Phân tích các yếu tố cấu thành tổng chi tiêu (tổng cầu)
và cách xác định mức thu nhập cân bằng của nền
kinh tế
• Phân tích và làm nổi bật các công cụ và mục tiêu
của chính sách tài khóa
• Chỉ ra được các giải pháp để tài trợ cho thâm hụt
ngân sách Nhà nước
              
                                            
                                
            
 
            
                 36 trang
36 trang | 
Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế học vĩ mô - Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trên thế giới trong việc huy động 
nguồn vốn để hạn chế thâm hụt ngân sách nhà nước. 
• Vay nợ nước ngoài: Vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, nhận viện trợ nước ngoài, 
v.v... Khoản vay này có thể giúp giải quyết thâm hụt ngân sách hiện tại nhưng lại làm 
tăng gánh nặng nợ nần trong tương lai. 
• Sử dụng dự trữ ngoại hối của quốc gia. 
• Vay ngân hàng (in tiền): In tiền trong một thời gian ngắn sẽ là tích cực vì nó khắc phục 
được những khó khăn về vốn, chi tiêu. Nhưng nếu kéo dài tình trạng này sẽ dẫn đến 
khủng hoảng kinh tế, suy thoái, lạm phát cao. Ví dụ: Năm 1988 – 1989, do ở Việt Nam in 
tiền và lạm phát tăng lên 680% – siêu lạm phát. 
• Bán các tài sản công cộng (tư nhân hóa), cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. 
Đây là một trong những biện pháp đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. 
3.3. Chính sách tài khóa ở Việt Nam giai đoạn 1988-2008 
Trong chính sách tài khóa, chính sách thuế giữ một vị trí đặc biệt quan trọng tác động đến 
hoạt động thương mại và sự vận động của các luồng vốn quốc tế, đồng thời có ảnh hưởng 
trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước – điều kiện 
cốt tử để cho hội nhập đạt hiệu quả cao nhất đối với mỗi quốc gia. 
Hệ thống thuế quan của Việt Nam bắt đầu được ban hành năm 1988 theo danh mục hàng 
hóa của khối Hội đồng Tương trợ kinh tế (khối SEV) mà không theo hệ thống danh mục 
hàng hóa hài hòa (HS) của Hội đồng Hải quan thế giới. Thực hiện chính sách đổi mới, mở 
cửa, Việt Nam đã dần từng bước điều chỉnh lại hệ thống thuế quan cho phù hợp với thông lệ 
quốc tế. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 26/1/1991 có 
những nội dung thay đổi cơ bản. Luật này không chỉ điều chỉnh tất cả các hoạt động xuất 
nhập khẩu: Xuất – nhập khẩu mậu dịch chính ngạch; xuất – nhập khẩu mậu dịch tiểu ngạch; 
xuất – nhập khẩu phi mậu dịch; hàng hóa của cá nhân xuất – nhập cảnh,.v.v. mà biểu thuế 
xuất – nhập khẩu đã có thay đổi lớn với việc đưa vào hệ thống danh mục hàng hóa hài hòa 
(HS) thay cho danh mục hàng hóa theo khối SEV. Biểu thuế nhập khẩu có khoảng 50 mặt 
hàng có thuế suất 60% trở lên, cao nhất là 200%. 
Tài trợ thâm hụt ngân sách 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 89
Năm 1996, thực hiện cam kết với Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Việt Nam đã giảm thuế suất, 
nhập khẩu của một số mặt hàng có thuế suất trên 60% và được điều chỉnh nhiều lần cho phù 
hợp với tình hình phát triển kinh tế trong từng giai đoạn. Đến tháng 6 năm 1998, biểu thuế 
nhập khẩu của Việt Nam gồm 3.280 nhóm mặt hàng với mức thuế suất từ 0% (áp dụng cho 
nhóm mặt hàng thuộc loại nguyên liệu sản xuất, máy móc, thiết bị,) đến mức cao nhất 
là 60%. 
