Năm 1991, Weiser đưa ra thuật ngữ “tính toán khắp nơi” để “tăng cường một 
cách không thấy thế giới đã tồn tại”, với đích là làm ẩn dụ giao diện ra khỏi tầm nhìn 
của người dùng theo cách như hệ thống máy tính không hiện đối với ứng dụng tại nhà.
Hệ tính toán khắp nơi định nghĩa ra cách thức tương tác giữa các đối tượng tồn 
tại độc lập như một thực thể riêng biệt trong môi trường truy ền dẫn và tính toán được 
gọi là môi trường tính toán khắp nơi. Nơi đó, các đối tượng được tương tác thông qua 
một thiết b ị cuối là điện thoại di động. 
Theo những định nghĩa đó, hệ tính toán khắp nơi cho phép một sự tương tác qua 
lại giữa các đối tượng với người s ử dụng thông qua thiết bị đầu cuối. Thiết bị đầu cuối 
này không cần thiết phải có cơ chế để giao tiếp với các thiết bị khác, mà chỉ cần có 
một cách thức giao tiếp cơ bản – đủ mạnh, tức là đảm bảo nhanh, an toàn, phổ biến và 
linh động – để có thể giao tiếp với tối thiểu máy tính. 
Người sử dụng tương tác với các đối tượng khác thông qua thiết b ị di động, thiết 
bị di động sẽ gửi các lệnh, các tính toán tới máy tính đ ể bàn, từ đây máy tính sẽ thu 
gom các dữ liệu từ các đối tượng liên quan tới phép tính ngư ời sử dụng yêu cầu và 
thực hiện các thuật toán, các phép toán. Kết quả trả về sẽ được máy tính gửi lại cho 
thiết bị di động. Nhiệm vụ còn lại của thiết bị di động là hiển thị kết quả cho người 
dùng theo dõi và đưa ra những quyết định tiếp theo. Về mặt lý thuyết, hệ tính kh ắp nơi 
cơ bản là một th ế giới ảo, trong đó có những đối tượng là những thực thể được định 
danh và phân biệt. Các thực thể này làm những nhiệm vụ khác nhau hoặc cùng một 
nhiệm vụ nhưng tại những vị trí khác nhau. Điều đó làm đa dạng và phức tạp trong hệ
tính toán nhưng bù lại là những phép đo chính xác và đầy đủ. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 44 trang
44 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh: quan sát và điều khiển trên ppc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
Trần Duy Hưng 
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU 
KHIỂN NHÀ THÔNG MINH: 
QUAN SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN TRÊN PPC 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY 
Ngành: Công nghệ thông tin 
HÀ NỘI - 2009 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
Trần Duy Hưng 
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU 
KHIỂN NHÀ THÔNG MINH: 
QUAN SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN TRÊN PPC 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY 
Ngành: Công nghệ thông tin 
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Vũ Quang Dũng 
 Cán bộ đồng hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Nhật Thanh 
HÀ NỘI - 2009 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
i 
LỜI CẢM ƠN 
 Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể Trường đại học Công Nghệ - Đại học Quốc 
Gia Hà Nội trong những năm học qua đã tạo điều kiện cho em xây dựng, tích lũy 
những kiến thức và bài học để em có thể hoàn thành khóa học. 
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong bộ môn Công Nghệ Phần Mềm 
- khoa Công Nghệ Thông Tin, đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý 
báu, đồng thời bộ môn cũng đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành bài nghiên cứu 
khóa luận này. 
Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy Vũ Quang Dũng và cô Nguyễn Thị Nhật Thanh 
đã hướng dẫn tận tình và cùng chúng em giải quyết những khó khăn trong bài khóa 
luận. Em xin cám ơn thầy, cô đã từng ngày nhắc nhở chúng em chăm chỉ nghiên cứu 
và học tập, giúp chúng em đi đúng hướng và không xao nhãng công việc nghiên cứu. 
Em xin cám ơn thầy, cô đã tỉ mỉ giúp chúng em sửa từ những lỗi nhỏ nhất trong bài 
khóa luận. 
