Ôn Lại Xác Suất và Thống Kê
Trong chương này, chúng ta tóm tắt các khái niệm của xác suất và thống kê được sử dụng
trong kinh tế lượng. Bởi vì một số kiến thức trước đây của xác suất và thống kê cơ bản
được giả sử trong sách này, việc ôn lại này được thiết kế để phục vụ chỉ như là một sự
hướng dẫn lại các chủ đề được sử dụng trong các chương sau này. Điều đó không có nghĩa
là một sự nghiên cứu chặt chẽ và trọn vẹn về chủ đề này. Vì lý do này, chúng ta trình bày
rất ít các chứng minh. Để thay thế, chúng ta định nghĩa các khái niệm quan trọng dưới
tiêu đề “Định nghĩa” và tóm tắt các kết quả hữu dụng dưới tiêu đề “Các tính chất.” Muốn
có sự thảo luận chi tiết của các chủ đề, bạn nên tham khảo các cuốn sách tuyệt hảo được
liệt kê trong mục lục sách tham khảo ở cuối chương. Các phần được đánh dấu hoa thị (*)
có tính chất cao cấp hơn và có thể bỏ qua mà không mất đi ý nghĩa chính của nội dung
chủ đề:
Chương này ôn lại tất cả chủ đề có liên quan trong xác suất và thống kê. Nếu đã có
lúc do bạn đã học chủ đề này rồi, bạn nên lướt nhanh qua chương này để gợi nhớ lại. Tuy
nhiên, nếu bạn vừa mới hoàn thành một khóa học về các tài liệu này, chúng tôi đề nghị
bạn đọc Phần 2.1 đến 2.5 (đặc biệt chú trọng về đồng phương sai và sự tương quan được
thảo luận trong Phần 2.3) và tiếp đến đi vào trực tiếp Chương 3 hơn là đọc phần còn lại
của chương này. Bạn có thể quay lại để ôn những phần có liên quan của chương này khi
cần. Các phần trong Chương 2 song song với các phần trong Chương 3, và sự tham khảo
chéo này được chỉ định nhằm giúp cho một sự hoán đổi suôn sẻ giữa các phần có thể thực
hiện được. Điều này cho phép bạn hiểu lý thuyết kinh tế lượng cơ bản tốt hơn và đánh giá
đúng sự hữu ích của xác suất và thống kê một cách dễ dàng hơn
 
              
                                            
                                
            
 
            
                 62 trang
62 trang | 
Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 734 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 43 Thục Đoan/Hào Thi 
KIỂM ĐỊNH HAI PHÍA Cho H0: µ = µ0; H1: µ ≠ µ0. Lưu ý rằng giả thuyết ngược lại là 
một giả thuyết hai phía, nghĩa là, µ có thể nằm về hai phía của µ0. Nhiều quyết định 
trong kinh doanh và kinh tế đòi hỏi phải lập các giả thuyết hai phía. Chẳng hạn, một nhà 
sản xuất lốp xe có thể muốn kiểm định xem tuổi thọ trung bình của lốp xe có bằng 
30.000 dặm không. Có thể nhà sản xuất không biết trước được thông tin liệu tuổi thọ có 
lớn hay hay bé hơn 30.000 dặm. Trong trường hợp này, đầu tiên phải lấy một mẫu ngẫu 
nhiên các quan sát x1, x2, , xn. Chúng ta đã phát biểu trong tính chất 2.11c rằng trị 
thống kê mẫu t = )//()( nsx µ− , trong đó x là trung bình mẫu và s là độ lệch chuẩn 
mẫu như được định nghĩa trong Phương trình (2.9), tuân theo phân phối tn-1. Nếu giả 
thuyết không là đúng, µ = µ0. Theo giả thuyết này, giá trị t được tính từ mẫu như sau 
)//()( nsxt 0c µ−= ~ tn-1. Nếu trị trung bình quan sát được x khác biệt đáng kể so với 
giả thuyết không µ = µ0, trị tính toán tc sẽ hoặc quá lớn hay quá nhỏ. Trong trường hợp 
này, chúng ta bác bỏ H0. Từ bảng t ở Phụ lục A (Bảng A.2), tìm t*n-1(α/2), trong đó t* là 
giá trị trong phân phối t với n – 1 bậc tự do sao cho P(t > t*) = α/2 và α là mức ý nghĩa 
(thông thường là 0,01; 0,05; hoặc 0,10). Lưu ý rằng vì tính đối xứng của phân phối t, P(t 
 t* 
hoặc tc < - t*. Các bước kiểm định được tóm tắt trong danh sách sau và được minh họa ở 
hình 2.13. 
