31/12/2014 tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh Bảng 4.3.2a Tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đến 31/12/2014 Đơn vị tính : triệu đồng Nội dung Lũy kế đến 31/12/2013 Lũy kế đến 31/12/2014 So sánh T12/2014 và 12/2013 So sánh Tăng (+)/Giảm (-) Tỉ lệ %(+/-) Tổng số thuế nợ 814.891 1.001.789 186.898 22,9% Trong đó: + Nợ khó thu 74.674 120.935 46.261 62% + Nợ chờ xử lý 42.833 73.887 31.054 72,5% + Nợ chờ điều chỉnh 1.996 4.946 2.950 147,8% + Nợ có khả năng thu 695.388 802.021 106.633 15,3% (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2014) Nguyên nhân tăng/giảm: a./ Nợ khó thu: - Nợ khó thu tại thời điểm tháng 12/2014 so với tháng 12/2013: tăng 46.261 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 62 %. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp nợ thuế hoặc bị truy thu với số tiền thuế lớn, không có khả năng thanh toán thì bỏ địa điểm kinh doanh. - Tại thời điểm 31/10/2014, khoản nợ 10.258 triệu đồng của 280 NNT đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh nhưng chưa được phân loại tính chất nợ khó thu, đến 31/12/2014, khoản nợ khó thu là 120.935 triệu đồng. b./ Nợ chờ xử lý: - Nợ chờ xử lý tại thời điểm tháng 12/2014 so với tháng 12/2013: tăng 31.054 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 72,5 %. Nguyên nhân trong năm 2014, CCT.Bình Thạnh đã cập nhật tổng số tiền sử dụng đất là 39.442 triệu đồng của các 55 công ty vào hệ thống QLN: Cty Nông sản Sơn Hải ( 1.779 triệu đồng), Cty TNHH Đất Phương Nam (25.376 triệu đồng), Cty XD TM Bình Thạnh ( 12.287 triệu đồng). Đồng thời trong tháng, công ty DVCI Quận Bình Thạnh đã nộp số tiền 5.492 triệu đồng vào NSNN. c./ Nợ chờ điều chỉnh: - Nợ chờ điều chỉnh tại thời điểm tháng 12/2014 so với tháng 12/2013: tăng 2.950 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 147,8 %. Qua phân tích và đánh giá, xác định nguyên nhân tăng của nợ chờ điều chỉnh chủ yếu là do các khoản nợ thuế bị nộp nhầm mục, tiểu mục. d./ Nợ có khả năng thu: - Nợ có khả năng thu tại thời điểm tháng 12/2014 so với tháng 12/2013: tăng 106.633 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 15,3 %. Nguyên nhân trong năm 2014, có nhiều công ty trên địa bàn có phát sinh số thuế truy thu cao như Cty TNHH Xây Dựng - Đầu Tư Và Kinh Doanh Địa ốc Tân Vũ Minh; Công ty CP DV Cà Phê Cao Nguyên, Cty CP Xi Măng Công Thanh; Cty TNHH Xuất Nhập Khẩu Minh Phát,  Đánh giá tình hình nợ tính đến thời điểm 31/12/2014 tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh - Nhìn chung, tổng nợ đọng thuế dự kiến đến thời điểm T12/2014 so với tổng nợ T12/2013 tăng 186.898 triệu đồng, tỷ lệ tăng 22,9 %. Nguyên nhân là do công tác thu nợ gặp không ít khó khăn do số doanh nghiệp nộp hồ sơ xin dừng hoạt động, bỏ trốn hoặc thua lỗ ngày càng nhiều. - Mặt khác, nợ đọng tăng so với thời điểm 31/12/2013 cũng là do các khoản tiền chậm nộp tăng cao. Tính đến thời điểm 31/12/2014, khoản tiền chậm nộp tăng 84.781 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 50,5 % so với 31/12/2013. Trong thời gian tới, CCT.Bình Thạnh tăng cường công tác giảm nợ đọng.  Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu thu nợ: - Tổng nợ thuế đến 31/12/2013 /Dự toán thu năm 2014 là 5%. Nhưng đến thời điểm 31/10/2014 so với 31/12/2013 thì tổng số thuế nợ có tăng 22,9%. - Trong năm 2014, CCT.Bình Thạnh đã tiến hành: 56 + Ban hành 63.235 thông báo 07 và thu được số tiền là 1.582.951 triệu đồng. + Ban hành 4.798 quyết định cưỡng chế ngân hàng thu được số tiền 1.038.695 triệu đồng. + Ban hành 26 quyết định cưỡng chế Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, thu được số tiền 26.481 triệu đồng + Ban hành 1 thông báo thu hồi giấy phép kinh doanh đối với công ty TNHH DV và TM Quốc Phú. - Trong thời gian qua, Ban lãnh đạo CCT.Bình Thạnh đã triển khai kế hoạch thu thuế nợ đọng trong năm 2014 với những biện pháp cụ thể như sau: + Lãnh đạo phụ trách từng đội mời doanh nghiệp có thuế nợ đọng để làm việc và đôn đốc nợ thuế. + Hàng tuần các đội báo cáo tiến độ đôn đốc thu thuế nợ, trên cơ sở đó để lãnh đạo xem xét và có chỉ đạo thu nợ kịp thời. + Riêng đối với những NNT cố tình không nộp tiền thuế nợ đúng quy định, CCT.Bình Thạnh cũng có những biện pháp mạnh như Cưỡng chế trích tiền gửi từ tài khoản ngân hàng, biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng,...  Tình hình nợ thuế đến 31/12/2015 tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh Bảng 4.3.2b Tình hình nợ thuế tại Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh đến 31/12/2015 Đơn vị tính : triệu đồng Nội dung Lũy kế đến 31/12/2014 Lũy kế đến 31/12/2015 So sánh T12/2015 và 12/2014 So sánh Tăng (+)/Giảm (-) Tỉ lệ %(+/-) Tổng số thuế nợ 983.123 1.026.868 43.745 4,45% Trong đó: + Nợ khó thu 120.935 393.616 272.681 225,48% + Nợ chờ xử lý 73.887 70.858 -3.029 -4,10% + Nợ chờ điều chỉnh 4.946 1.568 -3.378 -68,30% + Nợ có khả năng thu 783.355 560.826 -222.529 -28,41% (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thuế- Chi Cục Thuế Quận Bình Thạnh năm 2015) 57 Nguyên nhân tăng/giảm: a./ Nợ khó thu: - Tháng 12/2015 so với tháng 12/2014: tăng 272.681 triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 225,48%. Nguyên nhân là do một số doanh nghiệp nợ thuế hoặc bị truy thu với số tiền thuế lớn, không có khả năng thanh toán thì bỏ địa điểm kinh doanh. Trong thời gian vừa qua, CCT Bình Thạnh đã và đang tiến hành gửi thong báo cung cấp các thông tin đến địa chỉ thường trú của người đại diện pháp luật để tiến hành các biện pháp quản lý và cưỡng chế nợ thuế phù hợp với từng NNT. Với trường hợp NNT muốn tiếp tục hoạt động, CCT tạo mọi điều kiện thuận lợi để NNT thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN; riêng với trường hợp muốn chấm dứt hoạt động thì CCT hướng dẫn NNT làm thủ tục giải thể theo luật định. Đặc biệt, với trường hợp NNT cố tình không chịu hợp tác với cơ quan thuế, CCT Bình Thạnh phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư nhằm thực hiện thu hồi giấy phép kinh doanh. b./ Nợ chờ xử lý: - Tháng 12/2015 so với tháng 12/2014: giảm 3,029 triệu đồng, tỷ lệ giảm tương ứng là 4,10 %. Tuy nợ chờ xử lý có giảm nhưng vẫn còn khá cao, chủ yếu là các khoản nợ từ tiền sử dụng đất. Trong đó, các công ty nợ tiền sử dụng đất lớn như Công ty TNHH Đất Phương Nam (25.376 triệu đồng) có công văn số 11080/VP- ĐTMT ngày 31/12/2013 của VPUBND Tp.Hồ Chí Minh về việc tính tiền sử dụng đất của Công ty CP XD TM Đất Phương Nam; Công ty DVCI Quận Bình Thạnh với số nợ 5.491 triệu đồng; c./ Nợ chờ điều chỉnh: - Tháng 12/2015 so với tháng 12/2014: Qua phân tích và đánh giá, xác định nguyên nhân dẫn đến nợ chờ điều chỉnh chủ yếu là do các khoản nợ thuế bị nộp mục, tiểu mục. Trong thời gian vừa qua, CCT Bình Thạnh đã đẩy mạnh công tác đối chiếu số liệu. Cụ thể, tính đến tháng 12/2015, khoản nợ này đã giảm 3.378 triệu đồng so với 31/12/2014, tỷ lệ giảm tương ứng là 68,30%. d./ Nợ có khả năng thu: 58 - Tháng 12/2015 so với tháng 12/2014: giảm 222.529 triệu đồng, tỷ lệ tương ứng là 28,41%. - Bên cạnh đẩy mạnh công tác đốc thu nợ đọng, hoàn thành dự toán thu được giao, CCT Bình Thạnh đã tập trung đôn đốc thu các quyết định truy thu và các khoản nợ mới phát sinh nhằm hạn chế sự gia tăng nợ đọng thuế.  