Tôi xin cám ơn các bạn trong phòng nghiên cứu Toshiba-Coltech đã ủng hộ cả về 
tinh thần lẫn trí tuệ trong suốt quá trình tìm hiểu và xây dựng hệ thống. Đặc biệt là hai 
bạn trong nhóm nghiên cứu hệ thống giám sát và điểu khiển nhà thông minh: Nguyễn 
Văn Hiển và Nguyễn Đình Anh Cương đã giúp đỡ và cùng tôi hoàn thành bài khóa 
luận, góp phần hoàn thành cho bài toán chung. 
Em xin cám ơn gia đình, bạn bè đã bên cạnh, ủng hộ và động viên em trong suốt 
thời gian làm khóa luận. 
 Hà Nội, ngày 20/05/2009 
 Trần Duy Hưng 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
ii 
TÓM TẮT 
Năm 1991, Weiser đưa ra thuật ngữ “tính toán khắp nơi” để “tăng cường một 
cách không thấy thế giới đã tồn tại”, với đích là làm ẩn dụ giao diện ra khỏi tầm nhìn 
của người dùng theo cách như hệ thống máy tính không hiện đối với ứng dụng tại nhà. 
Hệ tính toán khắp nơi định nghĩa ra cách thức tương tác giữa các đối tượng tồn 
tại độc lập như một thực thể riêng biệt trong môi trường truyền dẫn và tính toán được 
gọi là môi trường tính toán khắp nơi. Nơi đó, các đối tượng được tương tác thông qua 
một thiết bị cuối là điện thoại di động. 
Theo những định nghĩa đó, hệ tính toán khắp nơi cho phép một sự tương tác qua 
lại giữa các đối tượng với người sử dụng thông qua thiết bị đầu cuối. Thiết bị đầu cuối 
này không cần thiết phải có cơ chế để giao tiếp với các thiết bị khác, mà chỉ cần có 
một cách thức giao tiếp cơ bản – đủ mạnh, tức là đảm bảo nhanh, an toàn, phổ biến và 
linh động – để có thể giao tiếp với tối thiểu máy tính. 
Người sử dụng tương tác với các đối tượng khác thông qua thiết bị di động, thiết 
bị di động sẽ gửi các lệnh, các tính toán tới máy tính để bàn, từ đây máy tính sẽ thu 
gom các dữ liệu từ các đối tượng liên quan tới phép tính người sử dụng yêu cầu và 
thực hiện các thuật toán, các phép toán. Kết quả trả về sẽ được máy tính gửi lại cho 
thiết bị di động. Nhiệm vụ còn lại của thiết bị di động là hiển thị kết quả cho người 
dùng theo dõi và đưa ra những quyết định tiếp theo. Về mặt lý thuyết, hệ tính khắp nơi 
cơ bản là một thế giới ảo, trong đó có những đối tượng là những thực thể được định 
danh và phân biệt. Các thực thể này làm những nhiệm vụ khác nhau hoặc cùng một 
nhiệm vụ nhưng tại những vị trí khác nhau. Điều đó làm đa dạng và phức tạp trong hệ 
tính toán nhưng bù lại là những phép đo chính xác và đầy đủ. 
Sự khác biệt giữa các đối tượng trong môi trường tính toán khắp nơi và thế giới 
thực là sự giao tiếp hạn chế giữa các đối tượng với nhau. Các đối tượng muốn giao tiếp 
với nhau cần thiết phải thông qua một máy tính đặc biệt, đóng vai trò là trung tâm của 
hệ tính toán khắp nơi thay vì giao tiếp trực tiếp với nhau. Đây cũng là một hạn chế và 
là vấn đề chính mà bài khóa luận muốn đề cập đến. Mỗi đối tượng là một thực thể 
riêng biệt, do đó cần phải có những cơ chế để định vị và phân biệt các đối tượng này 
trong hệ tính toán khắp nơi. 
