Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ trợ giúp thương mại Khang An

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƢƠNG

1.1 Khái niệm và phân loại lao động trong doanh nghiệp:

1.1.1 Khái niệm:

Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Lao động sống là sự

hao phí có mục đích về trí lực và thể lực của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm

tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh

hoạt của mình.

1.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp:

Căn cứ vào vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận, lao động của doanh

nghiệp cũng như của từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Lao động

trực tiếp và lao động gián tiếp.

1.1.2.1 Lao động trực tiếp:

1.1.2.1.1 Khái niệm:

Lao động trực tiếp là những người trực tiếp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.

1.1.2.1.2 Phân loại:

Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động trực tiếp được

chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ,

lao động của các hoạt động khác.

Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân thành các loại:

- Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có

nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công

việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.

- Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên

môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được

đào tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương

đối lâu được trưởng thành do học hỏi từ thực tế.

pdf128 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 189 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ trợ giúp thương mại Khang An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian làm việc từng tháng của nhân viên và đúng quy định Nhà nước: ngày làm 8 giờ, ngày công chuẩn một tháng là 26 ngày. Hình thức trả lương này chủ yếu được áp dụng cho các nhân viên thuộc khối quản lý như phòng hành chính nhân sự, kế toán, kinh doanh, kĩ thuật, trung tâm chăm sóc khách hàng. Nguyên tắc tính lương như sau: Tổng thu nhập = Lƣơng ngày công đi làm thực tế + các khoản phụ cấp khác Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 43 - Nghỉ phép hoặc nghỉ lễ: người lao động không được nghỉ quá 12 ngày phép trong một năm, và không được ứng trước phép.  Lương ngày nghỉ phép hoặc ngày nghỉ lễ = Số ngày nghỉ phép * 100% lương ngày làm việc bình thường. - Đi làm ngày lễ:  Lương đi làm ngày lễ = Số ngày công đi làm ngày lễ * 300% lương ngày làm việc bình thường. - Lương làm thêm giờ = Số ngày công làm thêm giờ * 150% lương ngày làm việc bình thường. - Lương làm ngày nghỉ cuối tuần = Số ngày công * 200% lương ngày làm việc bình thường. - Các khoản BHXH chi trả: - Nghỉ do ốm đau: người lao động không được nghỉ quá 30 ngày trong 1 năm.  Lương nghỉ ốm = số ngày nghỉ * 75% * lương căn bản của tháng liền kề trước khi nghỉ ốm. - Nghỉ hưởng trợ cấp thai sản: người lao động được nghỉ tối đa 6 tháng.  Lương nghỉ hưởng trợ cấp thai sản = 100% mức lương căn bản bình quân của 6 tháng trước khi nghỉ sinh + 2 tháng lương tối thiểu chung. Trong đó:  Lương căn bản được công ty thỏa thuận với người lao động khi ký kết hợp đồng lao động chính thức. Năm 2013, mức lương tối thiểu vùng là 2.350.000 (đồng). Lao động của công ty đa phần đã qua đào tạo bài bản, như vậy mức lương căn bản sẽ là: Mức lương tối thiểu vùng * 7% = 2.350.000 * 1.07 = 2.515.000 (đồng).  Các khoản phụ cấp của người lao động được hưởng tùy thuộc vào quy định của Nhà nước và chế độ của công ty.  