Bảng 3.1: Cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước (%) 
 2000 2002 2003 2004 2005 2006
TỔNG THU 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 
Thu trong nước (Không kể thu từ dầu thô) 50,95 51,29 51,67 54,77 52,49 52,03 
Thu từ doanh nghiệp Nhà nước 21,7 20,24 18,88 16,85 17,12 16,58 
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 5,22 5,87 6,53 7,91 8,36 9,25 
Thu từ khu vực công, thương nghiệp, dịch vụ 
ngoài quốc doanh 
6,39 6,27 6,8 6,95 7,42 7,9 
Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1,96 0,62 0,1 0,07 0,06 0,04 
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao 2,02 1,89 1,94 1,84 1,85 1,85 
Lệ phí trước bạ 1,03 1,07 1,19 1,37 1,23 1,2 
Thu xổ số kiến thiết 2,17 2,45 2,4 2,39 2,32 2,2 
Thu phí xăng dầu 2,41 2,42 2,1 1,88 1,73 1,42 
Thu phí, lệ phí 2,99 2,44 2,15 2,19 1,84 1,78 
Các khoản thu về nhà đất 3,11 4,43 6,93 9,15 7,78 7,35 
Các khoản thu khác 1,95 3,59 2,65 4,18 2,79 2,45 
Thu từ dầu thô 25,93 21,4 24,15 25,43 29,16 29,82 
Thu từ hải quan 20,89 25,49 22,23 18,29 16,7 15,32 
Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc biệt 
hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng 
nhập khẩu 
14,95 17,83 14,12 11,34 10,36 9,4 
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 5,94 7,66 8,1 6,94 6,33 5,92 
Thu viện trợ không hoàn lại 2,23 1,82 1,95 1,51 1,66 2,83 
Nguồn: Tổng cục Thống kê 
Năm 1999, Việt Nam áp dụng Luật sửa đổi một số điều của Luật 
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991. Theo quy định của Luật 
thuế này thì thuế suất, thuế nhập khẩu của Việt Nam gồm 3 loại: 
thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc 
biệt. Trong đó thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hóa nhập 
khẩu có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc 
trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi áp dụng 
cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước có thỏa thuận đối xử tối 
huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi 
đặc biệt áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước mà 
Việt Nam và nước đó có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Thuế xuất khẩu chỉ 
đánh vào một số sản phẩm rất quan trọng, như khoáng sản hay tài nguyên thiên nhiên, 
không có khả năng tái sinh mà được xuất khẩu ở dạng thô. Các sản phẩm khác không phải 
chịu thuế để thực hiện mục tiêu khuyến khích xuất khẩu. 
Thuế xuất nhập khẩu 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 90
Để thực hiện Hiệp định ưu đãi thuế quan CEPT của AFTA, từ năm 1996, Việt Nam đã công 
bố việc giảm thuế quan và đã có tới 1.661 nhóm mặt hàng thuộc vào danh mục được 
thực hiện ngay, chiếm 51,6% và 1.317 nhóm mặt hàng thuộc danh mục loại trừ tạm thời, 
chiếm 40,9% tổng số mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu lúc đó. Năm 2001 có 712 sản 
phẩm đã được chuyển từ danh mục loại trừ tạm thời sang danh mục được thực hiện ngay và 
cắt giảm các dòng thuế này thấp hơn 20%. Năm 2003, Việt Nam tiếp tục đưa hơn 700 dòng 
thuế từ danh mục loại trừ tạm thời sang danh mục được điều chỉnh và cắt giảm thuế suất còn 
dưới 20%. 
Ngày 1/7/2003, Chính phủ ban hành Nghị định 78/CP về việc ban hành danh mục hàng hóa 
và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT cho các năm 2003 – 2006. Trong 
đó có trên 5000 dòng thuế sẽ được giảm xuống 0% – 5% vào các năm 2006. 
Thu thuế 
Những đổi mới và hoàn thiện Luật thuế nói chung, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 
nói riêng ở Việt Nam thời gian qua là hoàn toàn phù hợp với chủ trương phát triển một 
nền kinh tế thị trường mở và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo 
lộ trình của các Hiệp định làm cho nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ thuế nhập khẩu 
giảm xuống nhưng lại được bù đắp bởi tăng nguồn thu từ nội địa do mở rộng đối tượng 
nộp thuế và mặt hàng chịu thuế. Các chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư trực tiếp 
nước ngoài và việc bãi bỏ thuế thu nhập đối 
với kiếu hối của người Việt Nam ở nước ngoài 
đã làm cho luồng vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài và kiều hối tăng cao, tài trợ tích cực cho 
thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai. 