Ngoài ra yếu tố mạng cũng là yếu tố quan trọng để quyết định thời gian tính toán 
và tương tác. Do đó bài khóa luận sẽ tập trung vào hai phần chủ yếu: 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
iii 
1. Đưa ra tiêu chí cho mạng giao tiếp sử dụng trong hệ thống giám sát và điều 
khiển nhà thông minh. Nghiên cứu và đánh giá các mạng phổ biến để chọn lọc. 
2. Cách thức phân biệt các thực thể và phân quyền người dùng cho từng ứng 
dụng. 
Trong bài khóa luận cũng sẽ nêu ra cách áp dụng lý thuyết và tư tưởng của hệ 
tính toán khắp nơi vào hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh. 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
iv 
MỤC LỤC 
TÓM TẮT ..................................................................................................................ii 
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi 
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................... vii 
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................viii 
Chương 1 GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1 
1.1 Tổng quát nhà thông minh .............................................................................. 2 
1.1.1 Phân loại theo hệ thống kỹ thuật............................................................... 2 
1.1.2 Phân loại theo cơ chế thông minh ............................................................. 3 
1.2 Hướng tiếp cận ............................................................................................... 3 
1.2.1 Phạm vi chung bài toán ............................................................................ 3 
1.2.1.1 Module nhận diện điều khiển qua IP Camera ........................................ 4 
1.2.1.2 Quan sát và điều khiển trên PPC ........................................................... 4 
1.2.1.3 Module mô phỏng 3D ........................................................................... 4 
1.2.2 Phạm vi module quan sát và điều khiển trên PPC ..................................... 5 
1.2.2.1 Hạ tầng mạng ........................................................................................ 5 
1.2.2.2 Quản lý người dùng .............................................................................. 5 
1.2.2.3 Quản lý đối tượng ................................................................................. 5 
Chương 2 GIẢI PHÁP MẠNG ............................................................................... 6 
2.1 Bluetooth ........................................................................................................ 6 
2.1.1 Khái quát ................................................................................................. 6 
2.1.2 Đặc điểm .................................................................................................. 6 
2.1.3 Ưu điểm ................................................................................................... 7 
2.1.4 Nhược điểm ............................................................................................. 8 
2.2 Wireless .......................................................................................................... 9 
2.2.1 Khái quát ................................................................................................. 9 
2.2.2 Các mô hình WLAN: ............................................................................... 9 
2.2.3 Ưu điểm ................................................................................................. 11 
2.2.4 Nhược điểm ........................................................................................... 12 
2.3 So sánh công nghệ Bluetooth và Wireless ..................................................... 12 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
v 
Chương 3 QUAN SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN TRÊN PPC ....................................... 16 
3.1 Mô tả hệ thống .............................................................................................. 16 
3.1.1 Connection Manager .............................................................................. 16 
3.1.1.1 Yêu cầu và chức năng ......................................................................... 17 
3.1.1.2 Thiết kế............................................................................................... 17 
3.1.1.3 Thành phần kết nối ............................................................................. 18 
3.1.1.4 Thành phần quản lý kết nối ................................................................. 18 
3.1.1.5 Hoạt động ........................................................................................... 18 
3.1.2 Data Manager ......................................................................................... 19 
3.1.2.1 Yêu cầu và chức năng ......................................................................... 19 
3.1.2.2 Thiết kế............................................................................................... 20 
3.1.2.3 Hoạt động ........................................................................................... 21 
3.1.3 Session & Application Manager ............................................................. 23 
3.1.3.1 Yêu cầu và chức năng ......................................................................... 23 
3.1.3.2 Thiết kế............................................................................................... 24 
3.1.3.3 Session ............................................................................................... 24 
3.1.3.4 Application ......................................................................................... 24 