} Hình 2.13 Kiểm định hai phía µ = µ0 so với µ ≠ µ0 trong phân phối chuẩn 
Thủ tục kiểm định H0 so với H1 
Bước 1 H0: µ = µ0; H1: µ ≠ µ0. 
Bác bỏ H0 
Vùng α/2 
t*n-1(α/2) tn-1 0
f(tn-1)
Không bác bỏ H0
Vùng α/2 
- t*n-1(α/2)
Bác bỏ H0 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 44 Thục Đoan/Hào Thi 
Bước 2 Trị thống kê kiểm định là sxnt 0c /)( µ−= . Theo giả thuyết H0, trị này tuân 
theo phân phối Student t với n – 1 bậc tự do. 
Bước 3 Trong bảng t (Bảng A.2), tra giá trị tương ứng với n – 1 bậc tự do và mức ý 
nghĩa α cho trước, và nhận được điểm t*n-1(α/2) sao cho P(t > t*) = α/2, tức là 
P(t t*) = α, mức ý nghĩa được chọn trước. 
Bước 4 Bác bỏ H0 nếu giá trị quan sát tc > t* hoặc t < - t*. Một cách tương đương, bác 
bỏ nếu |tc| > t*. 
Kiểm định này được gọi là kiểm định hai phía (hoặc thường được gọi hơn là kiểm 
định hai đầu) vì giả thuyết ngược lại có thể nằm về hai phía của µ0 và vì giá trị của t* 
được xác định sao cho vùng diện tích ở mỗi phía của phân phối t bằng với α/2 (xem Hình 
2.13). 
} Ví dụ 2.11 
Trong ví dụ về bóng đèn, giả sử rằng giả thuyết ngược lại là µ ≠ 935. Giá trị t tính toán 
vẫn là -1,67, và t*n-1(α/2) = t*24(0,025) = 2,064. Vì |tc| < t* chúng ta không bác bỏ giả 
thuyết không µ = 935 và kết luận rằng tuổi thọ trung bình không khác 935 một cách đáng 
kể. 
Làm bài 2.20 và dò lại với các kết quả trong Phụ lục B. 
Kiểm định Hệ số Tương quan giữa hai biến 
Với hai biến, giả thuyết không là H0: ρxy = 0; nghĩa là, hệ số tương quan giữa hai biến X 
và Y bằng 0. Giả thuyết ngược lại H1: ρxy ≠ 0. Nếu giả thuyết H0 không bị bác bỏ, 
chúng ta kết luận rằng X và Y không tương quan. Trị thống kê kiểm định là Fc = [(n – 
2)r2]/(1 – r2), trong đó r2 là bình phương của hệ số tương quan mẫu được tính theo 
Phương trình (2.11). Theo giả thuyết không, giá trị này tuân theo phân phối F với hai 
bậc tự do 1 và n – 2. Từ bảng F, tìm F*1, n – 2(α), điểm trên phân phối F sao cho vùng 
diện tích về phía phải từ điểm đó có giá trị α, mức ý nghĩa. Bác bỏ H0 nếu trị tính toán 
Fc > F* 
Kiểm định này cũng có thể được thực hiện bằng kiểm định t. Từ tính chất 2.14b, 
chúng ta lưu ý rằng trị thống kê F với 1 bậc tự do ở tử số tương đương với phân phối t2. 
Kiểm định t tương đương là tính t*n-2(α/2) và bác bỏ H0 nếu tc = cF > t*. 