Các khoản trợ cấp nghỉ do ốm đau và thai sản sẽ được BHXH chi trả thay. 2.9.3.2 Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm: Hình thức trả lương này áp dụng cho đối tượng lao động làm việc và hưởng lương theo năng suất đạt được trong tháng. Do đặc thù là công ty chuyên cung cấp dịch vụ nhân sự ở mảng dịch vụ viễn thông, nên đơn giá tiền lương sẽ được công ty cân đối và tính toán Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 44 một cách hợp lý dựa trên doanh thu dự án mà công ty đạt được từ hợp đồng đã ký kết với các đối tác. Nguyên tắc tính lương như sau: Tổng thu nhập = (Đơn giá tiền lƣơng * Năng suất) + Các khoản phụ cấp khác 2.9.4 Các khoản khấu trừ vào lƣơng cho ngƣời lao động: Do số liệu thực tế vào năm 2013 nên tỷ lệ trích các khoản trích theo lương của người lao động sẽ theo quy định hiện hành của Nhà nước năm 2013. Những khoản khấu trừ vào lương của người lao động bao gồm các khoản sau: - Bảo hiểm xã hội: năm 2013 là 7% trên lương căn bản. - Bảo hiểm y tế: năm 2013 là 1.5% trên lương căn bản. - Bảo hiểm thất nghiệp: năm 2013 là 1% trên lương căn bản. - Công đoàn phí: năm 2013 là 1% trên lương căn bản. - Thuế Thu nhập cá nhân: theo quy định hiện hành năm 2013. Như vậy tiền lương thực lãnh của người lao động được tính: Tiền lương thực nhận = Tổng thu nhập – Tổng các khoản khấu trừ. 2.9.5 Minh họa về cách tính lƣơng cho ngƣời lao động: Minh họa 1: Tính lương cho chị Trần Thụy Hoàng Thy: - Đặc điểm công việc: chị Trần Thụy Hoàng Thy là nhân viên kinh doanh thuộc bộ phận Văn phòng của công ty, chịu trách nhiệm theo dõi các dự án quản lý nhân sự. Chị Trần Thụy Hoàng Thy được thanh toán lương dựa trên số ngày công làm việc trong một tháng. - Công thực tế tháng 08/2013: 21 (ngày) - Nghỉ phép: 1 (ngày) - Công hưởng tiền ăn giữa ca: 21 (ngày) - Lương căn bản đóng BHXH: 2.690.000 (đồng) - Tiền ăn giữa ca: 15.000 (đồng)/công - Thu nhập theo thỏa thuận hợp đồng: 6.690.000 (đồng) - Tổng thu nhập bao gồm: - Lương thực tế: 6.385.910 (đồng) - Lương ngày nghỉ phép: 6.690.000/22 = 304.090 (đồng) Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 45 - Tiền ăn giữa ca: 15.000 * 21 = 315.000 (đồng) - Tổng thu nhập = 6.385.910 + 315.000 + 304.090 = 7.005.000 (đồng) - Các khoản khấu trừ: o Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. o Tổng tiền bảo hiểm phải thu = 9.5% * 2.690.000 = 255.550 (đồng). o Công đoàn phí (1%) = 1% * 2.690.000 = 26.900 (đồng). o Thuế TNCN không có do thu nhập tính thuế dưới 9.000.000 (đồng). Tạm ứng lƣơng: 2.000.000 (đồng). Tổng các khoản khấu trừ = 255.550 + 26.900 + 2.000.000 = 2.282.450 (đồng) Tổng thực nhận = Tổng thu nhập – Tổng các khoản khấu trừ = 7.005.000 – 2.282.450 = 4.722.550 (đồng) Minh họa 2: Tính lương cho chị Hoàng Thị Thanh Nhàn: - Đặc điểm công việc: Chị Hoàng Thị Thanh Nhàn là điện thoại viên Bộ phận Chăm sóc khách hàng Song Ngư. Cung ứng điện thoại viên tổng đài chăm sóc khách hàng mạng điện thoại di động Vinaphone là một trong số các loại hình dịch vụ kinh doanh của công ty. Chị Hoàng Thị Thanh Nhàn sẽ được thanh toán lương bằng hình thức lương sản phẩm. Sản phẩm ở đây là năng suất làm việc hay tổng thời gian mà chị Hoàng Thị Thanh Nhàn tiếp nhận và trả lời thắc mắc của khách hàng gọi đến tổng đài chăm sóc khách hàng Vinaphone, được quy đổi theo block, một block tương đương với 60s. - Chức vụ: Điện thoại viên Bộ phận Song Ngư. - Năng suất thực tế trong tháng 08/2013: 23.947 block (1 block = 60s). - Công ca đêm: 2 công. - Công sản phẩm: 27 công. - Nghỉ phép: 1 ngày. - Lương căn bản: 2.515.000 (đồng) - Trong đó: Đơn giá tiền lương: 400đ/block. - Phụ cấp ca đêm: 40.000 (đồng)/công. - Phụ cấp độc hại: 2.000 (đồng)/công. - Tiền ăn giữa ca đã bao gồm trong đơn giá tiền lương. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 46 - Tổng thu nhập bao gồm: o Lương thực tế = (23.947 * 400) + [(2*40.000)+(27*2.000)] + (2.515.000/26*1) o = 9.809.668 (đồng) o Năng suất thưởng theo chế độ của công ty = 23.947 * 50 = 478.946 (đồng) o Tổng thu nhập = Lương thực tế + Lương thưởng = 10.288.614 (đồng) - Các khoản khấu trừ: o Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. o Tổng tiền bảo hiểm phải thu = 9.5% * 2.515.000 = 238.925 (đồng). o Công đoàn phí (1%) = 1% * 2.515.000 = 25.150 (đồng) o Thuế TNCN: o Thu nhập tính thuế = 10.288.614 – 238.925 – 9.000.000 = 1.049.689 (đồng) o Thuế TNCN = 1.049.689 * 5% = 52.484 (đồng) Tổng các khoản khấu trừ = 238.925 + 52.484 + 25.150 = 316.559 (đồng). Tiền lƣơng tạm ứng trong tháng = 500.000 (đồng). Tổng thực nhận = Tổng thu nhập – Tiền lƣơng tạm ứng - Tổng các khoản khấu trừ theo lƣơng = 10.288.614 – 500.000 – 316.559 = 9.472.055 (đồng). 2.9.6 Thực tế hạch toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thƣơng mại Khang An: 2.9.6.1 Tài khoản sử dụng và sổ sách kế toán: Bao gồm những tài khoản sau:- Tài khoản 3341: Phải trả công nhân viên. - Tài khoản 3335: Thuế thu nhập cá nhân - Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn - Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội - Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế - Tài khoản 3389: Bảo hiểm thất nghiệp Các sổ kế toán sử dụng: - Nhật ký chung - Sổ chi tiết tài khoản 3335, 3382, 3383, 3384, 3389 - Sổ cái tổng hợp 2.9.6.2 Chứng từ kế toán: - Bảng chấm công tháng. - Bảng chấm công làm thêm giờ (nếu có). Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh - 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 47 - Bảng chi tiền phụ cấp. - Bảng tạm ứng lương chuyển khoản/tiền mặt. - Bảng thanh toán lương. - Lệnh chuyển tiền ngân hàng và ủy nhiệm chi ngân hàng . - Bảng chi tiền mặt (nếu có). 2.9.6.3 Quy trình luân chuyển chứng từ chung: Hàng tháng người phụ trách chấm công từng bộ phận nộp bảng chấm công và bảng năng suất (nếu có) cho phòng Tổ chức Hành chính xác nhận. Sau khi phòng TCHC xác nhận bằng chữ ký sẽ chuyển các chứng từ này cho Kế toán Tiền lương tổng hợp và lập bảng thanh toán lương của tháng. Kế toán căn cứ bảng chấm công để tính lương theo công việc, sau đó lập bảng thanh toán lương và lệnh chuyển tiền hoặc bảng chi tiền mặt (nếu có) chi tiết cho từng bộ phận. Bên cạnh đó, hàng tháng , kế toán lập bảng thanh toán tiền ốm đau, thai sản dựa trên bảng duyệt chi thanh toán của Cơ quan Bảo hiểm xã hội. Các chứng từ trên phải có đầy đủ chữ ký của kế toán tiền lương, trưởng phòng tổ chức hành chính, kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt. Kế toán tiền lương sẽ chuyển chứng từ sang kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp đối chiếu với lượng tiền còn trong tài khoản ngân hàng công ty và sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ (nếu cần thiết). Sau đó kế toán tiền lương sẽ phối hợp với kế toán tổng hợp để đi lương chuyển khoản cũng như thanh toán chế độ bảo hiểm cho người lao động. Những chứng từ liên quan sẽ được kế toán tổng hợp lưu trữ và từ đó đối chiếu để ghi sổ và nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán, dưới sự theo dõi của kế toán trưởng. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 48 Hình 2.1: Lƣu đồ chứng từ tiền lƣơng tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thƣơng mại Khang An Phòng Tổ chức Hành chính Kế toán – Tiền lƣơng Kế toán tổng hợp Đối chiếu, ghi sổ chi tiết Phiếu chi tiền mặt 2 Phiếu chi tiền mặt Bảng thanh toán lương đã ký xác nhận 1 2 SCT 3341 SNK C Nhập liệu Lệnh chuyển tiền 2 Lệnh chuyển tiền đã ký xác nhận 1 Phiếu chi tiền mặt 2 Phiếu chi tiền mặt 1 Bảng thanh toán lương đã ký xác nhận Lệnh chuyển tiền 2 Lệnh chuyển tiền đã ký xác nhận 1 Tính lương dựa trên nguyên tắc tính lương Ký xác nhận, thực hiện lệnh chuyển tiền và phiếu chi tiền mặt Lệnh chuyển tiền 2 Lệnh chuyển tiền đã ký xác nhận 1 Bảng thanh toán lương Bảng thanh toán lương Bảng năng suất đã ký xác nhận Bảng chấm công đã ký xác nhận Bảng thanh toán lương đã ký xác nhận Phiếu chi tiền mặt 2 Phiếu chi tiền mặt 1 Bảng thanh toán lương đã ký xác nhận 2 Lệnh chuyển tiền Lệnh chuyển tiền, phiếu chi tiền mặt Bảng năng suất đã ký xác nhận Bảng chấm công đã ký xác nhận 3 BP Chăm sóc khách hàng Kiểm tra và ký xác nhận 1 Bảng năng suất đã ký xác nhận Bảng chấm công đã ký xác nhận Bảng năng suất đã ký xác nhận Bảng chấm công đã ký xác nhận Bảng chấm công 2 2 Bảng chấm công 1 Bảng năng suất 2 Bảng năng suất 3 Bảng thanh toán lương đã ký xác nhận Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 49 Hình 2.2: Lƣu đồ chứng từ các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thƣơng mại Khang An Kế toán – Tiền lƣơng Kế toán tổng hợp Đối chiếu bảng thanh toán lương và hồ sơ BHXH Ký xác nhận 2 Bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN Bắt đầu Bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN Phòng TCHC Danh sách nhận tiền ốm đau thai sản Danh sách nhận tiền ốm đau thai sản Bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN đã ký xác nhận 2 Danh sách nhận tiền ốm đau thai sản đã ký xác nhận Bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN đã ký xác nhận Danh sách nhận tiền ốm đau thai sản đã ký xác nhận Đối chiếu, ghi sổ chi tiết 2 SCT 338 SNK C Nhập liệu Bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN đã ký xác nhận Danh sách nhận tiền ốm đau thai sản đã ký xác nhận Bảng phân bổ BHXH, BHYT, BHTN đã ký xác nhận Danh sách nhận tiền ốm đau thai sản đã ký xác nhận Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 50 2.9.6.4 Hạch toán phải trả công nhân viên và các khoản trích theo lƣơng của công nhân viên: 2.9.6.4.1 Hạch toán lƣơng phải trả và các khoản trích theo lƣơng của công nhân viên bộ phận CSKH Song Ngƣ tháng 08/2013: Chứng từ kế toán gồm có:  Bảng chấm công và tổng hợp năng suất tháng 08/2013 bộ phận Song Ngư.  Bảng lương tháng 08/2013 bộ phận Song Ngư.  Bảng thanh toán lương chuyển khoản tháng 08/2013 bộ phận Song Ngư kèm Ủy nhiệm chi ngân hàng VIB ngày 16/09/2013.  Bảng chi tiền mặt tháng 08/2013 bộ phận Song Ngư kèm phiếu chi số PC- 1309/019 ngày 16/09/2013. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 334 - Tiền lương phải trả công nhân viên Tài khoản 338 - Các khoản trích theo lương Thời gian tạm ứng lương của bộ phận này là vào ngày cuối cùng trong tháng và thanh toán lương vào ngày 15 của tháng kế tiếp. - Ngày 26/08/2013, trích thưởng kỷ niệm 5 năm khai trương dịch vụ chăm sóc khách hàng cho nhân viên bộ phận Song Ngư tháng 08/2013 bằng tài khoản ngân hàng và tiền mặt. Nợ TK 3382 8.400.000 Có TK 1111 400.000 Có TK 1121 8.000.000 - Ngày 26/08/2013, trích thưởng lễ 2/9 năm 2013 cho bộ phận Song Ngư bằng tài khoản ngân hàng và tiền mặt. Khoản này đi kèm với lệnh chuyển tiền và phiếu chi tạm ứng lương của bộ phận tháng 08/2013. Nợ TK 3382 9.800.000 Có TK 1111 400.000 Có TK 1121 9.400.000 - Ngày 29/08/2013, trích chi phí tiền thưởng 2/9 năm 2013 cho bộ phận quản lý và nhân viên trong công ty. Nợ TK 64213 8.600.000 Nợ TK 6222 