3.1.3.5 Hoạt động ........................................................................................... 25 
3.2 Biểu đồ tuần tự ............................................................................................. 25 
3.2.1 Quản lý kết nối ....................................................................................... 25 
3.2.2 Gửi dữ liệu ............................................................................................. 26 
3.2.3 Phân luồng ứng dụng ............................................................................. 27 
3.2.4 Luồng dữ liệu hệ thống .......................................................................... 28 
Chương 4 THỰC NGHIỆM .................................................................................. 30 
4.1 Ghép nối module........................................................................................... 30 
4.2 Thực nghiệm ................................................................................................. 30 
4.2.1 Yêu cầu cấu hình .................................................................................... 30 
4.2.1.1 PPC .................................................................................................... 30 
4.2.1.2 PC ....................................................................................................... 30 
4.2.2 Số liệu thực nghiệm ............................................................................... 31 
4.2.2.1 Thực nghiệm truyền dữ liệu ................................................................ 31 
4.2.2.2 Số liệu thực nghiệm sau khi ghép với các module khác ....................... 31 
Chương 5 KẾT LUẬN........................................................................................... 33 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 34 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
vi 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
1. PPC: Pocket personal computer 
2. PC: Personal computer 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
vii 
DANH MỤC HÌNH VẼ 
Hình 1-1: Mô hình hệ thống nhà thông minh................................................................ 4 
Hình 2-1: Giao thức Obex ............................................................................................ 7 
Hình 2-2: Ứng dụng Bluetooth..................................................................................... 8 
Hình 2-3: mô hình mạng Ad-hoc ............................................................................... 10 
Hình 2-4: Mô hình mạng cơ sở .................................................................................. 10 
Hình 2-5: Mô hình mạng mở rộng ............................................................................. 11 
Hình 3-1: Mô hình module quan sát và điều khiển trên PPC ...................................... 16 
Hình 3-2: Mô hình tầng quản lý kết nối ..................................................................... 17 
Hình 3-3: Data Manager ............................................................................................ 19 
Hình 3-4: Dữ liệu đối tượng ....................................................................................... 22 
Hình 3-5: Vùng đối tượng đã được nhận diện ............................................................ 22 
Hình 3-6: Mô hình quản lý Session và Aplication ...................................................... 23 
Hình 3-7: Context Analyzer ....................................................................................... 25 
Hình 3-8: Quản lý kết nối .......................................................................................... 26 
Hình 3-9: Gửi dữ liệu ................................................................................................. 27 
Hình 3-10: Phân luồng ứng dụng ............................................................................... 28 
Hình 3-11: Luồng dữ liệu hệ thống ............................................................................ 29 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
viii 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Bảng 2-1: Bảng so sánh Bluetooth và wireless ........................................................... 12 
Bảng 2-2: Thực nghiệm wireless và bluetooth ........................................................... 14 
Bảng 4-1: Thực nghiệm truyền dữ liệu ....................................................................... 31 
Bảng 4-2: Dữ liệu tương tác ....................................................................................... 32 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
1 
Chương 1 GIỚI THIỆU 
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ web, hạ tầng mạng và các ứng 
dụng cho thiết bị nhúng, các thiết bị cầm tay thông minh càng chứng tỏ vị trí quan 
trọng của mình trong cuộc các mạng chung của công nghệ và đóng vai trò không thể 
thiếu trong đời sống con người đang dần trở nên bận rộn và có xu hướng di chuyển 
nhiều. 
Với những thiết bị cầm tay thông minh, con người mới chỉ dừng lại ở mức ứng 
dụng nhỏ hoặc không phổ biến, trong khi thực tế những thiết bị cầm tay có thể giải 
quyết được nhiều công việc hơn so với những tiềm năng vốn có. 
Về hạn chế, các thiết bị nhúng dù phát triển nhưng vẫn luôn hạn chế cả về tốc độ tính 
toán lẫn lưu trữ dữ liệu so với máy tính để bàn. Điều này dẫn đến xu hướng tính toán 
tập trung và tải những phép tính phức tạp, đòi hỏi thời gian tính toán lớn lên máy tính, 
thiết bị nhúng chỉ mang tính chất hiển thị kết quả. Nền tảng của lý thuyết hệ tính toán 
khắp nơi (ubiquitous computing) là đẩy toàn bộ dữ liệu để xử lý tập trung, sau đó dữ 
liệu tập trung này sẽ được gửi tới những thiết bị khác. 
Một trong những ứng dụng của hệ thống tính toán khắp nơi là nhà thông minh 
(smart house). Nhà thông minh (tiếng Anh: smart-home hoặc intelli-home) là kiểu nhà 
được lắp đặt các thiết bị điện, điện tử có tác dụng tự động hoá hoàn toàn hoặc bán tự 
động, thay thế con người trong thực hiện một hoặc một số thao tác quản lý, điều 
khiển… 
Trong căn nhà thông minh, đồ dùng trong nhà từ phòng ngủ, phòng khách đến toilet 
đều gắn các bộ điều khiển điện tử có thể kết nối với internet và điện thoại di động, cho 
phép chủ nhân điều khiển vật dụng từ xa hoặc lập trình cho thiết bị ở nhà hoạt động 
theo lịch. Thêm vào đó, các đồ gia dụng có thể hiểu được ngôn ngữ của nhau và có 
khả năng tương tác với nhau… (Theo từ điển Wikipedia). 
Trong cuộc sống hiện đại, nhà thông minh dần trở thành một khái niệm quen 
thuộc với mọi người và là một xu hướng tất yếu. 
Nhà thông minh là sự kết hợp của nền tảng lý thuyết hệ tính toán khắp nơi, tương 
tác người máy, nhận diện ảnh và kiến trúc tổng thể kỹ thuật. 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
2 
1.1 Tổng quát nhà thông minh 
Nhà thông minh cơ chế cơ bản là sự kết hợp giữa các thiết bị đo để đưa ra một 
kết quả tổng quan nhất cho người dùng thông qua một thiết bị giao tiếp đặc biệt gọi là 
bộ điều khiển. Giới hạn trong bài nghiên cứu này, bộ điều khiển là các thiết bị cầm tay 
thông minh (smart phone, PPC…). 
Nhà thông minh được phân loại dựa vào những tiêu chí đánh giá khác nhau. Cơ 
bản nhà thông minh được phân làm hai loại: dựa vào hệ thống kỹ thuật và dựa vào cơ 
chế thông minh. 
1.1.1 Phân loại theo hệ thống kỹ thuật 
Hệ thống điều khiển thông minh đi kèm với các thiết bị được lập trình sẵn, giao 
tiếp với người sử dụng linh hoạt không phụ thuộc vào khoảng cách, vị trí và thường có 
những hệ thống sau: 
- Hệ thống an ninh: bao gồm các hệ thống cửa tự động, camera quan sát, đầu ghi 
hình, bộ nhớ lưu trữ, bộ điều khiển trung tâm cho phép người sử dụng có thể nắm 
được trực tiếp hay xem lại toàn bộ mọi hoạt động diễn ra ở các khu vực có thiết bị 
kiểm soát. Hệ thống an ninh còn có thể báo động bằng còi, chiếu sáng, gọi đến các số 
điện thoại cần thiết và có khả năng phong toả khu vực bị đột nhập. 
- Hệ thống báo cháy và chữa cháy: hệ thống báo cháy cảm ứng khi có hiện tượng 
cháy (nồng độ khói, nhiệt độ), và thông báo bằng âm thanh (loa, còi), đèn chiếu sáng. 
Hệ thống chữa cháy tự động phun nước tại các nơi cần chữa cháy. Ở mức độ cao hơn, 
hệ thống báo cháy, chữa cháy cho phép khoanh vùng và hướng dẫn phân luồng thoát 
hiểm. 
- Hệ thống thiết bị nhiệt: điều hoà nhiệt độ, lò sưởi, bình nước nóng... 
- Hệ thống giải trí: truyền hình, đầu DVD, máy nghe nhạc… 
- Hệ thống cấp nước: phòng vệ sinh, tưới vườn... 
