Khóa luận Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Hà Nội

1. Tính cấp thiết của đề tài :

Thế kỷ XX, trong đó sự phát triển có tính chất bùng nổ của công nghệ

thông tin và truyền thông, những tiến bộ công nghệ sinh học, sự chuyển dịch

sang nền kinh tế dựa trên tri thức, xu hướng toàn cầu hóa, xu thế giao lưu

văn hóa toàn cầu, sự ra đời nền kinh tế điện tử, sự có mặt của máy tính cá

nhân và Internet ở khắp mọi nơi đang tác động và làm thay đổi mọi lĩnh

vực hoạt động của con người, đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang

kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. Đứng trước những sự

chuyển biến lớn lao của xã hội, việc nghiên cứu và học tập của sinh viên gặp

nhiều thuận lợi song cũng không ít khó khăn.

Dẫu rằng sinh viên ở các trường đại học đang được giáo dục trong

một môi trường với sự trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất cũng như môi

trường để tiếp cận với các nguồn lực thông tin đã mở rộng trên phạm vi toàn

cầu, song đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của sản lượng thông tin cũng

như các phương tiện lưu trữ, truyền tải, cung cấp thông tin phát triển theo

cấp số nhân không ngừng như hiện nay, con người trở nên thật nhỏ bé.

Sinh viên ngày nay đang được học tập trong một môi trường rộng mở

và linh hoạt, nơi mà các kiến thức và kỹ năng xử lý, sử dụng thông tin được

xem như nhân tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy: “Giáo dục cần phải được đổi

mới thông qua các hình thức học tập mới để giúp sinh viên trở nên tích cực

và chủ động hơn trong kỷ nguyên thông tin”. Theo đó: việc học tập nên dựa

vào các nguồn thông tin về thế giới thực, việc học tập nên hướng vào vấn đề

“tương tác” và “tích hợp” hơn là bị động và manh mún, việc học tập phải

dựa trên cơ sở “cộng tác”, nên sử dụng các công nghệ truyền thông hiện đại

trong việc học tập”.[8,tr.137]