50.860.000 Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 51 Có TK 3341 59.450.000 - Ngày 30/08/2013, tạm ứng lương tháng 08/2013 cho bộ phận CSKH Song Ngư bằng tài khoản ngân hàng và tiền mặt. Nợ TK 3341 31.200.000 Có TK 1121 28.300.000 Có TK 1111 2.900.000 - Ngày 31/08/2013, phân bổ chi phí tiền lương và phụ cấp cơm của bộ phận CSKH Song Ngư. Nợ TK 6221 194.799.634 Nợ TK 6223 1.155.000 Có TK 3341 195.954.634 - Ngày 31/08/2013, hạch toán khoản BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn, phải nộp cơ quan BHXH vào chi phí tháng 08/2013 của bộ phận Song Ngư. Nợ TK 6221 19.088.850 Có TK 3382 1.659.900 Có TK 3383 14.109.150 Có TK 3384 2.489.850 Có TK 3389 829.950 - Ngày 16/09/2013, thanh toán lương cho bộ phận CSKH Song Ngư bằng tài khoản ngân hàng và tiền mặt. Nợ TK 3341 155.459.525 Có TK 1121 146.232.395 Có TK 1111 9.227.130 2.9.6.4.2 Hạch toán lƣơng phải trả và trích các khoản theo lƣơng của công nhân viên bộ phận Văn phòng tháng 08/2013: Chứng từ kế toán gồm có:  Bảng chấm công tháng 08/2013 bộ phận Văn phòng.  Bảng lương tháng 08/2013 bộ phận Văn phòng.  Bảng thanh toán lương chuyển khoản tháng 08/2013 bộ phận Văn phòng kèm Ủy nhiệm chi ngân hàng VIB ngày 06/09/2013. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 52  Bảng chi tiền mặt tháng 08/2013 bộ phận Văn phòng kèm phiếu chi số PC- 1309/004 ngày 06/09/2013. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 334 - Tiền lương phải trả công nhân viên Tài khoản 338 - Các khoản trích theo lương Tài khoản 3335 - Thuế TNCN Thời gian tạm ứng lương của bộ phận này là vào ngày 20 của tháng và thanh toán lương vào ngày 08 của tháng kế tiếp. - Ngày 20/08/2013, tạm ứng lương cho nhân viên bộ phận Văn Phòng qua tài khoản ngân hàng: Nợ TK 3341 28.900.000 Có TK 1121 28.900.000 - Ngày 26/08/2013, trích thưởng kỷ niệm 5 năm khai trương dịch vụ chăm sóc khách hàng cho nhân viên bộ phận Văn phòng bằng tiền mặt. Nợ TK 3382 6.100.000 Có TK 1111 6.100.000 - Ngày 26/08/2013, trích thưởng lễ 2/9 năm 2013 cho bộ phận Văn phòng bằng tiền mặt Nợ TK 3382 8.600.000 Có TK 1111 8.600.000 - Ngày 31/08/2013, hạch toán phân bổ chi phí tiền lương và khoản phụ cấp cơm tháng 08/2013 của nhân viên: Nợ TK 64211 181.341.391 Nợ TK 64212 7.020.000 Có TK 3341 188.361.391 - Ngày 31/08/2013, trích phân bổ khoản phải nộp BHXH, BHYT, BHTN và thuế TNCN từ quỹ tiền lương của công nhân viên các bộ phận trong công ty. Nợ TK 3341 60.375.384 Có TK 3383 39.227.660 Có TK 3384 8.389.605 Có TK 3389 5.567.680 Có TK 3335 1.454.679 Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 53 - Ngày 31/08/2013, hạch toán khoản BHXH, BHYT, BHTN phải nộp cơ quan BHXH và kinh phí công đoàn vào chi phí tháng 08/2013 của bộ phận Văn phòng. Nợ TK 64211 17.611.100 Có TK 3382 1.531.400 Có TK 3383 13.016.900 Có TK 3384 2.297.100 Có TK 3389 765.700 - Ngày 31/08/2013, hạch toán khoản BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn và thuế TNCN theo lương của người lao động toàn công ty trong tháng 08/2013. Nợ TK 3341 60.375.384 Có TK 3382 5.735.760 Có TK 3383 39.227.660 Có TK 3384 8.389.605 Có TK 3389 5.567.680 Có TK 3335 1.454.679 - Ngày 06/09/2013, thanh toán lương tháng 08/2013 cho nhân viên bộ phận văn phòng qua tài khoản ngân hàng và bằng tiền mặt: Nợ TK 3341 114.170.095 Có TK 1121 105.173.770 Có TK 1111 8.996.325 2.9.6.4.3 Hạch toán một số khoản phải trả khác cho công nhân viên trong Công ty hàng tháng: Chứng từ kế toán đối với các khoản phải trả khác cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng:  Danh sách khen thưởng điện thoại viên xuất sắc theo tháng.  Danh sách khen thưởng nhóm chăm sóc khách hàng xuất sắc theo tháng.  Phiếu chi số PC-1310/007 và PC-1310/008 ngày 09/10/2013. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 334 - Tiền lương phải trả công nhân viên Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 54 Hàng tháng, Công ty sẽ có khoản chi thưởng thường xuyên cho các điện thoại viên xuất sắc và nhóm điện thoại viên xuất sắc. - Ngày 09/10/2013, hạch toán phân bổ chi phí và thanh toán tiền thưởng nhóm điện thoại viên xuất sắc tháng 08/2013 bằng tiền mặt theo phiếu chi số PC/1310/007. Nợ TK 6224 3.000.000 Có TK 3341 3.000.000 Nợ TK 3341 3.000.000 Có TK 1111 3.000.000 - Ngày 09/10/2013, hạch toán phân bổ chi phí và thanh toán tiền thưởng cá nhân điện thoại viên xuất sắc tháng 08/2013 bằng tiền mặt theo phiếu chi số PC/1310/008. Nợ TK 6224 5.200.000 Có TK 3341 5.200.000 Nợ TK 3341 5.400.000 Có TK 1111 5.200.000 2.9.6.4.4 Hạch toán khoản Bảo hiểm xã hội đƣợc duyệt chi cho nhân viên: Căn cứ vào các hồ sơ nghỉ ốm đau, thai sản của nhân viên, kế toán tiền lương sẽ tính toán, lập: - Đối với trường hợp nghỉ ốm: Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập (mẫu số C66a- HD), hồ sơ đi kèm bao gồm: Sổ BHXH, Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu C65-HD). Nếu nghỉ ốm dài ngày không điều trị nội trú phải có kèm không điều trị nội trú: Phiếu hội chẩn (bản sao) hoặc Biên bản hội chẩn (bản sao) thể hiện thời gian nghỉ việc để điều trị. - Đối với trường hợp nghỉ hưởng trợ cấp thai sản: Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, (mẫu số C69a-HD). Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 55 o Nghỉ khám thai: Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao), giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu C65- HD) o Nghỉ do sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu; thực hiện các biện pháp tránh thai: Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ sở y tế cấp (mẫu C65-HD). o Nghỉ do sinh con: Sổ BHXH, Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao). Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao). Đối với trường hợp có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên: Có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao). o Nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi: Sổ BHXH, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao). Sau khi được cơ quan BHXH duyệt chi các khoản trên, kế toán tiền lương lập danh sách nhận tiền ốm đau thai sản. Công ty chịu trách nhiệm thanh toán các khoản tiền ốm đau, thai sản cho người lao động còn đang làm việc tại công ty qua tài khoản ngân hàng hoặc tiền mặt theo từng tháng được cơ quan bảo hiểm xã hội duyệt chi. Căn cứ trên các chứng từ tập hợp về, kế toán tổng hợp sẽ hạch toán khoản phát sinh thực tế vào tài khoản tương ứng theo từng bộ phận. Chứng từ kế toán gồm có:  Danh sách nhận tiền ốm đau thai sản tháng 08/2013.  Ủy nhiệm chi ngân hàng Quốc tế (VIB) kèm bảng thanh toán lương chuyển khoản tháng 07/2013 bộ phận Trung tâm kinh doanh ngày 12/08/2013; Ủy nhiệm chi ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kèm bảng thanh toán lương chuyển khoản tháng 08/2013 bộ phận Viễn thông An Giang ngày 16/09/2013.  