Gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng liên tục đưa tin vềtình hình sản xuất 
và tiêu thụphân bón giả, phân bón kém chất lượng, nhất là phân Kali và các loại 
phân hỗn hợp NPK. Hậu quảlà người nông dân phải chịu “tiền mất-tật mang” mà 
chẳng biết kêu ai. Đểgiúp cho nông dân tựbảo vệmình, chúng tôi xin giới thiệu 
một sốkinh nghiệm được tổng hợp từcác chuyên gia trong lĩnh vực phân bón.
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1495 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Kinh nghiệm phân biệt và chọn mua phân bón đúng chất lượng (Phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh nghiệm phân biệt và chọn mua phân 
bón đúng chất lượng (Phần 1) 
Gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng liên tục đưa tin về tình hình sản xuất 
và tiêu thụ phân bón giả, phân bón kém chất lượng, nhất là phân Kali và các loại 
phân hỗn hợp NPK. Hậu quả là người nông dân phải chịu “tiền mất- tật mang” mà 
chẳng biết kêu ai. Để giúp cho nông dân tự bảo vệ mình, chúng tôi xin giới thiệu 
một số kinh nghiệm được tổng hợp từ các chuyên gia trong lĩnh vực phân bón. 
Phân hóa học là loại phân bón chủ lực, cung cấp các chất dinh dưỡng đa lượng: 
Đạm (N), Lân (P2O5), Kali (K2O) cho cây trồng, là những yếu tố quyết định tới 
năng suất và chất lượng nông phẩm. Phân hóa học đang lưu thông trên thị trường 
gồm hai nhóm chính là: 
I. Phân hoá học đơn chất là nhóm phân bón chứa một loại dưỡng chất đa lượng chủ 
yếu, gồm có ba loại chính là: 
1. Phân chứa đạm: có URÊ chứa 46% nitơ (N), Sun-phat A-môn (S.A) chứa 20-
21% N các loại phân này chủ yếu là nhập khẩu. Lượng sản xuất trong nước chỉ vào 
khoảng 900.000 tấn Urê/năm) 
2. Phân chứa lân: gồm Supe lân và Lân nung chảy, chứa từ 15,5%-16% Ô-xít Phốt-
pho (P2O5 hữu hiệu), chủ yếu được sản xuất trong nước từ nguyên liệu là quặng 
A-pa-tit do 4 nhà máy sản xuất là Su-pe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Long 
Thành, Phân lân nung chảy Văn Điển và Phân lân nung chảy Ninh Bình. 
3. Phân chứa Kali: gồm phân Clo-rua Ka-li (MOP, KCl) chứa 60% Ô-xít Ka-li 
(K2O) và Sun-phat Ka-li (SOP, K2SO4) chứa 50% Ô-xít Ka-li (K2O). 
II. Phân hỗn hợp là nhóm phân bón có chứa từ 2 yếu tố dinh dưỡng đa lượng trở 
lên, ngoài ra còn có thể có chứa một số chất dinh dưỡng, nguyên tố trung, vi lượng 
khác gồm các loại sau: 
1. Phân chứa Đạm và Lân, có các loại như Mô-nô A-mô-ni-um Phốt-phát (MAP) 
chứa từ 10-11% Ni-tơ và 49-50% Ô-xít Phốt-pho (P2O5 hữu hiệu) và Di A-mô-ni-
um Phốt-phát (DAP) chứa 16-18% Ni-tơ và 44-46% Ô-xít Phốt-pho (P2O5 hữu 
hiệu), chủ yếu phải nhập khẩu. Hiện nay, nước ta mới có nhà máy DAP Đình Vũ 
với công suất khoảng 300.000 tấn/năm vừa mới đi vào hoạt động và đang trong 
quá trình sản xuất thử. 
2. Phân chứa Đạm và Ka-li có tên gọi chung là phân hỗn hợp KNS, NKS, NK, chủ 
yếu sản xuất trong nước từ nguyên liệu là 2 loại phân đơn S.A và MOP có trộn 
thêm một số phụ gia khác như phẩm màu, bột sét đỏ nhưng được chia ra nhiều loại 
khác nhau do tỷ lệ thành phần 2 dưỡng chất khác nhau và tên gọi thương mại khác 
nhau tuỳ theo từng cơ sở sản xuất. 
3. Phân chứa Đạm, Lân và Ka-li, có tên gọi chung là phân hỗn hợp NPK, gồm 
hàng ngàn loại khác nhau do tỷ lệ thành phần các dưỡng chất khác nhau và tên gọi 
thương mại khác nhau của cơ sở sản xuất. 
III. Cách phân biệt, nhận dạng phân bón thật-giả 
Trong các loại phân bón nói trên, thì các loại phân đơn như đạm U-rê, S.A, Clo-rua 
A-môn, Supe Lân và Lân nung chảy là khó làm giả hơn cả và tương đối dễ nhận 
biết do công nghệ sản xuất phức tạp, chi phí đầu tư lớn hoặc do giá trị thấp, việc 
làm giả không mang lại lợi nhuận cao. Riêng đối với phân chứa Ka-li và các loại 
phân hỗn hợp thì rất dễ làm giả, làm nhái, làm kém chất lượng do công nghệ sản 
xuất đơn giản, chi phí đầu tư thấp, việc làm nhái, làm giả mang lại lợi nhuận lớn do 
chênh lệch giá cao. Việc xác định hàng thật, hàng giả, hàng kém chất lượng chỉ xác 
định được chính xác bằng máy móc phân tích mà khó phân biệt được bằng cảm 
quan. 