Tất cả các hệ thống thông minh trên có thể hoạt động theo lập trình hoặc cho 
phép người sử dụng điều khiển từ xa, hoặc kiểm tra trạng thái thiết bị thông qua bộ 
điều khiển từ xa (remote control), điện thoại di động hay internet. 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
3 
1.1.2 Phân loại theo cơ chế thông minh 
Có thể phân chia làm ba loại cơ chế hoạt động như sau: 
- Cơ chế nhận diện: cơ chế nhận diện cho phép ghi nhớ những đặc điểm được cài 
đặt sẵn trong bộ nhớ; trong trường hợp việc nhận diện xảy ra không trùng khớp, hệ 
thống sẽ từ chối phục vụ hoặc báo động. Ví dụ như cổng, cửa gara chỉ mở với những 
xe có biển số đã đăng ký với hệ thống, cửa tự động nhận diện vân tay chỉ mở đúng 
người; trong khoảng thời gian đêm, nếu có người lạ mặt trong phòng khách hệ thống 
sẽ báo động… 
- Cơ chế lập trình sẵn: một số hệ thống thiết bị được thiết kế hoạt động theo lịch 
trình nhất định. Ví dụ như bắt đầu từ 7 giờ tối đèn vườn, đèn bảo vệ tự động bật sáng 
và tắt vào thời điểm 5 giờ sáng, 7 giờ sáng ti vi tại khu vực bếp tự động bật đúng 
chương trình cài đặt để người ăn sáng có thể xem, 8 giờ sáng vòi nước tưới vườn hoạt 
động trong 15 phút; 10 giờ đêm các hệ thống cửa tự động an toàn sẽ đóng lại… 
- Cơ chế cảm ứng: cơ chế cảm ứng là một cơ chế linh hoạt, hoạt động trên sự 
biến đổi trạng thái mà hệ thống cảm ứng ghi nhận để tự điều khiển phù hợp. Ví dụ: tại 
cầu thang, vệ sinh, đèn sẽ tự động bật khi có người và tự động tắt sau một thời gian 
nhất định khi không có người; hệ thống báo động sẽ thông báo khi cửa có những chấn 
động cơ học hơn mức bình thường (do phá hoại, đột nhập), mái kính sẽ tự động đóng 
lại khi có mưa, mành – rèm tự hoạt động ở trạng thái thích hợp nhất khi cảm ứng với 
ánh nắng mặt trời, đèn tự động bật khi chiếu sáng tự nhiên không đủ… 
1.2 Hướng tiếp cận 
1.2.1 Phạm vi chung bài toán 
Do hạn chế về mặt thời gian, nhân lực và vật lực, toàn bộ công trình nghiên cứu 
khóa luận của chúng tôi sẽ triển khai xây dựng nhà thông minh theo cơ chế thông minh 
như đã trình bày ở trên. 
Hệ thống gồm 3 module: Module tương tác người máy, Module mô phỏng nhà 
thông minh, Module nhận diện điều khiển trạng thái vật thể qua IP Camera. Mỗi 
module quan hệ với nhau bởi một lớp giao diện - lớp dữ liệu. 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
4 
Hình 1-1: Mô hình hệ thống nhà thông minh. 
1.2.1.1 Module nhận diện điều khiển qua IP Camera 
Nhận diện và khoanh vùng đối tượng theo từng miền xác định. 
Output của Camera giám sát là hình ảnh chụp được từ nhà thông minh và khoanh vùng 
đối tượng theo định dạng bao gồm: tọa độ góc dưới trái và góc trên phải của vật. 
1.2.1.2 Quan sát và điều khiển trên PPC 
- Quản lý người dùng, dữ liệu người dùng và các đối tượng trong nhà thông 
minh. 
- Quản lý các tương tác người dùng đối với nhà thông minh. 
- Quản lý, phân bổ hạ tầng mạng và các kết nối. 
1.2.1.3 Module mô phỏng 3D 
- Mô phỏng nhà 3D và nhận các tương tác người dùng. 
- Chuyển những tương tác người dùng thành các sự kiện trong nhà thông minh. 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
5 
1.2.2 Phạm vi module quan sát và điều khiển trên PPC 
Giới hạn phạm vi module quan sát và điều khiển trên PPC được xác định thông 
qua các yêu cầu: 
1.2.2.1 Hạ tầng mạng 
- Đảm bảo dữ liệu thông suốt. 
- Thời gian chuyển và xử lý lệnh đạt trung bình từ 300 - 400 ms trong điều kiện 
tốt và từ 2000 - 3000 ms trong điều kiện mạng kém. 
- Mạng truyền dữ liệu không dây nhưng vẫn đảm bảo tốc độ truyền tốt và số 
lượng lớn người truy cập. 
- Tính bảo mật cao. Có thể dễ dàng triển khai ngăn chặn các cuộc tấn công qua 
sóng và môi trường truyền dẫn thông qua hoặc thiết bị bảo mặt, hoặc bởi thuật toán mã 
hóa dữ liệu, bất chấp sự phình ra một cách tương đối của dữ liệu. 
1.2.2.2 Quản lý người dùng 
- Ngăn ngừa sự truy cập trái phép từ bên ngoài lên các đối tượng. 
- Phân quyền đối tượng đối với từng người dùng và nhóm người dùng. 
1.2.2.3 Quản lý đối tượng 
- Dễ dàng truy cập tới các thông tin đối tượng và trạng thái đối tượng khi các 
tầng khác yêu cầu. 
- Dễ dàng ánh xạ giữa dữ liệu người dùng và dữ liệu đối tượng để nhận biết tính 
phân quyền của người dùng trên một đối tượng cụ thể. 
Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển nhà thông minh 
6 
Chương 2 GIẢI PHÁP MẠNG 
Công nghệ mạng không dây có thể sử dụng trong truyền dữ liệu, đáp ứng được 
các tiêu chí cơ bản đề ra là Bluetooth, hồng ngoại và Wireless. Về cơ bản, Bluetooth là 
sự cải thiện và phát triển từ hồng ngoại (IrDA), vì thế nên trong bài khóa luận, chúng 
tôi chỉ đánh giá và so sánh hai mô hình mạng cơ bản là: Bluetooth và Wireless. 
2.1 Bluetooth 
2.1.1 Khái quát 
Bluetooth là một đặc tả công nghiệp cho truyền thông không dây tầm gần giữa 
các thiết bị điện tử. Công nghệ này hỗ trợ việc truyền dữ liệu qua các khoảng cách 
ngắn giữa các thiết bị di động và cố định, tạo nên các mạng cá nhân không dây 
(Wireless Personal Area Network-PANs). 
Bluetooth có thể đạt được tốc độ truyền dữ liệu 1Mb/s. Bluetooth hỗ trợ tốc độ 
truyền tải dữ liệu lên tới 720 Kbps trong phạm vi 10 m–100 m. Khác với kết nối hồng 
ngoại (IrDA), kết nối Bluetooth là vô hướng và sử dụng giải tần 2,4 GHz. 
2.1.2 Đặc điểm 
- OBEX (OBject EXchange) là giao thức trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị dùng 
cổng hồng ngoại được hiệp hội IrDA (Infrared Data Association) đưa ra lần đầu tiên 
năm 1997. 
- Ban đầu, giao thức này chỉ giới hạn cho các thiết bị sử dụng môi trường ánh 
sáng hồng ngoại, nhưng rất nhanh sau đó nó được tổ chức Bluetooth SIG (Bluetooth 
Special Interest Group) đưa vào hầu hết các thiết bị Bluetooth của mình. 
- Cũng giống như các giao thức khác, giao thức OBEX được xây dựng trên nền 
mô hình OSI (Open Systems Interconnection) bao gồm hai thành phần chính: 
 OBEX session protocol (giao thức phiên OBEX): mô tả cấu trúc gói tin 
trong phiên làm việc giữa hai thiế
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Tran Duy Hung_Khoa luan tot nghiep dai hoc.pdf Tran Duy Hung_Khoa luan tot nghiep dai hoc.pdf