Phiếu chi tiền mặt số PC-1308/028 ngày 14/08/2013. Tài khoản kế toán sử dụng: Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 56 Các nghiệp vụ kế toán phát sinh: - Ngày 12/08/2013, thanh toán tiền ốm đau thai sản cho nhân viên bộ phận Trung tâm kinh doanh kèm thanh toán toán lương tháng 07/2013: Nợ TK 3383 6.243.461 Có TK 1121 6.243.461 - Ngày 14/08/2013, thanh toán tiền ốm đau thai sản cho nhân viên bộ phận Trung tâm kinh doanh: Nợ TK 3383 1.790.384 Có TK 1111 1.790.384 - Ngày 16/09/2013, thanh toán tiền ốm đau thai sản cho nhân viên bộ phận Viễn thông An Giang kèm thanh toán lương tháng 08/2013: Nợ TK 3383 40.300.000 Có TK 1121 40.300.000 Kết luận Chƣơng 2: Nội dung Chương 2 tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thương mại Khang An. - Cách tính lương và phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Đơn vị. - Quy trình luân chuyển chứng từ và hệ thống chứng từ tại Đơn vị. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 57 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Đối với từng doanh nghiệp, việc quản lý một cách hợp lý nguồn lực lao động là một công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, môi trường lao động sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, nhờ vậy đem lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Dịch vụ Trợ giúp Thương mại Khang An đã phần nào hoàn thiện được vấn đề quản lý lao động, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề đáng xem xét. 3.1 Nhận xét: 3.1.1 Ƣu điểm: Cách tổ chức, sắp xếp, bố trí lao động trong công ty hợp lý, khoa học đảm bảo được nhu cầu lao động cần thiết cho hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời tiết kiệm chi phí lao động một cách hiệu quả. Ví dụ như nhân viên của các bộ phận có thể tham gia vào nhiều dự án bán thời gian khác của công ty khi có nhu cầu, vừa giúp người lao động tăng thu nhập cho bản thân, vừa đáp ứng được số lượng lao động khi có dự án kinh doanh mới. Chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp được công ty thực hiện một cách hợp lý và linh hoạt dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của Nhà nước. Bên cạnh đó, công ty còn có chính sách thưởng và phụ cấp thâm niên hàng tháng, hàng quý cho các nhân viên có thành tích làm việc xuất sắc và gắn bó với công ty lâu dài. Hoạt động khen thưởng dựa trên tình hình kinh doanh và lợi nhuận thu được của công ty hàng năm, đồng thời cũng căn cứ trên tiêu chí thâm niên của người lao động. Phương pháp xây dựng quỹ lương và các quỹ trích theo lương được thực hiện theo đúng tỉ lệ ban hành của nhà nước. Các quỹ BHXH, BHYT, BHTN được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo quyền lợi của người lao động, nhằm động viên, cổ vũ người lao động hoàn thành tốt công việc được giao. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và năng suất làm việc của người lao động, dựa trên tính chất công việc của từng bộ phận để đưa ra cách tính lương đúng đắn, theo sát và hợp lý với thực tế công việc. Công ty cũng luôn áp dụng các chính sách đãi ngộ nhân viên chu đáo như các kỳ thưởng thường xuyên hàng tháng như khen thưởng nhân viên xuất sắc, tổ chức sinh nhật, hoặc những hoạt động tập thể hàng năm như đi du lịch, các cuộc thi nấu ăn, trình diễn thời trang, thể thao... Thông qua những chính sách này, Công ty đã phần nào tạo được sự Giáo viên hƣớng dẫn: ThS Võ Tƣờng Oanh Hoàng Ngọc Như Linh 12HKT04 Khóa luận tốt nghiệp 2014 Trang 58 tin cậy cũng như khiến cho người lao động mong muốn được gắn bó với công ty lâu dài hơn, đồng thời khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên. Với sự điều hành của đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm, kết quả lao động hiệu quả của phòng kế toán đã giúp công ty phần nào đạt được điều này. Bên cạnh việc khen thưởng, công ty cũng có chế độ giám sát, tính phạt rõ ràng đối với các nhân viên không hoàn thành chỉ tiêu hoặc công việc được gia

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_t.pdf
Tài liệu liên quan