Tuy nhiên, không phải là hoàn toàn không thể phân biệt phân thật phân giả bằng 
cảm quan. Qua kinh nghiệm thực tế nhiều năm, xin chia sẻ với bà con nông dân 
một số kinh nghiệm giúp phân biệt, lưạ chọn được phân Kali thật như sau: 
1. Phân Clo-rua Ka-li (MOP, KCl) chứa 60% K2O 
- Màu sắc đặc trưng là đỏ hồng, hồng nhạt, đỏ tím và màu trắng là loại phân chứa 
Ka-li phổ biến nhất, và cũng là loại phân bị lợi dụng làm giả, làm nhái nhiều nhất, 
gây tổn thất nặng nề nhất cho người nông dân do chênh lệch giá giữa hàng thật-
hàng giả rất lớn, lại dễ làm giả. 
Do thiếu kinh nghiệm nên phần lớn nông dân tin rằng phân Clo-rua Ka-li có màu 
đỏ và phân có màu đỏ là phân Kali, tuy thực tế không phải cứ loại phân bón nào có 
màu đỏ, màu hồng cũng là phân Ka-li. Nông dân dễ bị mua phải phân Ka-li giả do 
trên thị trường có các loại phân NKS, KNS, NPK… được một số nhà sản xuất 
trong nước cố tình làm rất giống phân Clo-rua Ka-li về mặt hình thức, nhất là màu 
đỏ đặc trưng của Kali, nhưng thực chất chỉ có từ 10-30 % là Ô-xit Ka-li, còn lại là 
phân SA, muối ăn, phẩm màu, bột sét đỏ, nhằm mục đích bán được hàng thu lợi 
nhuận, các nhà bán lẻ lợi dụng sự cả tin và non kém kinh nghiệm của người nông 
dân để trục lợi. 
Phân Kali thật do các công ty nhập trực tiếp từ nhà sản xuất ở Nga, Bê-la-rút, Ca-
na-đa, I-xra-en, Giooc-đa-ni… với số lượng lớn, chất lượng đảm bảo, đã qua kiểm 
tra chất lượng nhà nước, được đóng trong bao 50 kg có tên gọi thương mại là MOP, 
KA-LI, CLO-RUA KA-LI có hàm lượng O-xit kali tối thiểu là 60%. Đây là loại 
phân phải nhập khẩu 100%, do đó khi mua hàng, người nông dân phải cảnh giác, 
không thể để mặc cho người bán hàng muốn đưa loại phân nào cũng được, mà, 
trước hết phải yêu cầu đại lý: 
- Bán cho loại phân Ka-li thật, có hàm lượng K2O ≥ 60%, 
- Sau đó phải xem bao bì có đúng là hàng nhập khẩu hay không? Hàm lượng Ô-xít 
Ka-li (K2O) ghi trên bao bì có là 60% tối thiểu hay không? Các loại phân được đại 
lý bán hàng giới thiệu là phân Ka-li nhưng do các cơ sở trong nước sản xuất, trên 
bao bì không ghi hàm lượng K2O chiếm 60% thì đều là hàng giả, hàng nhái. Nhiều 
người bán hàng muốn kiếm lợi cao đã tìm cách tái sử dụng bao bì thật của phân 
Clo-rua Ka-li nhưng ruột là các loại phân KNS, NKS, KN…. để đánh lừa nông dân. 
- Khi mua tốt nhất nên lấy hoá đơn hoặc giấy biên nhận để có bằng chứng về sau 
này. 
Vậy làm thế nào có thể phân biệt được phân Clo-rua Ka-li thật-giả bằng cảm quan? 
Xin mách bà con nông dân một mẹo nhỏ như sau: 
Hãy yêu cầu chủ hàng cho mượn hoặc mang theo một chiếc cốc thủy tinh nhỏ, 
trắng và trong suốt cùng một ít nước sạch trong cốc. Thả một nhúm chừng 3-5 gam 
sản phẩm vào trong cốc nước có dung tích 50-100 ml để làm thực nghiệm và quan 
sát kết quả như sau (có hình ảnh minh hoạ theo từng bước kiểm tra): 
Cách thử Phân Clo-rua ka-li (MOP) thật Phân giả 
Cho 3-5 gam phân khô ráo vào cốc nước trong 
 - Cốc nước chưa có màu hồng đỏ 
- Một phần chìm xuống nước, một phần vẫn nổi trên mặt cốc nước 
- Sau khi khoắng mạnh, Dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt, không vẩn đục, có 
váng đỏ bám quanh thành cốc. Phân tan hết 
 - Cốc nước lập tức có màu hồng đỏ 
- Toàn bộ phân chìm xuống và tan rất nhanh, 
- Sau khi khoắng mạnh, dung dịch có màu hồng đỏ, vẩn đục, không có váng đỏ 
bám quanh thành cốc. Có thể để lại cặn không tan hết 
2. Phân Sun- phát Ka-li (SOP, K2SO4) chứa 50% K2O 
- Màu trắng, ở dạng hạt nhỏ hoặc bột, rất tốt cho các loại cây có múi, khoai tây, 
thuốc lá, cũng là loại phân phải nhập khẩu, số lượng dùng không phổ biến , dễ bị 
làm giả khi trộn lẫn với bột đá vôi hoặc bột vôi sống, bột đất sét trắng. Cách phân 
biệt thật- giả chỉ có thể bằng cách tiến hành thực nghiệm hòa tan vào trong cốc 
nước trong và quan sát các biểu hiện như sau: 
Cách thử Phân Sun-phát Ka-li (SOP) thật Phân giả 
Cho 7-10 gam phân vào cốc nước trong Tan hết trong nước, dung dịch có màu 
trong suốt Có thể không tan hết, để lại cặn lắng(bột đá) hoặc dung dịch vẩn đục 
do huyền phù của Vôi hoặc sét trắng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 phan_biet_va_chon_mua_san_pham_2399.pdf phan_biet_va_chon_mua_san_pham_2399.pdf