pdf72 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân văn, công nghệ...Người sử dùng có thể truy cập tới tài liệu dưới dạng tóm tắt, toàn văn. Địa chỉ truy cập: User: T4TVHANU09 Pass: hanoiu  CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến Ngày 26/9/2007, Thư viện Quốc gia Việt Nam cùng với các nhà tài trợ đã chính thức khai trương Cơ sở dữ liệu Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến (Vietnam Journals Online) tại địa chỉ: Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội52 VJOL là CSDL tóm tắt và toàn văn các tạp chí khoa học xuất bản tại Việt Nam với mục tiêu giúp cho độc giả nghiên cứu tiếp cận dễ dàng hơn với tri thức khoa học xuất bản tại Việt Nam và giúp thế giới biết đến nhiều hơn về một nền học thuật của Việt Nam. CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến (VJOL) được Mạng Quốc tế về Ấn phẩm Khoa học (INASP) khởi xướng năm 2006 với sự tham gia của các cơ quan thông tin thư viện đầu ngành của Việt Nam: Thư viện Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ thuộc Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam, Viện Thông tin Khoa học Xã hội thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học Công nghệ thuộc Viện Khoa học & Công Nghệ Việt Nam. Tuy nhiên, VJOL không phải chỉ là một CSDL đơn thuần. Nó còn là một dịch vụ cho phép các tạp chí thành viên tự xuất bản và quản lý tạp chí của mình trên mạng Internet bằng phần mềm Open Journal System – một phần mềm xuất và quản lý tạp chí trực tuyến do Dự án Tri thức Công cộng của Canada xây dựng, được hơn 1000 tạp chí khoa học sử dụng rộng rãi trên thế giới. Nói cách khác, đây là một CSDL hữu cơ, luôn được cập nhật thông tin mới từ chính những tạp chí tham gia vào VJOL. Sau hơn một năm xây dựng, tới tháng 9/2007, CSDL Tạp chí khoa học Việt Nam Trực tuyến đã có 16 tạp chí với 34 mục lục, liệt kê 418 bài viết, trong đó 294 bài viết được cung cấp toàn văn dưới định file PDF. Các tóm tắt bài viết cũng như giao diện có thể hiển thị được ở hai ngôn ngữ: Tiếng Anh và Tiếng Việt (Phiên bản Tiếng Việt do Thư viện Trẻ biên dịch). Tất cả tài liệu trên VJOL được tìm kiếm, duyệt và xem miễn phí (tự do), tuy nhiên, bản quyền của toàn bộ nội dung thuộc về các tạp chí và tác Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội53 giả. Việc sử dụng hoặc sử dụng lại những nội dung này mà không phải là Sử dụng Hợp lý cần phải xin phép tạp chí đăng tải nội dung đó. Người dùng tin của Trung tâm với đặc trưng là sinh viên, cán bộ của một trường ngoại ngữ nên có vốn tiếng Anh khá tốt, do đó cũng dễ dàng hơn trong việc truy cập, tìm kiếm và sử dụng thông tin trong các CSDL nước ngoài. 2.4.4. Cán bộ thƣ viện Cán bộ thư viện là cầu nối hết sức quan trọng giữa người dùng tin với thư viện – kho tri thức của nhân loại. Tài liệu trong thư viện có được sử dụng và khai thác một cách triệt để hay không đó là điều phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của người cán bộ thư viện. Những cuốn sách chỉ thực sự trở nên hữu ích khi có người đọc và nghiên cứu nó. Một thư viện phục vụ tốt là thư viện có nhiều bạn đọc đến nhất. Bởi vậy, người ta nói cán bộ thư viện là linh hồn của thư viện thật có ý nghĩa. Hiện nay, tổng số cán bộ của Trung tâm gồm có 22 cán bộ, trong đó có 16 cán bộ tốt nghiệp đại học ngành Thông tin - Thư viện, 04 người tốt nghiệp ngành công nghệ Thông tin và Điện tử viễn thông, 02 cán bộ phụ trách an ninh, 01 thạc sĩ, 06 cán bộ đang học cao học, 06 cán bộ đang theo học văn bằng 2 các thứ tiếng. Đa số cán bộ của Trung tâm ở độ tuổi thanh niên, rất trẻ và có trình độ chuyên môn cao, có khả năng nắm bắt nhanh sự phát triển của khoa học kỹ thuật, biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Trung tâm, Có tinh thần thái độ phục vụ nhiệt tình, luôn tìm tòi cái mới, đặc biệt biết nắm bắt những xu thế mới của thế giới, biết hướng dẫn cách tìm tin cho bạn đọc. Ngoài ra, Trung tâm còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ quý báu của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước về kinh phí, trang thiết bị, vốn tài liệu Cán bộ của Trung tâm được tạo điều kiện đi tham quan học tập và Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội54 trao đổi chuyên môn nghiệp vụ tại các thư viện khác. Những kiến thức thông tin mà cán bộ thư viện có được đều từ những lần được học hỏi quý báu này. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ thư viện khá tốt, thuận lợi cho việc tìm tài liệu bằng tiếng Anh về KTTT trong hoàn cảnh nguồn tài liệu tiếng Việt còn rất hạn chế như hiện nay. Con người luôn là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành bại của kế hoạch triển khai kiến thức thông tin tại Trung tâm TT-TV Trường Đại học Hà Nội trong tương lai Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội55 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO KIẾN THỨC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI 3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai kiến thức thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng đại học Hà Nội 3.1.1. Thuận lợi  Các cán bộ đang công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện đã thực sự hiểu được tầm quan trọng của kiến thức thông tin đối với sinh viên, học viên trong việc hình thành kỹ năng học tập suốt đời. Chính sự thấu hiểu này đã khiến cán bộ tại Trung tâm luôn nhiệt tình, hào hứng trong công tác đào tạo KTTT, truyền đạt các kỹ năng cần thiết cho sinh viên  Cán bộ thư viện họp bàn và lên kế hoạch đào tạo sinh viên với sự ủng hộ nhiệt tình từ phía lãnh đạo thư viện, một số người trong ban lãnh đạo nhà trường và toàn bộ các cán bộ đang công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội  Sinh viên của trường rất năng động, ham học hỏi, hướng ngoại, thích tìm tòi cái mới, có kỹ năng tốt về ngoại ngữ và biết sử dụng máy tính thành thạo  Cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang được đầu tư khá tốt, mạng máy tính (LAN) rất tốt, thiết bị giảng dạy KTTT hiện đại Hệ thống máy tính hiện nay Trung tâm có khoảng hơn 200 máy, trong đó có 05 máy chủ và 200 máy trạm. Bên cạnh đó Trung tâm còn có máy từ hoá và khử từ cho sách, máy in laser, máy in thẻ, máy đọc mã vạch, máy in màu Hiện nay tại Trung tâm đã có một phòng được trang bị máy chiếu cho giáo viên giảng dạy, hệ thống máy tính đồng bộ dành cho sinh viên, các thiết Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội56 bị cần thiết cho việc cài phần mềm, chạy chương trình học, phục vụ cho những buổi giảng dạy kiến thức thông tin cho sinh viên Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại là điều kiện thuận lợi để Trung tâm tiến hành hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên tốt và hiệu quả hơn. Đây là điều kiện tiên quyết quan trọng hiện nay  Đội ngũ cán bộ thư viện của Trung tâm trẻ, chuyên môn đồng bộ, nhiệt tình, trình độ ngoại ngữ ngày càng được nâng cao và khả năng nghiệp vụ khá tốt nên luôn sẵn sàng tiếp thu cái mới, những tiến bộ về KTTT trên thế giới hiện nay  Đặc biệt hơn cán bộ kỹ thuật viên tại Trung tâm có trình độ chuyên môn tốt, có khả năng xử lý sự cố máy móc nhanh chóng, cài phần mềm chạy chương trình tốt cho sinh viên sử dụng trong quá trình học KTTT 3.1.2. Khó khăn :  Trung tâm đã làm bản kế hoạch chi tiết về chương trình giảng dạy, thời lượng giờ dạy và cách phân bố bài giảng gửi lên ban lãnh đạo nhà trường xin phép đứng ra giảng dạy KTTT như một môn học chính thức, tính điểm và tích hợp vào kết quả học tập của mỗi sinh viên. Song đã không nhận được sự đồng thuận của BLĐ nhà trường với lý do: Việc giảng dạy KTTT là chưa đúng với chức năng của thư viện, có phần lấn sân sang nhiệm vụ giảng dạy của các khoa khác, Trung tâm chỉ có chức năng phục vụ sinh viên, các cán bộ thư viện không đủ trình độ sư phạm để đào tạo KTTT cho sinh viên trong toàn trường. Đây chính là khó khăn lớn nhất của Trung tâm hiện nay khi quyết định tiến hành kế hoạch đào tạo KTTT cho sinh viên, bởi vì sự đồng thuận hoàn toàn từ phía BLĐ nhà trường là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công của kế hoạch đào tạo  Sự nhận thức có phần hạn chế của sinh viên về vấn đề KTTT còn mới mẻ với nền giáo dục của Việt Nam. Đa số các sinh viên chưa hiểu rõ tầm quan trọng lớn lao của KTTT đối với việc hình thành kỹ năng học tập, Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội57 nghiên cứu khoa học trong môi trường giáo dục đại học, đặc biệt hơn, nắm vững KTTT giúp người học, người nghiên cứu hình thành kỹ năng học tập suốt đời. KTTT chưa được coi trọng đối với cả sinh viên và học viên cao học  Phần mềm sử dụng cho công tác giảng dạy KTTT tại Trung tâm như phần mềm trích dẫn tài liệu Endnote 9.0 đòi hỏi phải mua bản quyền phần mềm mới có thể sử dụng hiệu quả, tránh các sai sót lúc cài đặt. Song kinh phí của Trung tâm còn hạn hẹp, chưa được đầu tư gây ra nhiều khó khăn trong quá trình triển khai hoạt động đào tạo KTTT  Sinh viên học phần mềm của KTTT đều bằng tiếng anh nên những sinh viên chuyên về các ngoại ngữ khác, hoặc không thông thạo tiếng anh có thể sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức  Trung tâm sắp xếp buổi học phải phụ thuộc vào lịch học, thời khóa biểu của sinh viên. Đôi lúc thời khóa biểu thay đổi khiến buổi học có thể bị hoãn hoặc không diễn ra như kế hoạch đã định. Bên cạnh đó, lớp học cần phải đăng ký trước khi sử dụng phòng Internet mà thường xuyên được sử dụng làm phòng tập huấn cho sinh viên. Phòng học rỗi thì mới có thể sắp xếp buổi học, nếu không sẽ bị hoãn. Chưa có một phòng riêng chuyên dành cho công tác giảng dạy KTTT nên mọi kế hoạch đều bị động, gây khó khăn cho cả cán bộ và sinh viên  Chưa nhận được sự đồng thuận từ nhà trường nên kinh phí cho hoạt động đào tạo KTTT còn rất nghèo nàn, găp nhiều khó khăn khi thư viện muốn triển khai đào tạo một cách quy mô. Ngoài ra, cán bộ chưa được tham gia những lớp học chính thức về nghiệp vụ sư phạm, về KTTT để nâng cao trình độ của mình, đến gần hơn với sự phát triển KTTT của thế giới  Cán bộ tại Trung tâm đều là những người không chuyên về KTTT, tất cả đều có công tác riêng tại thư viện. Vì chưa có lịch học thường xuyên, các buổi học còn lẻ tẻ nên cán bộ đều chưa sẵn sàng cho việc dạy học, hầu như lúc sinh viên có nhu cầu học về KTTT thì cán bộ đều bị động, chưa thể Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội58 truyền đạt hết những tri thức mà họ biết. Giả sử có chương trình, kế hoạch và lịch học ổn định thì Trung tâm chắc chắn sẽ có những cán bộ chuyên về mảng KTTT cho sinh viên  Nhiều sinh viên không thường xuyên lên thư viện, chưa quan tâm hoặc không hề biết tới các chương trình giảng dạy KTTT đang có tại Trung tâm vì thế không biết hết nội dung mà có nhu cầu đăng ký tham gia học KTTT  Trong buổi học khi gặp các sự cố không mong muốn như mất điện, lỗi mạng làm chậm và trì hoãn buổi học, có thể làm lãng phí thời gian của cả sinh viên lẫn cán bộ giảng dạy  Một số sinh viên dù đã đăng ký tham gia lớp học nhưng trong buổi học không tập trung, làm việc riêng trong lớp khiến ảnh hưởng không ít đến các bạn sinh viên khác và tới cán bộ thư viện, giảm chất lượng buổi học mà cán bộ phải sắp xếp công phu mới có được  Giáo viên là cán bộ thư viện còn trẻ, chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý lớp học, dễ bị cháy giáo án vì chưa có chuyên môn sư phạm và lúng túng xử lý khi có những tình huống bất ngờ xảy ra. 3.2. Nhận xét 3.2.1. Thành tựu Chúng ta nhận thấy rằng những thành tựu đã đạt được của Trung tâm trong hoạt động đào tạo KTTT cho sinh viên chưa nhiều nhưng rất khả quan bởi vì hiện nay Trung tâm vẫn chưa nhận được sự đồng thuận từ nhà trường, thành tựu có thể kể đến đó là:  Các chương trình của hoạt động đào tạo kiến thức thông tin được lên kế hoạch kĩ càng và khoa học. Các cán bộ theo sát hoàn cảnh của thư viện và điều kiện đặc thù của sinh viên mà hoạch định chiến lược đào tạo phù hợp, hiệu quả và có chất lượng Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội59  