Kinh tế học vĩ mô - Bài 2: Hạch toán thu nhập quốc dân

Đo lường các chỉ tiêu sản lượng của quốc

gia như: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP),

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

• Chỉ ra cách xác định các chỉ số giá tiêu

dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP và

tỷ lệ lạm phát

• Xây dựng các phương pháp xác định

GDP

• Phân tích ý nghĩa của các chỉ tiêu GNP và

GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô

• Phân tích các đồng nhất thức kinh tế vĩ

mô cơ bản

pdf30 trang | Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 3204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế học vĩ mô - Bài 2: Hạch toán thu nhập quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
= 9800 b. Tổng chi tiêu trong nền kinh tế: E = chi tiêu để mua xe đạp + chi tiêu để mua máy móc E = 8000 + 1800 = 9800 c. Vậy các kết quả tính ở câu 1 và 2 đều bằng nhau. Ví dụ 2: Về cách tính thuế giá trị gia tăng: Để sản xuất ra sản phẩm may mặc thì phải qua 3 cơ sở sản xuất, thuế GTGT phải nộp ở từng cơ sở, tính theo phương pháp khấu trừ thuế như sau: Bảng 2.12: Tính thuế theo phương pháp giá trị gia tăng Doanh số Thuế đầu vào Thuế đầu ra Thuế phải nộp Cơ sở kinh doanh (1) (2) (3) (4) 1. Cơ sở sản xuất sợi - Bông nhập khẩu, vật tư mua vào - Sợi sản xuất bán ra 200 250 20 - - 25 - 25 - 20 = 3 2. Cơ sở dệt vải - Sợi mua vào để sản xuất - Vải sản xuất bán ra 250 280 25 - - 28 - 28 - 25 = 3 3. Cơ sở may mặc - Vải mua vào - Quần áo bán ra 280 320 28 - - 32 - 32 - 28 = 4 4. Người tiêu dùng mua quần áo 320 32 Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 53 Ghi chú: (1) Doanh số mua vào, bán ra chưa có thuế. (2) Thuế đầu vào được tính khấu trừ. (3) Thuế đầu ra người mua hàng phải trả. (4) Số thuế cơ sở kinh doanh còn phải nộp NSNN. Theo ví dụ trên đây, thuế GTGT của các mặt hàng này tính theo mức thuế suất là 10%, số thuế GTGT phải nộp ở các khâu đầu vào sản xuất sợi là: Khâu bông nhập khẩu và vật tư mua vào: 20 Sản xuất sợi: 5 Dệt vải: 3 May mặc: 4 Cộng: 32 Giá quần áo người tiêu dùng mua (chưa kể thuế GTGT) là 320, phải trả thuế GTGT là 32. Như vậy, khi mua quần áo, người tiêu dùng phải thanh toán là 320 + 32 = 352. Số thuế GTGT là 32 mà người tiêu dùng phải chịu đúng bằng số thuế GTGT đã nộp ở khâu: Bông nhập khẩu và vật tư của các đơn vị khác, sản xuất sợi, dệt vải, may quần áo bán,... 2.5. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản 2.5.1. Đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư Trước hết, chúng ta xét nền kinh tế giản đơn chỉ bao gồm hai tác nhân kinh tế: Các hộ gia đình và các doanh nghiệp. Trong sơ đồ dòng chu chuyển kinh tế vĩ mô (hình 2.2), chúng ta đã giả định rằng thu nhập của các hộ gia đình được đem chi tiêu hết vào việc mua các hàng hóa và các dịch vụ tiêu dùng. Do vậy, chi tiêu mua hàng hóa, dịch vụ ở cung trên bằng thu nhập ở cung dưới. Trong thực thế thì các hộ gia đình thường không tiêu dùng hết thu nhập của mình. Họ dành một phần thu nhập dưới dạng tiết kiệm (S). Tiết kiệm là phần còn lại của thu nhập sau khi đã tiêu dùng. Trong nền kinh tế giản đơn, không có sự tham gia của Chính phủ, không có thuế và trợ cấp nền: YD = Y và S = Y – C hay Y = C + S Vậy là có sự rò rỉ ở cung dưới của dòng luân chuyển. Tiết kiệm tách ra khỏi luồng thu nhập. Tương tự, ở cung trên, cung hàng hóa và dịch vụ cuối cùng không chỉ bao gồm hàng tiêu dùng của các hộ gia đình. Các doanh nghiệp cũng mua một lượng hàng đầu tư (I). Như vậy, có sự bổ sung thêm vào cung trên. Ta có: Y = C + I. Kết hợp với trên ta có: S = I, đây chính là đồng nhất thức tiết kiệm và đầu tư. Hình 2.2 mô tả một cách khái quát, tiết kiệm làm thế nào chuyển hóa thành đầu tư trong một nền kinh tế thị trường. CHÚ Ý Nếu quá trình thu thập, tính toán và ghi chép các số liệu thống kê được chính xác, đầy đủ, kịp thời thì kết quả tính toán theo 3 phương pháp trình bày trên đây đều giống nhau. Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 54 Khu vực hộ gia đình Khu vực doanh nghiệp Thị trường vốn Hình 2.2. Tiết kiệm và đầu tư trong dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế giản đơn Hình 2.2 cho thấy các thể chế tài chính, ngân hàng phát triển trong nền kinh tế thị trường, thu hút toàn bộ tiết kiệm cho các hãng vay để đầu tư mở rộng sản xuất. Khu vực hộ gia đình Khu vực doanh nghiệp Thị trường vốn Ngân sách NN Ngân hàng TƯ Hình 2.3. Tiết kiệm và đầu tư trong dòng luân chuyển Kinh tế Vĩ mô trong nền kinh tế đóng Trong nền kinh tế đóng, hình 2.3 mô tả một cách khái quát, tiết kiệm làm thế nào chuyển hóa thành đầu tư trong một nền kinh tế đóng. Ngân hàng trung ương sẽ kiểm soát thị trường vốn. Khác với nền kinh tế giản đơn, nền kinh tế đóng có bổ sung thêm 2 yếu tố của chính phủ đó là thuế và chi tiêu của Chính phủ. Cả 2 yếu tố này đều tác động đến hộ gia đình, hãng kinh doanh và cả thị trường vốn. 2.5.2. Đồng nhất thức mô tả các mối quan hệ giữa các khu vực trong nền kinh tế Chúng ta hãy mở rộng hình 2.3, tính tới yếu tố Chính phủ và khu vực nước ngoài. Hình 2.4 ta mở rộng dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô đơn giản có tính tới cả khu vực Chính phủ và người nước ngoài (xuất – nhập khẩu). Khu vực nước ngoài Khu vực hộ gia đình Khu vực doanh nghiệp NFi NFA R M C S I T G X Thị trường vốn Ngân sách NN Ngân hàng TW Hình 2.4. Sơ đồ dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 55 Ở cung dưới, ngoài tiết kiệm (S), thuế (T) và nhập khẩu (M) cũng là những “rò rỉ”. Thực vậy, một phần thu nhập của dân cư phải làm nghĩa vụ với Nhà nước dưới dạng thuế thu nhập (TA). Mặt khác, Nhà nước cung tiến hành trợ cấp cho các gia đình có khó khăn (TR). Nếu sử dụng khái niệm mức thuế ròng (T) là hiệu số giữa thuế thu nhập và trợ cấp, ta có: T = TA – TR Thuế ròng là một “rò rỉ” ở cung dưới. Một phần khác của thu nhập dùng để mua hàng tiêu dùng nhập khẩu, tạo nên thu nhập cho dân cư nước ngoài, không đóng góp vào tổng sản phẩm quốc dân. Như vậy, tổng số “rò rỉ” ở cung dưới là: S + T + M Ở cung trên, Chính phủ cũng chi tiêu một phần hàng hóa và dịch vụ cuối cùng. Mặt khác, hàng xuất khẩu được sản xuất ra trong nền kinh tế nhưng không để tiêu dùng trong nước. Do vậy, tổng số “bổ sung” mới vào luồng sản phẩm bằng: I + G + X Tổng các rò rỉ ở cung dưới phải bằng tổng các “bổ sung” thêm vào cung trên để đảm bảo cho tổng hàng hóa ở cung trên bằng tổng thu nhập ở cung dưới và các tài khoản quốc gia là cân bằng. Do vậy, ta có: S + T + M = I + G + X Chuyển về các số hạng tương ứng, thu được: (T – G) = (I – S) + (X – M) Đồng nhất thức trên là đồng nhất thức thể hiện mối quan hệ giữa các khu vực hay các tác nhân trong nền kinh tế. Vế trái là khu vực Chính phủ, vế phải là khu vực tư nhân (hãng kinh doanh và hộ gia đình) và khu vực nước ngoài. Đồng nhất thức cho thấy trạng thái của mỗi khu vực có ảnh hưởng đến các khu vực còn lại của đất nước như thế nào. Lấy trường hợp đơn giản để phân tích. Chẳng hạn, nếu khu vực nước ngoài, xuất khẩu bằng nhập khẩu (X = M), nghĩa là cán cân thương mại