Đánh giá tình hình nợ tính đến thời điểm 31/12/2015 tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh - Nhìn chung, tổng nợ đọng thuế dự kiến đến thời điểm T12/2015 so với tổng nợ T12/2014 tăng 43.745 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4.45 %. Nguyên nhân là do các khoản tền chậm nộp tăng cao, đặc biệt là các khoản tiền chậm nộp của NNT thuộc tính chất nợ khó thu. Tính đến thời điểm 31/12/2015, khoản tiền chậm nộp tăng 91.658 triệu đồng, tỷ lệ tăng 35,71% so với 31/12/2014. Bên cạnh nguyên nhân NNT nộp trễ hạn tiền thuế nợ dẫn đến tiền chậm nộp cao; các trường hợp NNT bỏ địa chỉ kinh doanh, không nộp tiền thuế nợ cũng làm tăng tiền chậm nộp. - Ngoài ra qua rà soát số liệu, CCT Bình Thạnh còn phát hiện nguyên nhân dẫn đến làm phát sinh tiền chậm nộp như: + Hệ thống quản lý thuế tập trung mới TMS mới đưa vào vận hành nên còn nhiều hạn chế, hạch toán bù trừ các khoản nợ thuế và chứng từ nộp không đúng. Dẫn đến nhiều khoản nợ đã nộp vào NSNN nhưng hệ thống TMS vẫn tính chậm nộp. + Hệ thống TMS hạch toán các chier tiêu trên tờ khai thuế GTGT sai, làm các khoản được khấu trừ kết chuyển sang khoản phát sinh nộp. Lỗi hệ thống này đã làm nợ thuế tăng cao so với thực tế. + Tiền phạt chậm nộp tính sai do tính trên các khoản nợ thuế gốc không đúng.  Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu thu nợ: - Tính đến tháng 12/2015, CCT Bình Thạnh đã ban hành 50.318 thông báo 07 và thu được số tiền là 1.858.672 triệu đồng. + Ban hành 3.589 thông báo về việc giải trình bổ sung thông tin tài liệu và thu được số tiền là 569.810 triệu đồng. 59 + Ban hành 2.877 quyết định cưỡng chế ngân hàng thu được số tiền 528.603 triệu đồng. + CCT Bình Thạnh đã thực hiện 77 quyết định cưỡng chế Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng với số tiền 15.198 triệu đồng + Thực hiện 11 thông báo thu hồi giấy phép kinh doanh với số tiền là 7.131 triệu đồng. 4.3.2.2. Kết quả thu nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 Biểu đồ 4.3.2.2 Kết quả thu nợ thuế tại Chi Cục Thuế Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: Triệu đồng 667152 394954 814913 769522 983136 758391 0 200000 400000 600000 800000 1000000 2013 2014 2015 Nợ thuế năm trước Số nợ thuế đã thu  Kết quả thu nợ của năm 2012 chuyển sang năm 2013 Tính đến thời điểm ngày 31/12/2013, Chi cục thuế đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, đã thu được 59,2 %, tổng số nợ của thời điểm ngày 31/12/2012 là 394.954 triệu đồng, trong đó: - Bằng biện pháp quản lý nợ là : 183,709 tỷ đồng - Bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là : 211,245 tỷ đồng.  Kết quả thu nợ của năm 2013 chuyển sang năm 2014 60 Tính đến thời điểm 31/12/2014, Chi Cục Thuế đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, kết quả thu nợ của 31/12/2013 là 769.522 triệ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_hieu_qua_cong_tac_kiem_tra_va_quan_ly_thu_thue_tai.pdf
Tài liệu liên quan