Khi chuyển sang cơ chế thị trường, chi tiêu 
ngân sách nhà nước đã đặt đúng vị trí của nó là 
công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, 
định hướng phát triển sản xuất, đồng thời là công cụ điều tiết thu nhập, đặc biệt thông qua 
các chương trình xóa đói, giảm nghèo, các chính sách trợ cấp của Chính phủ. 
Chi tiêu ngân sách hàng năm được quốc hội thảo luận và thông qua trong các phiên họp, 
thể hiện rõ định hướng của Nhà nước trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Chi 
ngân sách đã được thực hiện theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng dần phần tích 
lũy của ngân sách cho đầu tư phát triển. Khoản chi thường xuyên của ngân sách thường 
được khống chế tối đa trong khuôn khổ khả năng thu ngân sách. Mỗi khoản chi được xác 
định trên cơ sở phân định rõ đối tượng và mục đích cụ thể. Tốc độ tăng chi thường xuyên 
được khống chế thấp hơn tốc độ tăng chi cho đầu tư phát triển. 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 91
Bảng 3.2: Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước (Tỷ đồng) 
 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 
TỔNG CHI 108961 129773 148208 181183 214176 262697 308058
Trong tổng chi 
Chi đầu tư phát triển 29624 40236 45218 59629 66115 79199 88341
Trong đó: Chi XDCB 26211 36139 40740 54430 61746 72842 81078
Chi cho phát triển sự nghiệp 
kinh tế xã hội 61823 71562 78039 95608 107979 132327 161852
Trong đó: 
Chi cho sự nghiệp giáo dục, đào 
tạo 12677 15432 17844 22881 25343 28611 37332
Chi cho sự nghiệp y tế 3453 4211 4656 5372 6009 7608 11528
Chi cho dân số kế họach hoá gia 
đình 559 434 841 666 397 483 489
Chi cho sự nghiệp khoa học và 
CNMT 1243 1625 1852 1853 2362 2584 2540
Chi cho sự nghiệp văn hoá, 
thông tin 919 921 1066 1258 1584 2099 1874
Chi cho sự nghiệp phát thanh, 
truyền hình 717 838 681 1056 1325 1464 1184
Chi sự nghiệp thể dục, thể thao 387 483 586 648 883 879 956
Chi lương hưu, đảm bảo xã hội 10739 13425 13221 16451 17282 17747 22157
Chi sự nghiệp kinh tế 5796 6288 7987 8164 10301 11801 14212
Chi quản lý hành chính 
8089 8734 8599 11359 15901 18761 18515
Chi cho bổ sung quĩ dự trữ 
tài chính 846 849 535 111 78 69 135
Nguồn: Tổng cục Thống kê 
Sáu tháng đầu năm 2008, tổng thu NSNN đạt 195.850 tỷ đồng, bằng 60,6% dự toán năm, 
tăng 40,8% so với cùng kỳ năm 2007, tương ứng 31,3% GDP. 
Theo số liệu được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố mới đây, thu ngân sách Nhà nước 
(NSNN) 6 tháng đầu năm tăng cao đảm bảo nhu cầu chi, nhất là chi thực hiện các chính 
sách an sinh, xã hội. 
Tổng thu NSNN đạt 195.850 tỷ đồng, bằng 60,6% dự toán năm, tăng 40,8% so với cùng kỳ 
năm 2007, tương ứng 31,3% GDP. 
Bên cạnh tăng thu, chi tiêu công đã được kiểm soát tương đối chặt chẽ, nâng cao hiệu quả. 
Sau khi thực hiện chủ trương giảm chi tiêu công của Chính phủ, đến nay các bộ, ngành, địa 
phương đã tiết kiệm chi 2.700 tỷ đồng, bằng 25% tổng dự phòng NSNN năm 2008. 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 92
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI 
Bài 3 nghiên cứu mặt cầu của kinh tế bằng cách giả thiết rằng giá cả, tiền công đã cho và không đổi. 