Hoạt động PR cho các buổi đào tạo KTTT được Trung tâm thực hiện khá tốt, một số sinh viên đã được giới thiệu về nội dung, lịch học các buổi đào tạo của KTTT, từ đó đăng ký tham gia tìm hiểu về những kỹ năng thông tin từ các buổi giảng dạy đó. Từ những buổi học này, sinh viên hiểu được phần nào về KTTT để tự bản thân tìm hiểu KTTT sâu hơn nữa, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng học tập suốt đời  Cán bộ cố gắng tiếp thu tri thức, những kỹ năng của KTTT và tìm hiểu nghiệp vụ sư phạm để có thể giảng dạy cho sinh viên một cách nhiệt tình, có hiệu quả, khoa học. Chính sự nỗ lực và nhiệt tình của các cán bộ nên Trung tâm luôn nhận được sự động viên, khuyến khích và quý mến từ phía các sinh viên tham gia học tập, nghiên cứu tại thư viện. Số lượng sinh viên đến thư viện ngày càng đông hơn  Những buổi đào tạo được diễn ra đúng như dự kiến, khá đông sinh viên quan tâm và tham gia học KTTT, đặc biệt kỹ năng tìm kiếm trên Internet và cách trích dẫn tài liệu bằng phần mềm trích dẫn Endnote 9.0 được sinh viên tiếp thu nhanh và đầy sự thích thú hưởng ứng. Đây là những kỹ năng cơ bản, đặc biệt cần thiết cho việc học tập và trả bài hằng ngày của sinh viên  Phần thực hành và các bài test kiểm tra kỹ năng thông tin của sinh viên sau mỗi buổi học được diễn ra đều đặn, có phương pháp và thu được kết quả khá chính xác. Cán bộ thư viện luôn mềm dẻo xử lý những vi phạm của sinh viên, khuyến khích và nhắc nhở sinh viên chỉnh sửa thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu và sử dụng thư viện sao cho có hiệu quả, không lãng phí thời gian và tránh ảnh hưởng đến những người xung quanh. Rèn luyện cho sinh viên thói quen học tập có chất lượng, khoa học, tập trung cao  Sau những buổi học về KTTT, Trung tâm nhận được phản hồi tốt từ sinh viên, những ý kiến đóng góp giúp thư viện ngày càng hoàn chỉnh hơn Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội60 trong công tác phục vụ bạn đọc và đào tạo KTTT phù hợp với nhu cầu của sinh viên Trường Đại học Hà Nội  Thời gian mở cửa hợp lý của thư viện, phục vụ cả buổi trưa và buổi tối khiến sinh viên hào hứng học tập hơn. Hình thức kho mở được áp dụng triệt để tại các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm luôn làm sinh viên thấy thoải mái lựa chọn tài liệu mình cần  Một tín hiệu tốt là hiện nay ở một số khoa thuộc Trường Đại học Hà Nội đã phối hợp và nhờ Trung tâm đào tạo KTTT cho sinh viên của khoa, giúp sinh viên hoàn thành tốt hơn việc học chuyên ngành 3.2.2. Nhƣợc điểm  Mặc dù chương trình đào tạo được triển khai với bản kế hoạch khá hấp dẫn song chưa có sự đồng thuận của ban lãnh đạo nhà trường nên Trung tâm chưa được đầu tư kinh phí. Một số lãnh đạo vẫn cho rằng kiến thức thông tin không phải là một môn học, việc giảng dạy KTTT tại Trung tâm sẽ trở nên trùng lặp với một số môn tại các khoa, cán bộ thư viện không phải là giảng viên chuyên môn nên mọi kế hoạch để triển khai thực tế là rất khó khăn. Song Trung tâm vẫn đang cố gắng tiến hành các buổi học nhỏ, lẻ dựa vào nhu cầu và sự đăng ký của sinh viên  Nhiều sinh viên chưa quan tâm đúng mức đến sự quan trọng của KTTT trong việc hình thành kỹ năng học tập suốt đời giúp bản thân học tốt, nghiên cứu tốt nên chưa nhiệt tình tham gia  Do chưa được quan tâm đúng mức từ phía nhà trường nên có một số cán bộ hơi thiếu nhiệt tình và không muốn tiếp tục thực hiện hoạt động đào tạo KTTT nữa, song tác giả tin rằng nếu được sự quan tâm và động viên của nhà trường và ban lãnh đạo thì hoạt động đào tạo KTTT sẽ có nhiều khởi sắc Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội61  Tài liệu dạng giấy vẫn chiếm ưu thế hơn so với tài liệu điện tử. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển với tốc độ nhanh như hiện nay thì đây cũng là một hạn chế của Trung tâm.  Một số nội dung trên Website của Trung tâm còn rất sơ sài, mức độ cập nhật thấp khiến bạn đọc chưa có cái nhìn toàn diện, đầy đủ về Trung tâm. Sinh viên cũng chưa thể tra cứu tài liệu qua website của Trung tâm. Đây cũng là một hạn chế trong việc khuyến khích sinh viên tự học tốt hơn tại thư viện  Đội ngũ cán bộ còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc và thực tiễn công tác. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ dù đang được nâng cao nhưng một số cán bộ vẫn chưa đọc được thành thạo để hiểu, tham khảo và sử dụng các tài liệu chuyên môn nước ngoài.  Chưa đẩy mạnh chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan Thông tin – Thư viện khác, ở Trung tâm chưa tiến hành mượn liên thư viện. Vì vậy nguồn lực thông tin chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của nhà trường trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Phần mềm Libo 5.5 mà Trung tâm đang sử dụng đã cũ và nhiều lỗi nên nhiều lúc sinh viên không tìm được tài liệu. Điều này khiến sinh viên chán nản khi không được thông tin mình cần. 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo kiến thức thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại học Hà Nội 3.3.1. Đối với nhà trƣờng  Trước hết, lãnh đạo nhà trường cần phải nhìn nhận đầy đủ, đúng đắn vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của KTTT đối với sinh viên đại học trong việc đổi mới phương pháp giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo. Sự cấp thiết của KTTT cần phải được phản ánh trong chính sách giáo dục của nhà trường và được tất cả các thành viên trong BLĐ Trường Đại học Hà Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội62 Nội hiểu rõ. Điều này cho phép nhà trường triển khai các chương trình KTTT một cách chủ động và hiệu quả. Qua đó cũng cần thấy rằng những hiểu biết về KTTT phải được duy trì liên tục, bất chấp những thay đổi về mặt nhân sự có thể phát sinh trong đơn vị đào tạo. Do đó, tính hiệu quả của các chương trình KTTT mới được đảm bảo.  Các trường đại học nói chung và Trường Đại học Hà Nội nói riêng cần hiểu rằng giáo dục đại học Việt Nam hiện nay, NDT cần được trang bị KTTT, bởi lẽ nền giáo dục đại học Việt Nam còn lạc hậu, chưa phát triển. NDT chưa được đào tạo một cách bài bản về KTTT trong môi trường thông tin truyền thống và thông tin hiện đại  Với hoàn cảnh hiện nay, điều kiện tốt nhất là cần sự hỗ trợ triển khai dự án, đồng thuận, cỗ vũ và đầu tư của BLĐ nhà trường  Nhà trường cần quan tâm hỗ trợ Trung tâm trong việc triển khai đào tạo KTTT cho sinh viên về cơ sở vật chất, thời gian giảng dạy và các điều kiện ưu đãi giúp cán bộ thư viện tâm huyết hơn với kế hoạch hoạt động đào tạo. Cần thiết phải tiến hành thiết kế các chương trình đào tạo KTTT theo điều kiện hiện có của đơn vị, có thể trả lời các câu hỏi sau : - Các chương trình đào tạo KTTT nên được thiết kề, triển khai và thẩm định như thế nào? Nhu cầu về KTTT của sinh viên ở mỗi cấp học có khác nhau không? Khác như thế nào? - Đâu là vai trò của Trung tâm Thông tin – Thư viện của trường trong việc thiết kế, giảng dạy và xây dựng nguồn lực cho việc đào tạo KTTT, cũng như xúc tiến việc ứng dụng KTTT?  BLĐ nhà trường cần xem xét về việc lồng ghép môn học KTTT vào chương trình giảng dạy đối với mọi sinh viên. Tương lai gần cần triển khai KTTT trở thành môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo đại học Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội63  Đổi mới phương pháp đào tạo, phương pháp giảng dạy của thầy và học tập của trò, nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu, không ngừng tích hợp KTTT: hướng nội dung bài giảng theo cách tiếp cận vấn đề và giải quyết vấn đề, nâng cao khả năng tư duy, nghiên cứu, tìm kiếm thông tin. Sử dụng phương tiện giảng dạy hiện đại để thực hiện quá trình truyền đạt kiến thức theo hình thức mô hình hóa. 3.3.2. Đối với Trung tâm Thông tin – Thƣ viện  Hiện nay Trường Đại học Hà Nội đã chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ nên trước hết Trung tâm phải có đầy đủ tài liệu chuyên ngành cho sinh viên tự học để đáp ứng tốt nhu cầu cao của sinh viên  Cần xác định rõ các cán bộ tại thư viện đóng vai trò là người tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu tin cho sinh viên một cách đầy đủ nhất. Trung tâm cần nhanh chóng lên kế hoạch dài hơi, khả thi cho hoạt động đào tạo KTTT dành cho sinh viên toàn trường  Trung tâm có thể tham khảo áp dụng Mô hình 8 bƣớc với 1 số nét chính sau đây : - Xác định nhu cầu thông tin của người dùng tin là sinh viên của trường. Điều này giúp cán bộ thư viện xây dựng được câu hỏi chuẩn để làm việc với sinh viên khi đến sử dụng thư viện. Từ đó Trung tâm lên kế hoạch bổ sung vốn tài liệu phù hợp và phục vụ hiệu quả cho sinh viên - Xây dựng chiến lược / Khám phá nguồn tin: Trung tâm xây dựng chiến lược khoa học từ những hiểu biết thu thập được về mục đích, khả năng sử dụng, kỹ năng tra cứu, trình độ xử lý thông tin của sinh viên để từ đó giúp sinh viên thỏa mãn nhu cầu thông tin của họ một cách hiệu quả, nhanh chóng và chính xác - Lựa chọn thông tin / Tìm kiếm thông tin: Cán bộ giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng lựa chọn những thông tin phù hợp với nhu cầu học tập và Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội64 cách tìm kiếm thông tin qua mạng trực tuyến OPAC hoặc Internet có hiệu quả cao - Tổ chức thông tin: Thông tin thu về cần được tổ chức một cách khoa học, có logic, tùy theo đề tài trong quá trình học tập hay theo hướng nghiên cứu khoa học cụ thể. Sinh viên cần được Trung tâm tiến hành đào tạo kỹ năng thông tin này - Sáng tạo trong dùng tin: Từ những thông tin tìm kiếm được hay tiếp thu từ các bài giảng trên lớp, sinh viên cần sáng tạo trong dùng thông tin. Dùng đúng mục đích, biến tri thức của người khác thành cái của riêng mình, hình thành kiến thức lâu dài của bản thân - Trình bày thông tin: Để thông tin thu thập được đạt hiệu quả cao trong việc học tập và nghiên cứu, cần có kỹ năng trình bày thông tin dễ hiểu, logic và có tính khoa học, thông tin đi từ cái chung đến cái riêng cụ thể để người đọc có thể hiểu dễ dàng - Đánh giá thông tin: Những thông tin hiện có ở thư viện, ở mạng toàn cầu hay ở sách báo đều rất hỗn tạp. Điều thiết yếu sinh viên cần có kỹ năng đánh giá thông tin xác thực, phù hợp với những mảng kiến thức mà sinh viên quan tâm - Sử dụng thông tin: Thông tin cần được sử dụng vào những mục đích trong sáng, khoa học và giúp sinh viên hình thành kỹ năng học tập tốt, đạt hiệu quả cao trong môi trường giáo dục đại học  Cử cán bộ thư viện đi học hỏi, hội nghị, hội thảo tại những cở sở đang triển khai KTTT khá tốt trên địa bàn và trong nước  Đa dạng hóa, làm phong phú hơn nữa các buổi giảng dạy cho sinh viên, tạo được sự quan tâm của sinh viên và cán bộ trong trường  Nâng cao trình độ kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ của cán bộ thư viện nhằm phát triển chất lượng đào tạo KTTT. Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội65 3.3.3. Đối với sinh viên  Sinh viên cần nắm bắt được các kỹ năng thông tin cần thiết cho việc học, tham gia các lớp đào tạo KTTT tại Trung tâm đều đặn, có hiệu quả cao  Tìm hiểu về vấn đề KTTT trên các phương tiện truyền thông, mạng Internet để có sự hiểu biết sâu sắc hơn nữa, bởi lẽ đây là vấn đề đã được quan tâm và triển khai khá tốt ở các trường đại học nước ngoài, từ đó bản thân tự tích lũy những kiến thức bổ ích cho việc học tập của mình.  Áp dụng những kỹ năng của KTTT vào việc học tập và nghiên cứu của mình hiệu quả, nhanh chóng hình thành cho bản thân kỹ năng học tập suốt đời một cách khoa học. Khóa luận tốt nghiệp Phạm Thị Huyền Trang Tìm hiểu hoạt động đào tạo kiến thức thông tin dành cho sinh viên tại Trung tâm TTTV Đại học Hà Nội66 KẾT LUẬN Kiến thức thông tin chính là phương tiện, công cụ, là hành trang không thể thiếu để sinh viên học tập và chiếm lĩnh những đỉnh cao của tri thức trong xã hội thông tin ngày nay. Sinh viên Trường Đại học Hà Nội đã nắm bắt và hiểu được tầ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_hoat_dong_dao_tao_kien_thuc_thong_tin_dan.pdf
Tài liệu liên quan