của đất nước là cân bằng thì ngân sách của Chính phủ bị thâm hụt (G > T), ở khu vực tư nhân, tiết kiệm sẽ lớn hơn đầu tư (S > I). Nói cách khác, khi Chính phủ chi tiêu nhiều hơn số thu được, đầu tư của doanh nghiệp sẽ thấp hơn tiết kiệm của các hộ gia đình. Ngược lại, nếu đầu tư của doanh nghiệp đúng bằng số tiết kiệm của dân cư (I = S) thì tổng thâm hụt ngân sách phải được bù đắp bằng thâm hụt cán cân thương mại. Trong trường hợp này, đất nước lâm vào tình trạng thâm hụt kép: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân thương mại. Kết luận rút ra từ phần này là, cần phải có những chính sách và biện pháp kinh tế vĩ mô giữ cho các khu vực kinh tế ở trạng thái cân bằng, để cho toàn bộ nền kinh tế là cân bằng. Để hiểu rõ hơn kết luận vừa nêu trên, chúng ta hãy nghiên cứu lý thuyết cân bằng kinh tế, bắt đầu từ cân bằng tổng cung – tổng cầu. Các bài tiếp theo sẽ đi sâu phân tích vấn đề này. Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 56 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Sau khi nghiên cứu xong bài 2, chúng ta có thể tóm lược một số nội dung nổi bật như sau: • Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia sản xuất trong một thời kỳ nhất định (thường lấy là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình. GNP danh nghĩa (GNPn) đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong một thời kỳ, theo giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó. GNP thực tế (GNPr) đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra trong một thời kỳ, theo giá cả cố định ở một thời kỳ lấy làm gốc. • Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). GDP không bao gồm kết quả hoạt động của công dân nước sở tại tiến hành ở nước ngoài. Khi hạch toán các tài khoản quốc dân, người ta thường dùng thuật ngữ “Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài” để chỉ phần chênh lệch giữa thu nhập của công dân nước ta ở nước ngoài và công dân nước ngoài ở nước ta. GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài • Khi tính toán GDP và GNP chúng ta đã bỏ sót nhiều sản phẩm và dịch vụ mà nhân dân tự cung tự cấp, vì đơn giản là không đưa ra thị trường và không báo cáo. Nhiều hoạt động kinh tế phi pháp hoặc hợp pháp nhưng không được báo cáo nhằm trốn thuế, cũng không tính được vào GNP. Những thiệt hại về môi trường như ô nhiễm nước, không khí, tắc nghẽn giao thông, gây thiệt hại cho sức khoẻ và môi trường,... cũng không được “điều chỉnh” khi tính GNP. • Sản phẩm quốc dân ròng (NNP) là phần GNP còn lại sau khi trừ đi khấu hao. Như đã biết các tư liệu lao động bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Sau khi tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp phải bù đắp ngay phần hao mòn này. Chúng không trở thành nguồn thu nhập của cá nhân và xã hội và không tham gia vào quá trình phân phối cho các thành viên trong xã hội. • Thu nhập quốc dân (Y) là phần thu được khi lấy tổng sản phẩm quốc dân ròng (NNP) trừ đi phần thuế gián thu. Thu nhập quốc dân phản ánh tổng thu nhập từ các yếu tố sản xuất: Lao động, vốn, đất đai, tài nguyên, khả năng quản lý,... của nền kinh tế hay đồng thời cũng là thu nhập của tất cả các hộ gia đình trong nền kinh tế. • Thu nhập có thể sử dụng (YD) là phần thu nhập quốc dân còn lại sau khi các hộ gia đình nộp lại các loại thuế trực thu và nhận được các trợ cấp của Chính phủ hoặc doanh nghiệp. Thuế trực thu chủ yếu là các loại thuế đánh vào thu nhập do lao động; thu nhập do thừa kế tài sản của cha ông để lại, các loại đóng góp của cá nhân như bảo hiểm xã hội, lệ phí giao thông,... • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đo lường mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà một người tiêu dùng điển hình mua. Chỉ số giá tiêu dùng là một chỉ tiêu phản ánh xu thế và mức độ biến động của giá bán lẻ hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ dùng trong sinh hoạt của dân cư và các hộ gia đình. Nó được dùng để theo dõi sự thay đổi của chi phí sinh hoạt theo thời gian. Chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP) đo lường mức giá trung bình của tất cả mọi hàng hóa và dịch vụ được tính vào GDP. Chỉ số điều chỉnh GDP được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa và GDP thực tế. 2 chỉ số này có những điểm khác biệt: Trong khi chỉ số điều chỉnh GDP đo lường mức giá của các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra thì CPI đo lường mức giá của các hàng hóa và dịch vụ được tiêu dùng. Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 57 • Có thể tính GDP theo ba phương pháp hay còn gọi là ba cách tiếp cận, đó là: Phương pháp chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng, phương pháp tính theo luồng thu nhập, và phương pháp giá trị gia tăng. Phương pháp chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng tính GDP bằng cách cộng chi tiêu cho tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu của Chính phủ, và xuất khẩu ròng với nhau. Phương pháp tính theo luồng thu nhập tính GDP bằng cách cộng tất cả các khoản thu nhập trả cho các yếu tố sản xuất với nhau, đó là tiền công cho lao động, tiền lãi trả cho vốn đi vay, tiền thuê trả tài sản đi thuê như đất đai và các tài sản thuê khác, và lợi nhuận trả cho doanh nhân; ngoài ra chúng ta còn phải cộng thêm thuế gián thu và khấu hao. Phương pháp giá trị gia tăng đánh giá giá trị sản lượng của từng ngành bằng cách tính giá trị gia tăng của ngành đó và sau đó tổng cộng giá trị sản lượng của các ngành với nhau. • Lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền gọi là lãi suất danh nghĩa và lãi suất đã trừ tỷ lệ lạm phát gọi là lãi suất thực tế. Lãi suất thực tế là khoản chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh nghĩa cho biết số đồng tiền tăng lên như thế nào qua thời gian trong khi lãi suất thực tế cho biết sức mua của tài khoản ngân hàng tăng lên như thế nào qua thời gian. Trên thực tế, lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế không phải luôn biến đổi chiều theo thời gian. • Tiết kiệm tư nhân là phần còn lại của thu nhập sau khi đã tiêu dùng. Tiết kiệm của Chính phủ chính là cán cân ngân sách của Chính phủ; nó là phần còn lại của nguồn thu ngân sách sau khi Chính phủ đã chi tiêu trong năm tài khóa. Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 58 CÂU HỎI ÔN TẬP Trả lời đúng, sai và giải thích ngắn gọn các câu hỏi dưới đây: 1. Nếu một nước tập trung vào việc sản xuất những hàng hóa có giá bán cao, đương nhiên nó sẽ làm tăng được thu nhập quốc dân của mình. 2. Nếu các số liệu được thu thập đầy đủ, chính xác và kịp thời, đồng thời quá trình xử lý số liệu cũng chính xác và kịp thời thì ba phương pháp tính GDP phải cho cùng một kết quả. 3. Phương pháp giá trị gia tăng giúp chúng ta tránh được sự tính trùng khi tính toán sản lượng của nền kinh tế. 4. Trong nền kinh tế đóng không có Chính phủ, tiết kiệm luôn luôn bằng đầu tư. 5. GDP và GNP là những chỉ tiêu hoàn hảo để đánh giá thành tựu kinh tế của một quốc gia. 6. Muốn so sánh mức sản xuất của một quốc gia giữa hai năm khác nhau người ta thường dùng chỉ tiêu GNP hoặc GDP danh nghĩa. 7. Tổng sản phẩm trong nước tính theo chi phí nhân tố bằng tổng sản phẩm trong nước tính theo giá thị trường trừ thuế gián thu ròng. 8. Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng tối đa mà nền kinh tế có khả năng sản xuất được trong điều kiện toàn dụng nhân công và không gây lạm phát. 9. Trong nền kinh tế mở, tổng tiết kiệm luôn luôn bằng đầu tư. 10. Tổng sản phẩm trong nước tính theo giá hiện hành là chỉ tiêu phản ánh hoạt động thực tế của nền kinh tế. 11. Trong nền kinh tế đóng có Chính phủ, tiết kiệm quốc gia luôn luôn bằng đầu tư. 12. Trong một quốc gia, chỉ số giá tiêu dùng CPI và chỉ số điều chỉnh GDP có giá trị bằng nhau trong một giai đoạn nhất định. Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 59 BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Giả sử GDP = 5000, C = 3500, G = 1000, NX = - 50, và thu nhập ròng từ nước ngoài bằng 0. a. Mức đầu tư trong nền kinh tế bằng bao nhiêu? b. Giả sử xuất khẩu là 550 thì nhập khẩu là bao nhiêu? c. Giả sử khấu hao bằng 100 thì thu nhập quốc dân là bao nhiêu? d. Xác định mức đầu tư ròng nếu biết giá trị khấu hao ở câu c. 2. Có số liệu về chi tiêu và thu nhập (đơn vị tính là 1000 tỷ USD) của nền kinh tế nước Mỹ năm 2001 như sau: Tiêu dùng của các hộ gia đình (C) là 7,05 Tổng đầu tư tư nhân (I) là 1,67 Chi tiêu của Chính phủ là 1,84 Xuất khẩu ròng là (- 0,36) Khấu hao là 1,34 Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài là (- 0,02) Thuế gián thu ròng là 0,63 Trợ cấp của Chính phủ cho người lao động là 6,01 Thu nhập từ cho thuê tài sản là 0,75 Lợi nhuận cổ phần là 0,76 Tiền thuê vốn là 0,55 Thu nhập từ các khoản cho thuê khác của các cá nhân là 0,18 a. Xác định giá trị thu nhập quốc dân. b. Tính GDP bằng cách sử dụng phương pháp thu nhập và phương pháp chi tiêu. So sánh giá trị GDP tính được thông qua hai phương pháp này. 3. Mỗi giao dịch sau đây có ảnh hưởng như thế nào (nếu có) đến các thành phần của GDP của Việt Nam theo cách tiếp cận chi tiêu? Hãy giải thích. a. Gia đình bạn mua một chiếc tủ lạnh Samsung sản xuất trong nước. b. Gia đình bạn mua một ngôi nhà bốn tầng mới xây. c. Hãng Toyota Việt Nam bán một chiếc xe hiệu Corola từ hàng tồn kho. d. Bạn mua một chiếc bánh gato của công ty Kinh Đô. e. Thành phố Hà Nội thay mới hệ thống chiếu sáng trong dịp hội nghị APEC. f. Hãng Honda mở rộng nhà máy ở Vĩnh Phúc. g. Chính phủ tăng trợ cấp cho những người già không nơi nương tựa. 4. Những hàng hóa đã qua sử dụng và được bán lại, và những hàng hóa dịch vụ không được giao dịch công khai trên thị trường (ví dụ lương thực thực phẩm được tạo ra và tiêu dùng ngay tại gia đình) thường không được tính vào GDP. Tại sao lại như vậy? Điều này ảnh hưởng ra sao đến việc dùng GDP làm thước đo phúc lợi kinh tế của một quốc gia và so sánh giữa các nước phát triển và kém phát triển? Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 60 5. Dưới đây là số liệu về GDP của Việt Nam (Nguồn: Niên giám thống kê 2003): GDP danh nghĩa (nghìn tỷ đồng) GDP thực tế* (nghìn tỷ đồng) 536 313 606 336 (1994 là năm cơ sở) a. GDP danh nghĩa năm 2003 đã tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2002? b. GDP thực tế năm 2003 đã tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2002? c. Mức giá chung năm 2003 đã tăng bao nhiêu phần trăm so với năm 2002? d. Tốc độ tăng GDP danh nghĩa lớn hơn hay nhỏ hơn so với tăng GDP thực tế? Hãy giải thích. 6. Vào ngày 1/5/2009, một người thợ cắt tóc tên là Nam kiếm được 400.000 đồng tiền cắt tóc. Theo tính toán của anh, trong ngày hôm đó, các dụng cụ thiết bị của anh bị hao mòn giá trị là 50.000 đồng. Trong 350.000 đồng còn lại, anh Nam chuyển 30.000 đồng cho Chính phủ dưới dạng thuế doanh thu, 100.000 đồng giữ lại cửa hàng để tích lũy mua thiết bị trong tương lai. Phần thu nhập còn lại là 220.000 đồng anh phải nộp thuế thu nhập 70.000 đồng và chỉ mang về nhà thu nhập sau khi đã nộp thuế. Dựa vào những thông tin này, hãy tính đóng góp của anh Nam vào những chỉ tiêu thu nhập sau: a. Tổng sản phẩm trong nước b. Sản phẩm quốc dân ròng c. Thu nhập quốc dân d. Thu nhập cá nhân e. Thu nhập khả dụng 7. Giao dịch nào đóng góp nhiều hơn vào giá trị GDP: Chiếc vòng kim cương mới được một người giàu có mua hay chai nước sô-đa mà một người đang khát mua? Tại sao? Một nước tập trung nguồn lực vào sản xuất hàng hóa đắt tiền có làm tăng GDP và tăng phúc lợi kinh tế cho người dân được không? 8. Sự kiện sau đây có tác động như thế nào đến CPI và chỉ số điều chỉnh GDP? a. Đồng hồ Senko tăng giá 15% b. Xe máy Honda SCR 110 nhập khẩu tăng giá 20% c. Dầu thô tăng giá 20% d. Dịch cúm gia cầm làm tăng giá thực phẩm 10% e. Tiền lương cho nhân viên hành chính sự nghiệp tăng 35%. 9. Giả sử rằng mọi người chỉ tiêu dùng ba loại hàng hóa như trình bày trong bảng sau: Bóng Tennis Vợt Tennis Mũ chơi Tennis Năm Giá (1.000 đ) Lượng (Cái) Giá (1.000 đ) Lượng (cái) Giá (1.000 đ) Lượng (cái) 2008 20 100 400 10 10 200 2009 20 100 600 10 20 200 a. Giá từng mặt hàng thay đổi bao nhiêu %? Mức giá chung thay đổi bao nhiêu %? b. Vợt tennis trở nên đắt hay rẻ một cách tương đối so với mũ chơi tennis? Liệu phúc lợi của một số người này có thay đổi so với phúc lợi của một số người khác không? Hãy giải thích. c. Việc chọn năm 2008 hoặc năm 2009 làm năm cơ sở có ảnh hưởng gì đến kết quả trả lời của các câu a và b hay không? Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 61 10. Các tình huống sau đây có ảnh hưởng gì đến việc tính toán CPI? Hãy giải thích. a. Phát minh ra máy tính xáy tay sử dụng năng lượng mặt trời. b. Sự xuất hiện mua nhiều máy tính hơn do giá máy tính giảm. c. Tăng trọng lượng mỗi lon bia mà giá không đổi. d. Người tiêu dùng chuyển sang sử dụng xe hơi tiết kiệm nhiên liệu nhiều hơn do giá xăng tăng. 11. Giả thiết tiền lương hưu hàng năm được điều chỉnh theo cùng tỷ lệ với sự gia tăng của CPI, và hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng CPI ước tính quá cao sự gia tăng chi phí sinh hoạt trên thực tế. a. Nếu người già tiêu dùng một giỏ hàng như những người khác thì hàng năm lương hưu tăng có cải thiện mức sống cho người già không? Hãy giải thích. b. Trên thực tế, người già chi tiêu nhiều hơn cho chăm sóc sức khỏe so với những người trẻ tuổi, và chi phí chăm sóc sức khỏe đã tăng nhanh hơn mức giá chung. Bạn cần biết gì thêm để xác định rõ xem liệu phúc lợi của người già có thực sự tăng lên không? Bài 2: Hach toán thu nhập quốc dân 62 BÀI TẬP LỚN 1. Hãy tự thu thập số liệu để xác định và so sánh giá trị của các chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số điều chỉnh GDP của nền kinh tế Australia năm 2007 so với năm 2006. Bạn có bình luận gì với chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số điều chỉnh GDP ở Việt Nam trong các năm đó. 2. Hãy thu thập các số liệu về GDP của Việt Nam theo giá trị danh nghĩa và giá trị thực tế từ năm 1995 đến năm 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_2_hach_toan_thu_nhap_quoc_dan_5969_3095.pdf
Tài liệu liên quan