Sản lượng cân bằng của nền kinh tế được xác định tại giao điểm giữa đường 450 và đường tổng chi 
tiêu. Đường 450 biểu diễn những điểm mà tại đó tổng chi tiêu bằng thu nhập quốc dân. Sự dịch chuyển 
của đường tổng chi tiêu làm thay đổi sản lượng cân bằng của nền kinh tế. 
• Mô hình tổng chi tiêu trong nền kinh tế mở là AE = C + I + G + NX, trong đó C là tiêu dùng của 
các hộ gia đình, I là đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân, G là chi tiêu của Chính phủ, và NX là 
xuất khẩu ròng (bằng xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). 
• Tiêu dùng của các hộ gia đình là toàn bộ những chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của các 
hộ gia đình mua được trên thị trường dùng để chi dùng cho cuộc sống hàng ngày. Tiêu dùng phụ 
thuộc các yếu tố như: Thu nhập, xu hướng tiêu dùng, chính sách về thuế và trợ cấp của Chính phủ, 
chính sách về lãi suất, chính sách tiền lương, bảo hiểm,.v.v. 
• Số nhân chi tiêu là một đại lượng cho ta biết sản lượng cân bằng sẽ tăng lên bao nhiêu đơn vị khi 
có sự gia tăng một đơn vị chi tiêu không phụ thuộc vào thu nhập (chi tiêu tự định). Trong nền kinh 
tế giản đơn, giá trị 1 1m
1 MPC MPS
= =− được gọi là số nhân chi tiêu (hoặc đầu tư) là vì với một sự 
tăng nhỏ của đầu tư (hoặc chi tiêu) sẽ dẫn đến việc tăng lên lớn hơn của sản lượng cân bằng, độ 
tăng đó lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ tăng của số nhân. 
• Ngân sách Nhà nước là tổng các kế hoạch chi tiêu và thu nhập hàng năm của Chính phủ, bao gồm 
các khoản thu (chủ yếu thu từ thuế) và các khoản chi ngân sách. Thâm hụt ngân sách Nhà nước, 
hay còn gọi là bội chi ngân sách Nhà nước, là tình trạng khi tổng chi tiêu của ngân sách Nhà nước 
vượt quá các khoản thu "không mang tính hoàn trả" của ngân sách Nhà nước. 
Thông thường có 3 loại hình thâm hụt ngân sách: Thâm hụt ngân sách thực tế, thâm hụt ngân 
sách cơ cấu, thâm hụt ngân sách chu kỳ. Nếu mục tiêu của Chính phủ là luôn đạt được ngân sách 
cân bằng dù sản lượng có thể thay đổi thế nào cũng được, được gọi là chính sách tài khoá cùng 
chiều. Khi nền kinh tế suy thoái, ngân sách thâm hụt. Chính phủ phải giảm chi tiêu, hoặc tăng thuế, 
hoặc sử dụng cả hai biện pháp, ngân sách sẽ trở nên cân bằng. Thay vào đó, chi tiêu của nền kinh tế 
sẽ giảm đi và sản lượng cũng giảm theo, suy thoái kinh tế càng trầm trọng hơn. Nếu mục tiêu của 
Chính phủ là giữ cho nền kinh tế luôn ở mức sản lượng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ. Nói 
cách khác, nếu mục tiêu đặt ra là làm giảm suy thoái nền kinh tế sẽ làm cho ngân sách càng bị thâm 
hụt hơn. 
• Cơ chế tháo lui đầu tư: Khi G tăng (hoặc T giảm), GNP sẽ tăng lên theo hệ số nhân, nhu cầu về 
tiền tăng theo. Với mức cung về tiền cho trước, lãi suất sẽ tăng lên, bóp nghẹt (hạn chế) một số 
đầu tư. 