} VÍ DỤ 2.12 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 45 Thục Đoan/Hào Thi 
Giả sử hệ số tương quan giữa điểm SAT về toán và điểm lập luận đối với một mẫu gồm 
427 sinh viên là r = 0,42. Do đó, r2 = 0,1764, và trị thống kê F là 
Fc = 425x0,1764/(1 – 0,1764) = 91,027 ~ F(1, 425) 
Từ bảng A.4a chúng ta thấy rằng với mức ý nghĩa 1%, giá trị tới hạn F* nằm giữa 
6,63 và 6,85. Có thể dễ dàng nhận thấy từ giá trị F* là Fc cực kỳ có ý nghĩa, nghĩa là 
chúng ta bác bỏ giả thuyết không ρxy = 0. Nghĩa là hai cột điểm tương quan với nhau 
một cách có ý nghĩa. 
Những kiểm định khác như sự khác biệt về các trị trung bình và phương sai không 
được trình bày ở đây. Tham khảo Ramanathan (1993, trang 225-227) về những kiểm 
định này. 
(Ứng dụng của các khái niệm kiểm định giả thuyết trong phân tích hồi quy có thể 
được tìm thấy ở Phần 3.5 và sau đó tiếp tục phần 2.9) 
} 2.9 Ước Lượng Khoảng 
Các thủ tục ước lượng được thảo luận trong phần trước đây cho biết một giá trị ước lượng 
đơn của các thông số chưa biết của một phân phối. Những giá trị này được gọi là các 
ước lượng điểm. Trị trung bình mẫu và phương sai mẫu là các ví dụ về ước lượng điểm. 
Mặc dù ước lượng điểm cung cấp những thông tin hữu ích, chúng chứa đựng những sai 
số. Phương sai của các ước lượng đo lường tính bất định này và cho biết độ chính xác mà 
ước lượng được thực hiện. Ước lượng khoảng là một cách trực tiếp xét đến tính bất định 
này. Thay vì cung cấp một ước lượng đơn, ước lượng khoảng sẽ cung cấp một khoảng 
các giá trị có thể có. Ví dụ, thay vì nói chỉ số lạm phát năm tới được kỳ vọng là 3,3%, 
chúng ta sẽ nói với một xác suất nào đó lạm phát sẽ dao động trong khoảng từ 3 đến 
3,5%. Khoảng này được gọi là khoảng tin cậy; nó sẽ được minh họa trong phần thảo 
luận sau thông qua một ví dụ về trị trung bình của phân phối chuẩn. 
Khoảng Tin Cậy Của Trị Trung Bình Trong Phân Phối Chuẩn 
Tính chất 2.10a cho biết nếu một biến ngẫu nhiên X tuân theo phân phối chuẩn N(µ, σ2), 
thì trị trung bình mẫu x sẽ tuân theo phân phối chuẩn N(µ, σ2/n). Hơn nữa, từ tính chất 
2.15c ta có biến )//()( nsx µ− tuân theo phân phối Student t với n – 1 bậc tự do (s là độ 
lệch chuẩn của mẫu). Nói cách khác, t = )//()( nsx µ− ~ tn-1. Gọi t* là điểm nằm trên 
phân phối t sao cho vùng diện tích bên phải của t* là 0,025 (nghĩa là 2 ½ %). Vì phân 
phối t đối xứng qua 0, cho nên vùng diện tích phía trái của – t* cũng là 0,025. Vì vậy, 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 46 Thục Đoan/Hào Thi 
P(– t* ≤ t ≤ t*) = 0,95. Thay t ở dạng trị trung bình mẫu và độ lệch chuẩn mẫu vào, chúng 
ta có biểu thức xác suất sau: 
P(– t* ≤ 
ns
x
/
µ− ≤ t*) = 0,95 
Nhân các vế với ns / và sắp xếp lại các số hạng ta có 
P[ x - ( ns / )t* ≤ µ ≤ x + ( ns / )t*] = 0,95 
Điều này có nghĩa là giá trị thực của thông số µ nằm trong khoảng x ± ( ns / )t* 
với xác suất 95%. Khoảng này được gọi là khoảng tin cậy 95% của µ. Nên lưu ý rằng 
khoảng tin cậy là một khoảng ngẫu nhiên vì các điểm mút của khoảng bản thân cũng là 
các biến ngẫu nhiên. Diễn dịch của khoảng tin cậy như sau. Nếu chúng ta lập lại thí 
nghiệm lấy một mẫu ngẫu nhiên và tính khoảng tin cậy nhiều lần, thì 95% số khoảng tin 
cậy sẽ chứa giá trị thực của µ. Sự chọn lựa mức tin cậy nằm trong phạm vi quyết định 
của người phân tích. Nếu các dự báo rất chính xác là không nhất thiết, chúng ta có thể 
chọn khoảng tin cậy 90%. Nên lưu ý rằng khi kích thước mẫu n tăng, độ rộng của 
khoảng tin cậy nhỏ lại. Tương tự, khi sai số chuẩn ước lượng (s) giảm, khoảng tin cậy 
giảm độ rộng. Nói cách khác, với một mức tin cậy cho trước, kích thước mẫu càng lớn 
hoặc sai số chuẩn càng nhỏ, khoảng tin cậy càng hẹp và do đó độ chính xác củaiá trị ước 
lượng càng lớn. 
} VÍ DỤ 2.13 
Giả sử rằng tuổi thọ trung bình của bóng đèn tròn được ước lượng là 450 giờ và độ lệch 
chuẩn ước lượng là 25 giờ. Ở đây, x = 450 và s = 25. Cho cỡ mẫu (n) là 25. Từ bảng t 
trong Phụ lục A (Bảng A.2), chúng ta thấy rằng với 24 bậc tự do (tức là n –1) t* = 2,064 
với vùng diện tích 2.5% về phía phải của nó. Vì vậy, khoảng ước lượng 95% bằng 450 ± 
(25/ 25 )2,064, hay khoảng (439,68; 460,32) 
Quan Hệ giữa Kiểm Định Giả Thuyết và Khoảng Tin Cậy 
Tồn tại một quan hệ chặt chẽ giữa kiểm định hai phía và khoảng tin cậy. Trong ví dụ 
bóng đèn (2.10), chúng ta có thể tính khoảng tin cậy cho tuổi thọ của bóng đèn. Chúng 
ta lưu ý rằng khoảng tin cậy đối với µ là [ x - ( ns / )t* , x + ( ns / )t*], trở thành [917 ± 
(54/5)2,064] hoặc (895; 939). Đây là khoảng tin cậy 95% của trị trung bình của tuổi thọ 
bóng đèn. Chúng ta có nhận xét rằng khoảng này chứa µ0 = 935. Trong trường hợp này, 
chúng ta không bác bỏ giả thuyết không. Ví dụ này cho thấy rằng kiểm định giả thuyết 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 47 Thục Đoan/Hào Thi 
có thể được thực hiện theo một cách khác tương đương bằng cách sử dụng khoảng tin 
cậy. Các bước thực hiện được liệt kê ra sau đây: 
Bước 1 Từ trị thống kê kiểm định, xây dụng khoảng tin cậy 1 – α cho thông số đang 
quan tâm (α là mức ý nghĩa). 
Bước 2 Bác bỏ giả thuyết không nếu khoảng tin cậy này không chứa giá trị của thông số 
trong giả thuyết không. Nếu khoảng tin cậy có chứa giá trị tương ứng với H0, 
giả thuyết không không thể bị bác bỏ. 
(Xem Phần 3.8 về ứng dụng của khoảng tin cậy đối với các thông số hồi quy.) 
Thuật Ngữ 
Acceptance region 
Alternative hypothesis 
Binomial distribution 
Central limit theorem 
Chain rule of differentiation 
Chi-square (χ2) distribution 
Coefficient of variation 
Conditional expectation of Y given X 
Conditional probability 
Conditional probability density function 
Conditional variance 
Conditional interval 
Consitency 
Correlation 
Correlation coefficient 
Covariance 
Critical region 
Critial value 
Degrees of freedom (d.f.) 
Distribution of the sample mean 
Distribution of the sample variance 
Efficiency 
Estimate 
Estimator 
Expected value of X 
F-distribution 
First central moment 
Vùng chấp nhận 
Giả thuyết ngược lại 
Phân phối nhị thức 
Định lý giới hạn trung tâm 
Quy tắc chuỗi đạo hàm 
Phân phối Chi bình phương 
Hệ số biến thiên 
Kỳ vọng có điều kiên của Y với X cho 
trước 
Xác suất có điều kiện 
Hàm mật độ xác suất có điều kiện 
Phương sai có điều kiện 
Khoảng có điều kiện 
Tính nhất quán 
Sự tương quan 
Hệ số tương quan 
Đồng phương sai 
Vùng tới hạn 
Giá trị tới hạn 
Bậc tự do (d.f.) 
Phân phối của trung bình mẫu 
Phân phối của phương sai mẫu 
Tính hiệu quả 
Giá trị ước lượng 
Ước lượng 
Giá trị kỳ vọng của X 
Phân phối F 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 48 Thục Đoan/Hào Thi 
Frequency distribution 
Histogram 
Independent, identically distributed (iid) 
Interval estimation 
Law of iterated expectation 
Law of large numbers 
Level of significance 
Marginal cost 
Marginal density of X 
Mean of a distribution 
Mean squared error 
Method of least squares 
Method of moment 
Most powerful test 
Nonrejection region 
Normal distribution 
Null hypothesis 
One-sided alternative 
One-sided test 
One-tailed test 
Ordinary least square (OLS) 
Parent population 
Partial derivative 
Perfectly correlated 
Phillips curve 
Point estimates 
Population mean 
Population moments 
Population parameter 
Population variance 
Power of a test 
Probability density function (PDF) 
Probability distribution 
Random sampling 
Random variable 
Regression of Y on X 
Sample correlation coefficient 
Sample covariance 
Sample mean 
Sample moments 
Mômen trung tâm bậc 1 
Phân phối tần suất 
Biểu đồ tần số 
Phân phối giống nhau, độc lập 
Ước lượng khoảng 
Luật kỳ vọng lập lại 
Luật số lớn 
Mức ý nghĩa 
Chi phí cận biên 
Mật độ cận biên của X 
Trị trung bình của một phân phối 
Sai số bình phương trung bình 
Phương pháp bình phương nhỏ nhất 
Phương pháp mômen 
Kiểm định mạnh nhất 
Vùng không bác bỏ 
Phân phối chuẩn 
Giả thuyết không 
Giả thuyết ngược lại một phía 
Kiểm định một phía 
Kiểm định một đầu 
Bình phương nhỏ nhất thông thường 
Tổng thể 
Vi phân riêng phần 
Tương quan hoàn hảo 
Đường cong Phillips 
Giá trị ước lượng điểm 
Trung bình tổng thể 
Mômen tổng thể 
Thông số tổng thể 
Phương sai tổng thể 
Năng lực của kiểm định 
Hàm mật độ xác suất 
Phân phối xác suất 
Lấy mẫu ngẫu nhiên 
Biến ngẫu nhiên 
Hồi quy của Y theo X 
Hệ số tương quan mẫu 
Đồng phương sai mẫu 
Trung bình mẫu 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 49 Thục Đoan/Hào Thi 
Sample standard deviation 
Second central moment 
Size of a test 
Standard deviation (s.d.) 
Standard error 
Standardized normal 
Standard normal distribution 
Statistically independent 
Statistical test 
Student’s t-distribution 
Test statistic 
Two-sized test 
Two-tailed test 
Type I error 
Type II error 
Unbiased 
Uncorrelated 
Variance of the distribution 
Z-score 
Mômen mẫu 
Độ lệch chuẩn mẫu 
Mômen trung tâm bậc 2 
Kích thước của một kiểm định 
Độ lệch chuẩn 
Sai số chuẩn 
Chuẩn chuẩn hóa 
Phân phối chuẩn chuẩn hóa 
Độc lập thống kê 
Kiểm định thống kê 
Phân phối Student t 
Trị thống kê kiểm định 
Kiểm định hai phía 
Kiểm định hai đầu 
Sai lầm loại I 
Sai lầm loại II 
Không thiên lệch 
Không tương quan 
Phương sai của một phân phối 
Giá trị Z 
2.A PHỤ LỤC 
Các Kết Quả Tính Toán Khác 
2.A.1 Một Số Kết Quả Hữu Ích Của Phép Tính Tổng 
Phép tính tổng được sử dụng nhiều trong xác suất, thống kê và kinh tế lượng, vì vậy, việc 
tóm tắt một số tính chất của phép tính tổng là rất cần thiết. Tổng X1 + X2 +  + Xn được 
thể hiện bằng ký hiệu Σt = nt = 1 Xt, với n là tổng số các số hạng trong tổng và Xt là một số 
hạng đặc trưng trong tổng. Giá trị trung bình số học của các X thường được ký hiệu là X
_
= (∑Xt/n). Một vài tính chất đơn giản nhưng rất hữu ích của phép tính tổng được trình 
bày trong phần này. 
Tính chất 2.A.1 
Nếu k là một hằng số thì Σt = nt = 1 k = nk 
 Vì có n số hạng, mỗi số hạng là một hằng số k, kết quả rõ ràng như trên. 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 50 Thục Đoan/Hào Thi 
Tính chất 2.A.2 
Nếu k là một hằng số, thì Σt = nt = 1 kXt = kΣt = nt = 1 Xt. 
 Vì mỗi số hạng có một hằng số k, nên có thể đặt k làm nhân tử chung. 
Tính chất 2.A.3 
 (Xt + Yt) = 
∑t = n
t = 1
Xt + 
∑t = n
t = 1
Yt 
Tính chất 2.A.4 
Nếu X
_
 = (∑Xt) / n là giá trị trung bình, thì ∑t = n
t = 1
 (Xt –X
_
 ) = 0. 
 Vì vậy, tổng các sai lệch so với giá trị trung bình là bằng không. 
CHỨNG MINH 
∑ (Xt – X
_
 ) = ( ∑Xt) – (∑ X
_
 ) = (∑Xt) – nX
_
vì X
_
 đều như nhau đối với mỗi giá trị t. Nhưng từ định nghĩa của X
_
 , nX
_
 = ∑Xt. Do đó, 
hai số hạng cuối cùng triệt tiêu lẫn nhau và vì vậy ∑(Xt – X
_
 ) = 0. 
 2.A.2. Cực Đại và Cực Tiểu 
Việc ước lượng các thông số chưa biết của một phân phối thường liên quan đến cực đại 
hoặc cực tiểu một số hàm mục tiêu. Ví dụ, khi ước lượng các mối quan hệ, một mục tiêu 
quan trọng là tìm được “mối quan hệ phù hợp nhất”, đó là mối quan hệ có sai số nhỏ 
nhất. Trong phần này chúng ta trình bày các phương pháp cực đại hoặc cực tiểu các hàm 
mục tiêu; việc này đặc biệt hữu ích khi nhà nghiên cứu có những ràng buộc về các vấn 
đề nghiên cứu. Các nguyên lý căn bản trước tiên được nghiên cứu đối với trường hợp 
đơn giản, chỉ liên quan đến một biến và không có ràng buộc nào. Sau đó, các nguyên lý 
này được mở rộng cho nhiều biến và cho trường hợp có ràng buộc. 
Các Hàm Số, Đạo Hàm, Cực Đại Và Cực Tiểu 
Tương quan tổng quát của một biến phụ thuộc (Y) và một biến độc lập (X) được trình 
bày dưới dạng một hàm số ký hiệu bằng biểu thức Y = F(X). Lúc này, chúng ta chỉ tập 
trung chú ý các hàm số liên quan đến một biến đơn. Chúng ta sