Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phụ nữ có kiến thức, thái độ, thực hành đúng 
về sử dụng muối Iốt và tìm mối liên quan với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học 
vấn.
Xác định nồng độ I ốt trong nước tiểu
Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành ở 
540 phụ nữ tại Quận 6 Tp Hồ Chí Minh từ tháng 08/2005-08/2006
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có 84.82% người có kiến 
thức đúng, 91.68% người có thái độ chấp nhận vàcó 54.44% người thực 
hành đúng. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với 
kiến thức và thực hành sử dụng Iốt. Hơn thế nữa, nồng độ Iốt niệu trung vị là 
8.9 mcg/dl thấp hơn so với tiêu chuẩn (≥ 10mcg/dl).
Bàn luận: Điều này có nghĩa là chúng ta nên có một kế hoạch hoạt 
động hiệu quả hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sử dụng 
muối Iốt tại cộng đồng dân cư Quận 6. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 49 trang
49 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kiến thức-Thái độ-thực hành sử dụng muối i ốt của phụ nữ 15-49 tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ- THỰC 
HÀNH SỬ DỤNG MUỐI I ỐT CỦA 
PHỤ NỮ 15-49 TUỔI 
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ- THỰC HÀNH SỬ DỤNG MUỐI I ỐT 
CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phụ nữ có kiến thức, thái độ, thực hành đúng 
về sử dụng muối Iốt và tìm mối liên quan với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học 
vấn. 
Xác định nồng độ I ốt trong nước tiểu 
Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành ở 
540 phụ nữ tại Quận 6 Tp Hồ Chí Minh từ tháng 08/2005-08/2006 
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có 84.82% người có kiến 
thức đúng, 91.68% người có thái độ chấp nhận và có 54.44% người thực 
hành đúng. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với 
kiến thức và thực hành sử dụng Iốt. Hơn thế nữa, nồng độ Iốt niệu trung vị là 
8.9 mcg/dl thấp hơn so với tiêu chuẩn (≥ 10mcg/dl). 
 Bàn luận: Điều này có nghĩa là chúng ta nên có một kế hoạch hoạt 
động hiệu quả hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sử dụng 
muối Iốt tại cộng đồng dân cư Quận 6. 
ABSTRACT 
Objective:To indentify precentage of the knowledge, attitude, practice 
of Iodine salt using of women and relation of Iodine salt to job, age, 
education levels. 
To indefenty average urian Iodine. 
Methods: This is a cross sectional study was carried out with 540 
women in district 6 HCM city from Aug 2005 to Aug 2006. 
Results: The result showed that 84.82% with the right knowledge, 
91.68% women having acceptable attitude and 54.44% women having good 
practice, respectively. It is a sinificiant relation of education levels to right 
knowledge and practice of Iodine salt using. Furthemore, avarange urian 
Iodine concentration is 8.9 mcg/dl with lower than the standard (more than 
or equal to 10mcg/dl). 
Conclusion: It means we should have the effective planmore in of 
health education program for District 6 community on Iodine salt using. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Iốt là vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con 
người, khi cơ thể thiếu hụt Iốt sẽ gây ra những rối lọan về phát triển thể chất 
và tâm thần. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi đặc biệt ở phụ nữ mang thai và trẻ 
em, thiếu Iốt ở trẻ em dẫn đến chậm phát triển trí tuệ ảnh hưởng đến khả 
năng tư duy và học tập của trẻ [3]. Tổ Chức Y Tế Thế Giới cũng đã cảnh báo 
thiếu Iốt là nguyên nhân gây ra sự trì trệ về mặt trí tuệ mà chúng ta có thể 
phòng ngừa được và biện pháp phòng ngừa hiệu quả và bền vững là dùng 
muối Iốt toàn dân [2] 
Ở Việt Nam phòng chống rối loạn thiếu Iốt đã được nhà nước quan 
tâm giải quyết từ thập niên 70, 80. Tháng 3/1993 một cuộc tổng điều tra 
trong cả nước về các rối loạn do thiếu Iốt cho thấy 94% dân số Việt Nam bị 
thiếu Iốt (Iốt niệu <10µg/dl) với nhiều mức độ khác nhau. 
Theo báo cáo kết quả giám sát định kỳ hàng năm của Trung Tâm Dinh 
Dưỡng, Quận 6 có tỉ lệ hộ gia đình dùng muối Iốt rất thấp năm 2003: 76.6%, 
năm 2004: 32.85%, năm: 2005: 55.65%. Tại Quận 6 từ khi triển khai 
chương trình đến nay chưa có một nghiên cứu nào về tình hình thiếu hụt Iốt 
cũng như về độ phủ muối Iốt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định 
tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sử dụng muối Iốt của phụ nữ 15- 
49 tuổi tại Quận 6 TP.HCM năm 2006 và các mối liên quan. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích các mối liên quan 
với dân số mục tiêu là phụ nữ từ 15-49 tuổi ở TPHCM và mẫu được chọn là 
các phụ nữ 15-49 tuổi ở 30 cụm được chọn bằng phương pháp PPS với độ 
tin cậy 95% và tỉ lệ mong muốn là 50%, sai số ấn định 6% nhân với hệ số 
thiết kế là 2 ta được cỡ mẫu là 540 . 
Phương pháp thu thập thông tin 
Dữ kiện thu thập bằng cách: 
- Phỏng vấn các phụ nữ bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 27 câu. 
- Định tính mẫu muối I ốt sử dụng tại hộ gia đình bằng bộ kit thử 
nhanh. 
- Định lượng I ốt niệu bằng phương pháp động lực học xúc tác 
dựa vào phản ứng Sandell- Kolthoff [13]. 
Các biến số độc lập là kiến thức về sử dụng muối I ốt, thái độ chấp 
nhận sử dụng muối I ốt và biến số phụ thuộc là thực hành về sử dụng muối I 
ốt và mức Iốt niệu trung vị. 
Kiểm soát sai lệch chọn lựa và sai lệch thông tin: 
Định nghĩa rõ ràng đối tượng cần khảo sát 
Phương pháp xử lý dữ liệu: 
Nhập liệu sử dụng phần mềm Epidata và sử dụng Stata 8.0 để phân 
tích 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm của đối tượng được phỏng vấn 
Tuổi 
Học vấn 
Nghề nghiệp 
Dân tộc 
15-34 
35-49 
< cấp I 
>cấp II 
Nội trợ 
Khác 
Kinh 
Khác 
222 (41.11%) 
318 (58.89%) 
170 (31.48%) 
370 (68.50%) 
322 (59.63%) 
218 (41.37%) 
429 (79.44%) 
111 (20.56%) 
Tổng cộng 
540 
Những người được phỏng vấn đa số trong độ tuổi từ 35-49 tuổi 
(58.89%) 
Đa số là những người nội trợ chiếm khoảng 57.67% tổng số mẫu 
nghiên cứu. Đa số có trình độ học vấn là cấp II (68.50%). Trong tổng số 540 
phụ nữ được phỏng vấn người Kinh chiếm đa số (79.44%). 
Kiến thức-thái độ-thực hành về sử dụng muối Iốt của phụ nữ 15-49t 
Kiến thức về sử dụng muối Iốt 
Kiến thức chung ( N=540) 
Hiểu biết lợi ích muối I ốt 86.09 % 
Hiểu biết 
đầy đủ 
Có hiểu 
biết 
Không 
hiểu biết 
Phòng 
bướu cổ 
Phòng 
Chậm phát triển 
Phòng 
đần độn 
Phòng sẩy thai sanh non 
11.30% 
73.52% 
15.19% 
83.33% 
23.15% 
19.81% 
10.19% 
Trong số 540 phụ nữ có kiến thức thì đa số hiểu lợi ích của sử dụng 
muối Iốt là phòng chống bướu cổ 83.33% phòng chậm phát triển trí tuệ là 
23.15%, nhưng còn những lợi ích khác của muối Iốt thì rất ít người biết đến. 
Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Diệu, Phan Thị Ngọc 
Oanh (84.82%) so với 80.8% năm 2000 ở huyện Củ Chi [4]. Nhưng lại thấp 
hơn báo cáo kết quả giám sát của TTDD thành phố năm 2005 (87.7%). 
Thái độ về việc sử dụng muối Iốt 
Thái độ sử dụng muối 
Giá muối hiện nay 
Nên đưa vào thực phẩm 
Thái 
độ 
đúng 
Thái độ 
không 
đúng 
Không 
đắt 
Đắt 
Không 
biết 
Muối 
Nước 
mắm 
Bánh 
mì 
Tất 
cả 
gia vị 
91.67% 
8.33% 
88.52% 
8.44% 
2.04% 
81.85% 
8.30% 
1.50% 
1.30% 
Đa số các phụ nữ cho rằng nên sử dụng muối Iốt (91.67%) và đa số 
đều tán thành đưa I ốt vào muối (81.85%) và giá muối hiện nay đối với 
người dân là chấp nhận được (88.52%) 
Thực hành sử dụng muối Iốt 
Kết quả Iốt niệu của phụ nữ : 8.9 mcg/dl. Mức Iốt niệu trung vị hiện 
tại còn thấp so với mức Iốt niệu bình thường (>10 mcg/dl)® Tình trạng thiếu 
Iốt nhẹ. 
Phân bố theo các mức Iốt niệu 
Mức độ Iốt niệu 
Nồng độ Iốt trong nước tiểu mcg/dl 
Tần số 
Tỉ lệ (%) 
Tỉ lệ cộng dồn 
Thiếu Iốt nặng 
Thiếu Iốt trung bình 
Thiếu Iốt nhẹ 
Đủ Iốt 
< 2mcg/dl 
2-< 5 mcg/d 
l5- 
>10 mcg/dl 
31 
92 
186 
231 
5.7 
17 
34.4 
42.8 
5.7 
22.7 
57.1 
100 
Tỉ lệ mẫu nước tiểu có Iốt niệu dưới mức bình thường (10mcg/dl) 
chiếm tỉ lệ 57.1% trong đó có thiếu Iốt nặng chiếm 5.7%. 
Hình 1: Tình hình sử dụng Iốt ở các hộ gia đình: 
 Lý do không dùng muối Iốt thường xuyên, hoặc dùng cả hai 
loại, hoặc chỉ dùng muối thường: 
- Quen sử dụng muối thường: 63 (60%) 
- Muối Iốt có mùi khó chịu: 27(25.7%) 
- Gia đình thấy không cần thiết phải dùng muối Iốt:15(14.29%) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ bao phủ muối Iốt ở Quận 6 là 
54.44%. Tỉ lệ này thấp so với tỉ lệ chung của thành phố năm 2005 (63%) [1] 
và còn cách quá xa với chỉ tiêu của chương trình PCCRLTI đề ra (> 90%). 
Mặc dù tỉ lệ bà mẹ biết lợi ích của việc sử dụng muối Iốt là 84.82% 
cũng như thái độ tán thành việc sử dụng muối Iốt chiếm tỉ lệ rất cao 91.67% 
nhưng tỉ lệ phụ nữ có thực hành đúng về sử dụng muối Iốt lại không cao 
(54.44%). 
Điều này cho thấy từ kiến thức đến hành vi sử dụng muối Iốt có một 
khoảng cách lớn mà qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có một số lí do làm 
cho người dân không được dùng hoặc dùng không thường xuyên như trên. 
Qua phỏng vấn tình hình sử dụng muối Iốt trong vòng một năm qua 
có 37.04% hộ gia đình sử dụng muối không thường xuyên trong đó lý do 
không sử dụng muối Iốt do thói quen sử dụng muối thường chiếm 60% và 
cũng còn 14.29% hộ gia đình cho rằng không cần thiết sử dụng muối Iốt. 
Các phụ nữ cho rằng sẽ sử dụng muối Iốt thường xuyên hơn nếu: 
Trong vùng có bán muối Iốt 42 người, Muối Iốt có mùi dễ chịu hơn 31 
người, Muối Iốt trắng sạch hơn 16 người. 
Cách bảo quản muối Iốt 
Bảo quản muối 
Ảnh hưởng 
hơi nóng 
Không ảnh hưởng hơi nóng 
111 
429 
20.56% 
79.44% 
Việc bảo quản muối ở các hộ gia đình nhận thấy đa số các bà nội trợ 
để muối xa bếp, có nắp đậy, để muối (đặc biệt là muối Iốt) không bị ảnh 
hưởng bởi hơi nóng. 
Nguồn cung cấp thông tin về sử dụng muối Iốt 
Nguồn cung cấp thông tin sử dụng muối I ốt 
Biết qui định 
Đài, 
radio 
Pano, 
áp phích 
Tivi 
Báo 
chí 
CBYT 
CBPN 
Hàng 
xóm 
Trường 
học 
Phát 
thanh 
Có 
Không 
82 
17 
46 
87 
58 
13 
34 
9 
3 
24 
516 
15.18 
3.14 
8.51 
16.11 
10.74 
2.4 
6.3 
1.7 
0.55 
4.44 
95.56 
Các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, báo chí, đài) và cán bộ Y tế 
là những nguồn phát thông tin chủ yếu mà người dân cũng ưa thích nhất. 
Đa số là không biết những quy định của Nhà nước về buôn bán muối 
Iốt. Nhưng trong số những người có biết thì chỉ có 2 người nói đúng nội 
dung của nghị định. 
Các mối liên quan 
Mối liên quan giữa kiến thức về những lợi ích của sử dụng muối Iốt 
với các đặc tính 
Đặc tính 
có biết 
không biết 
Tổng 
OR 
KTC 95% 
p 
Tuổi 
15- 34 
185(83.33) 
37(16.67) 
222 (41.11) 
0.824 
0.5-1.364 
0.4228 
35-49 
273(85.84) 
45 (14.16) 
318 (58.89) 
Trình độ học vấn 
<cấp I 
126 (74.11) 
44(25.89) 
170 (31.48) 
0.327 
0.196-0.545 
< 0.001 
>cấp II 
332 (89.73) 
38 (11.27) 
370 (68.52) 
Nghề nghiệp 
Nội trợ 
187(85.77) 
31(14.23) 
218(40.37) 
1.135 
0.68-1.9 
0.607 
Khác 
271(84.16) 
51(15.84) 
322(59.63) 
Dân tộc 
Kinh 
368 (74.80) 
61 (25.20) 
429 (79.44) 
1.407 
0.77-2.48 
0.219 
Khác 
90 (81.08) 
21 (18.92) 
111 (20.56) 
Tổng cộng 
540 
Chúng tôi chưa tìm thấy được mối liên quan giữa kiến thức về lợi ích 
của sử dụng muối Iốt với các nhóm tuổi, nghề nghiệp, dân tộc (p>0.05). Kết 
quả này tương tự nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Diệu, Phan Thị Ngọc 
Oanh [4]. 
Các phụ nữ có học vấn càng cao thì tỉ lệ phụ nữ có kiến thức về lợi ích 
của sử dụng muối Iốt càng cao:Cấp II: 89.73%, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC95%) =0 .327, 0.196-0.545 (p<0.05) 
Tỉ lệ nội trợ có kiến thức về lợi ích của sử dụng muối Iốt cao 
(85.77%) hơn nhóm nghề nghiệp khác (84.16%). Người phụ nữ thuộc những 
dân tộc khác nhau (Kinh, Hoa, Chăm) có kiến thức đúng cũng tương tự 
nhau. 
Mối liên quan giữa thực hành sử dụng muối Iốt với các đặc tính 
Đặc tính 
 T Hành 
TH 
Đúng n(%) 
TH 
Không n(%) 
Tổng 
n(%) 
OR 
KTC 95% 
p 
Tuổi 15-34 
 35-49 
120(54) 
174 (54.72) 
102 (46) 
144 (45.28) 
222 (41.11) 
 318 (58.89) 
1.02 
717-1.47 
0.879 
Trình độ học vấn <Cấp I 
 >Cấp II 
204(52.58) 
90(59.22) 
184(47.42) 
62(40.78) 
388 (71.85) 
152(28.15) 
1.3 
0.88-1.95 
0.16 
Nghề nghiệp Nội trợ 
 Khác 
180(55.9) 
114(52.3) 
142(44.1) 
104(47.7) 
322(59.63) 
218(40.37) 
1.15 
0.806-1.657 
0.409 
Dân tộc Kinh 
 Khác 
236(55.01) 
58(52.25) 
193(44.99) 
53(47.75) 
429 (79.44) 
111(20.56) 
0.89 
0.57-1.39 
0.602 
Tỉ lệ hộ gia đình dùng muối Iốt ở nhóm tuổi 35-49 tuổi sử dụng muối 
Iốt (54.72%) cao hơn nhóm 15-34 tuổi (54%). Các phụ nữ học vấn càng cao 
thì sử dụng muối Iốt càng nhiều (59.22% so với 52.58%) 
Mối liên quan giữa kiến thức về lợi ích của sử dụng muối Iốt vối thực 
hành sử dụng muối Iốt: 
Kiến thức về lợi ích 
sử dụng muối 
TH đúng 
n(%) 
TH 
Không đúng n(%) 
Tổng n(%) 
OR 
KTC 95% 
p 
Có hiểu biết 
261 (57) 
197(43) 
458(84.8) 
1.97 
1.094-3.546 
0.005 
Không hiểu biết 
33 (40) 
49(60) 
82(15.2) 
Tổng cộng 
 540 
Kết quả cho thấy mối liên quan giữa kiến thức và thực hành, phụ nữ 
có kiến thức về lợi ích của việc sử dụng muối Iốt thì sử dụng muối Iốt cao 
hơn so với nhóm phụ nữ không có kiến thức, OR= 1.97, KTC 95% (1.094-
3.546) p< 0.05. 
Bằng phương pháp phân tích phân tầng để kiểm sóat các yếu tố gây 
nhiễu đã xác định các biến số tuổi học vấn, nghề nghiệp không là yếu tố gây 
nhiễu OR thô (KTC 95%) 1.97 (1.094-3.546) 
Mối liên quan giữa thái độ chấp nhận sử dụng muối Iốt và thực hành 
sử dụng muối Iốt 
Đặc tính 
TH 
Đúng n(%) 
TH 
không đúng n(%) 
Tổng 
n(%) 
OR 
KTC 95% 
p 
 Thái độ đúng 
282(57) 
213(43) 
495(91.67) 
3.34 
1.685-6.619 
0.0001 
Thái độ không đúng 
12(26.67) 
33(73.33) 
45(8.33) 
Tổng cộng 
 540 
Người có thái độ chấp nhận việc sử dụng muối Iốt sẽ có tỉ lệ sử dụng 
muối Iốt cao hơn so với nhóm có thái độ không chấp nhận. Sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê OR (KTC 95%) = 3.34 (1.685-6.619) p < 0.05. Tuy 
nhiên vẫn có 43% phụ nữ chấp thuận sử dụng muối Iốt nhưng thực tế lại sử 
dụng lại muối thường. 
Bằng phương pháp phân tích phân tầng để kiểm sóat các yếu tố gây 
nhiễu đã xác định các biến số tuổi học vấn, nghề nghiệp không là yếu tố gây 
nhiễu với OR thô 3.34 (KTC 95%) là (1.685-6.619) 
Mối liên quan giữa xét nghiệm Iốt niệu và thực hành sử dụng MI 
Đặc tính 
Iốt niệu ( N= 540) 
>10 mcg/dl n(%) 
< 10 mcg/dl n(%) 
Tổng n(%) 
OR 
KTC95% 
p 
TH đúng 
157(53.40) 
137(46.60) 
294(54.44) 
2.71 
1.872 -3.946 
0.000 
TH không đúng 
73(29.67) 
173(70.33) 
246(45.56) 
Khi so sánh mối liên quan giữa sử dụng muối Iốt và Iốt niệu cho thấy, 
nhóm phụ nữ thực hành không đúng (không sử dụng muối Iốt) sẽ có khả 
năng bị thiếu Iốt cao gấp 2.71 lần so với nhóm phụ nữ có thực hành đúng, 
OR(KTC 95%)= 2.71(1.872 -3.946) với p < 0.05. Kết quả này tương tự điều 
tra của TTDDTP năm 2003 [13]. 
Bằng phương pháp phân tích phân tầng để kiểm sóat các yếu tố gây 
nhiễu đã xác định các biến số tuổi học vấn, nghề nghiệp không là yếu tố gây 
nhiễu với OR thô (KTC 95%) là 2.71 (1.872-3.946) 
KẾT LUẬN 
Khảo sát Kiến thức về lợi ích sử dụng MI của các phụ nữ cho thấy tỉ 
lệ các phụ nữ có kiến thức tương đối cao 84.82%. Tuy nhiên có kiến thức 
đầy đủ (biết từ 3-4 lợi ích về sử dụng muối Iốt) thì chỉ có 11.3%. 
Đa số các phụ nữ có thái độ đúng về sử dụng muối Iốt (91.67%) tức là 
tán thành việc sử dụng muối Iốt. 
Tuy nhiên tỉ lệ hộ gia đình sử dụng muối còn thấp so với chỉ tiêu của 
chương trình phòng chống bướu cổ quốc gia (54.44%). Những lí do làm cho 
người dân chưa dùng muối Iốt chủ yếu là do thói quen ăn muối thường, mùi 
vị muối Iốt khó chịu, muối Iốt không có bán sẵn và cũng còn khoảng 14% 
gia đình cho rằng không cần thiết phải dùng muối Iốt. 
Qua khảo sát cho thấy độ phủ thông tin về sử dụng muối Iốt ở người 
dân đạt tỉ lệ khá cao (90.17%). Những thông tin mà người dân nhận được 
đa số từ các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo chí, radio và 
CBYT. 
Quận 6 có tình trạng thiếu Iốt ở mức độ nhẹ thông qua kết qủa Iốt 
niệu trung vị: 8.9 mcg/dl, so với chỉ tiêu đề ra (>10 mcg/dl) chỉ có 57.1% 
đạt được tỉ lệ này. 
Các phụ nữ có học vấn càng cao thì tỉ lệ phụ nữ có kiến thức về lợi ích 
của sử dụng muối Iốt càng cao: Cấp II: 89.73%, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC 95%)=0.325 (0.196 - 0.545) với 
p<0.0001. Phụ nữ có kiến thức về lợi ích của việc sử dụng muối Iốt thì sử 
dụng muối Iốt cao hơn so với nhóm phụ nữ không có kiến thức OR=1.97, 
KTC 95%(1.094-3.546) p< 0.05. 
Người phụ nữ có thái độ đúng (tán thành việc sử dụng muối Iốt) sẽ có 
tỉ lệ sử dụng muối Iốt cao hơn so với nhóm phụ nữ có thái độ không tán 
thành. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC 95%) = 3.34 (1.685-
6.619) p < 0.05. Tuy nhiên vẫn có 43% phụ nữ mặc dù có thái độ tán thành 
sử dụng muối Iốt nhưng thực tế lại sử dụng lại muối thường. 
Khi so sánh mối liên quan giữa sử dụng muối Iốt và Iốt niệu cho thấy, 
nhóm phụ nữ thực hành không đúng (không sử dụng muối Iốt) sẽ có khả 
năng bị thiếu Iốt cao gấp 2.71 lần so với nhóm phụ nữ có thực hành đúng, 
OR(KTC 95%)= 2.71(1.872 -3.946) với p < 0.05 
KIẾN NGHỊ 
Với mong muốn góp phần giúp chương trình PCCRLTI của Q6 sẽ có 
những bước cải thiện trong thời gian tới, chúng tôi một số kiến nghị sau: 
Sự quan tâm của chính quyền, sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể 
công tác PCCRLTI, với sự chỉ đạo của UBND Quận 6 các ban ngành tùy 
theo chức năng của mình sẽ hỗ trợ cùng ngành y tế khuyến khích người dân 
sử dụng muối Iốt, góp phần đạt được mục tiêu chương trình PCCRLTI. 
Các hình thức truyền thông trên cần thực hiện liên tục, sâu rộng và 
kéo dài. Nội dung cần chú ý tuyên truyền tất cả các lợi ích của việc sử dụng 
muối Iốt, với xu thế hiện nay, nhiều người có khuynh hướng ăn ở bên ngoài 
nhiều hơn ở gia đình, vì thế cần chú ý không chỉ riêng các hộ gia đình mà 
còn mọi bếp ăn tập thể, mọi cơ sở chế biến, sản xuất thực phẩm, nhà hàng, 
khách sạn đều phải chấp hành đúng tinh thần nghị định 19/1999 NĐ-CP 
"Muối ăn và muối sử dụng trong chế biến thực phẩm đều phải trộn Iốt theo 
đúng qui định". 
Khắc phục những lí do làm cho người dân không dùng muối Iốt. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 236_4412.pdf 236_4412.pdf