• Chính sách tài khóa là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công cộng để điều tiết mức 
chi tiêu của nền kinh tế. Mục tiêu của chính sách tài khoá là nhằm ổn định giá cả, tăng trưởng GNP 
và tạo ra nhiều việc làm tốt cho người lao động. Khi sản lượng của nền kinh tế đạt ở mức độ thấp 
thì cần phải có sự tác động của chính sách tài khoá mở rộng để đưa nền kinh tế về mức sản lượng 
tiềm năng. Khi nền kinh tế tăng trưởng “quá nóng”, lạm phát tăng, mục tiêu của Chính phủ là phải 
làm giảm lạm phát bằng cách cắt giảm chi tiêu hoặc tăng thuế, nhờ đó mà mức chi tiêu chung (tổng 
cầu) giảm, sản lượng cũng giảm và lạm phát có thể chững lại. 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 93
• Chính sách tài khoá tự ổn định là cơ chế tự điều tiết trong nền kinh tế, nó bao gồm các công cụ tự 
ổn định, tự điều tiết để tránh cho nền kinh tế rơi vào thảm hoạ suy thoái và tránh được các cú sốc 
của nền kinh tế; thường bao gồm hệ thống thuế và hệ thống bảo hiểm. Chính sách tài khoá chủ 
động là chính sách mà Chính phủ có thể làm thay đổi mức chi tiêu hoặc thay đổi thuế suất 
để giữ cho tổng cầu ổn định gần với mức sản lượng tiềm năng. Nhà nước chủ động sử dụng 
các công cụ thuế và chi tiêu để can thiệp vào nền kinh tế. 
Khi thâm hụt ngân sách quá lớn và kéo dài, các Chính phủ đều phải nghĩ đến các biện pháp hạn chế 
thâm hụt. Chính phủ phải sử dụng các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách như: Cải cách 
hệ thống thuế, vay nợ trong nước và nước ngoài, sử dụng dự trữ ngoại hối, vay ngân hàng, bán các tài 
sản công cộng. 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 94
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Hãy phân tích và vẽ đồ thị của đường tiêu dùng trong nền kinh tế giản đơn. 
2. Vẽ đồ thị và so sánh độ dốc của đường tiêu dùng và đường tổng chi tiêu trong nền kinh tế giản đơn. 
3. Hãy viết công thức xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở, với giả định giá cả và tỷ giá 
hối đoái cố định. 
4. So sánh số nhân chi tiêu trong nền kinh tế giản đơn, nền kinh tế đóng và nền kinh tế mở. 
5. Nêu các khoản thu và chi trong ngân sách Nhà nước. 
6. Phân tích cơ chế tác động của chính sách tài khóa mở rộng trong mô hình AD–AS. Sử dụng đồ thị 
để minh họa cơ chế tác động này. 
7. Thâm hụt ngân sách Nhà nước là gì? Hãy nêu và phân tích một số biện pháp hạn chế thâm hụt ngân 
sách Nhà nước. 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 95
BÀI TẬP 
1. Bảng sau biểu diễn hàm tiêu dùng của một hộ gia đình. 
YD 0 400 600 800 1000 1200 
C 400 540 680 820 960 1100 
a. Tính mức tiết kiệm tại mỗi mức thu nhập khả dụng. 
b. Tính MPC và MPS. 
c. Hãy vẽ hàm tiêu dùng và hàm tiết kiệm trên cùng một đồ thị. 
2. Mức đầu tư dự kiến bằng 240. Mọi người quyết định tiết kiệm một tỷ lệ cao hơn từ thu nhập của 
mình. Cụ thể, hàm tiêu dùng thay đổi từ C = 0,7Y thành C = 0,5Y. 
a. Điều gì xảy ra với mức thu nhập cân bằng? 
b. Điều gì xảy ra với tỷ lệ thu nhập cân bằng được tiết kiệm? Hãy giải thích câu trả lời của bạn. 
3. Giả sử trong nền kinh tế giản đơn, hàm tiêu dùng có dạng C = 0,75Y và mức đầu tư dự kiến bằng 
I = 60. 
a. Hãy vẽ đường tổng cầu của nền kinh tế này và đường 45o. 
b. Mức sản lượng cân bằng là bao nhiêu? 
4. Xét một nền kinh tế giản đơn không có Chính phủ và thương mại quốc tế. Tiêu dùng tự định là 
500, và xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8. Đầu tư trong nước của khu vực tư nhân bằng 200. 
a. Xây dựng hàm tiêu dùng. 
b. Xây dựng đường tổng chi tiêu. 
c. Tính mức sản lượng cân bằng. 
d. Giả sử các doanh nghiệp trong nền kinh tế rất lạc quan vào triển vọng của thị trường trong 
tương lai và tăng đầu tư thêm 50. Hãy tính số nhân chi tiêu và sự thay đổi cuối cùng trong mức 
sản lượng do sự gia tăng đầu tư này gây ra. 
5. Xét một nền kinh tế đóng với xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8 và tiêu dùng của các hộ gia đình 
là C = 400 tỷ. Đầu tư trong nước của khu vực tư nhân bằng 250 tỷ. Chính phủ chi tiêu 300 tỷ và 
thu thuế bằng 25 phần trăm thu nhập quốc dân. 
a. Xây dựng hàm tiêu dùng. 
b. Xây dựng phương trình biểu diễn đường tổng chi tiêu. 
c. Xác định mức sản lượng cân bằng. 
d. Giả sử Chính phủ tăng chi tiêu thêm 100 tỷ nữa. Hãy tính số nhân chi tiêu và sự thay đổi của 
mức sản lượng cân bằng. 
6. Xét một nền kinh tế mở có xuất khẩu bằng 5 tỷ USD và xu hướng nhập khẩu cận biên là 0,14. Tiêu 
dùng tự định là 20 tỷ USD, và xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8. Đầu tư trong nước của khu vực 
tư nhân bằng 5 tỷ USD. Chính phủ chi tiêu 40 tỷ USD và thu thuế bằng 20 phần trăm thu nhập 
quốc dân. 
a. Xác định mức chi tiêu tự định của nền kinh tế. 
b. Xây dựng hàm tổng chi tiêu và biểu diễn trên đồ thị. 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 96
c. Hãy xác định mức sản lượng cân bằng. 
d. Bây giờ giả sử Chính phủ tăng chi tiêu mua hàng hóa và dịch vụ thêm 5 tỷ USD, hãy xác định 
mức sản lượng cân bằng mới. 
7. Trong nền kinh tế mở, cho biết xu hướng tiêu dùng cận biên từ thu nhập quốc dân là 0,8 và xu 
hướng nhập khẩu cận biên là 0,3. Thuế là một hàm của thu nhập có dạng (T = tY). 
a. Giả sử đầu tư tăng thêm 200 tỷ USD còn các yếu tố khác không đổi thì mức sản lượng cân 
bằng và xuất khẩu ròng sẽ thay đổi như thế nào? 
b. Giả sử xuất khẩu tăng thêm 200 tỷ USD chứ không phải tăng đầu tư, thì cán cân thương mại sẽ 
thay đổi như thế nào? 
8. Trong mô hình tổng cầu của nền kinh tế đóng với thuế độc lập với thu nhập và xu hướng tiêu dùng 
cận biên bằng 0,8. Cho biết mức sản lượng tiềm năng là 4500 tỷ. Hiện tại sản lượng cân bằng của 
nền kinh tế đang ở mức 4000 tỷ. 
Muốn đạt được mức sản lượng tiềm năng (trong các điều kiện khác không đổi), thì: 
a. Chi tiêu của Chính phủ cần thay đổi bao nhiêu? 
b. Thuế cần thay đổi bao nhiêu? 
c. Thuế và chi tiêu của Chính phủ cùng phải thay đổi bao nhiêu để giữ cho cán cân ngân sách 
không bị ảnh hưởng? 
9. Xét một nền kinh tế có xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8 và thuế suất là 25%. Cả tiêu dùng tự 
định và đầu tư đều là 200 tỷ, và chi tiêu Chính phủ là 600 tỷ. 
a. Xây dựng hàm tiêu dùng. 
b. Xây dựng phương trình biểu diễn đường tổng chi tiêu. 
c. Xác định mức sản lượng cân bằng. 
d. Ngân sách có cân bằng không? 
Bây giờ giả thiết chi tiêu Chính phủ giảm xuống còn 400 tỷ và thuế suất giảm xuống 15%. 
e. Xây dựng hàm tiêu dùng mới. 
f. Xác định đường tổng chi tiêu mới. 
g. Xác định mức sản lượng cân bằng mới. 
h. Tính sự thay đổi thu nhập từ thuế. Đây có phải là sự thay đổi chính sách tài khóa trong khi vẫn 
duy trì ngân sách cân bằng hay không? 
10. Xét một nền kinh tế có xu hướng tiêu dùng cận biên là 0,8 và thuế suất là 15%. Tiêu dùng tự định 
là 50 tỷ, đầu tư là 150 tỷ và chi tiêu Chính phủ là 300 tỷ. 
a. Xây dựng hàm tiêu dùng. 
b. Xây dựng phương trình biểu diễn đường tổng chi tiêu. 
c. Xác định mức sản lượng cân bằng. 
d. Ngân sách có cân bằng không? 
Bây giờ giả thiết chi tiêu Chính phủ tăng lên 350 tỷ và thuế suất tăng lên 20%. 
e. Xây dựng hàm tiêu dùng mới. 
f. Xây dựng phương trình biểu diễn đường tổng chi tiêu mới. 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 97
g. Xác định mức sản lượng cân bằng mới. 
h. Tính sự thay đổi thu nhập từ thuế. Đây có phải là sự thay đổi chính sách tài khóa trong khi vẫn 
duy trì ngân sách cân bằng hay không? 
11. Giả sử trong một nền kinh tế giản đơn tiêu dùng bằng 60% thu nhập, đầu tư trong mỗi thời kỳ bằng 
120 tỷ USD. 
a. Mức sản lượng cân bằng là bao nhiêu? 
b. Nếu đầu tư tăng thêm 30 tỷ USD, mức sản lượng cân bằng sẽ là bao nhiêu? 
Nếu bây giờ người tiêu dùng lạc quan hơn vào tình hình kinh tế trong tương lai và chi tiêu bằng 
82% thu nhập của mình. 
c. Hãy tính toán mức sản lượng cân bằng. 
d. Nếu đầu tư tăng thêm 30 tỷ USD, mức thu nhập cân bằng sẽ là bao nhiêu? 
e. Hãy tính giá trị của số nhân cho cả hai trường hợp. 
f. Nguyên nhân nào làm cho sản lượng cân bằng trong câu d tăng nhiều hơn sản lượng cân bằng 
trong câu b? 
12. Hình sau biểu diễn hàm tổng chi tiêu của một nền kinh tế mở, trong đó thuế tỷ lệ thuận với mức 
thu nhập. 
Tổng
chi tiêu
0
Sản lượng
A
0
A
1
E
1
E
0
E
2
450
AE
2
AE
0
AE
1
Y
1
Y
0 Y2 
Hình 2. Hàm tổng chi tiêu 
a. Cho biết nguyên nhân làm đường tổng chi tiêu dịch chuyển từ AE0 đến AE1. 
b. Cho biết nguyên nhân làm đường tổng chi tiêu dịch chuyển từ AE1 đến AE2. 
c. Số nhân chi tiêu tương ứng với AE2 đường lớn hơn hay nhỏ hơn số nhân tương ứng với đường 
AE1? Vì sao? 
d. Cho biết những chính sách vĩ mô nào có thể được sử dụng để tăng sản lượng từ Y0 đến Y1 và 
Y1 đến Y2? 
13. Giả sử khuynh hướng tiêu dùng cận biên là 0,75 và nền kinh tế đang nằm trong trạng thái cân bằng. 
Bây giờ các nhà đầu tư lạc quan vào triển vọng của nền kinh tế và nhu cầu đầu tư tăng thêm 50. 
a. Mức sản lượng cân bằng sẽ tăng thêm bao nhiêu? 
b. Nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng thêm bao nhiêu? 
c. Hãy lập một bảng để chỉ ra quá trình điều chỉnh của nền kinh tế cho tới khi đạt tới mức sản 
lượng cân bằng mới. 
 Bài 3: Tổng cầu và chính sách tài khóa
 98
BÀI TẬP LỚN 
1. Phân tích tác động của chính sách tài khoá đến sản lượng, việc làm và giá cả bằng việc sử dụng mô 
hình AD–AS. Hãy lấy ví dụ thực tế về chính sách tài khóa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay để 
minh hoạ. 
2. Phân tích một số giải pháp tài trợ thâm hụt ngân sách của Mỹ và Việt Nam trong những năm gần 
đây. Bạn hãy thử so sánh về sự giống và khác nhau trong việc sử dụng các giải pháp đó giữa hai 
quốc gia. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_3_tong_cau_va_chinh_sach_tai_khoa_1666_7663.pdf bai_3_tong_cau_va_chinh_sach_tai_khoa_1666_7663.pdf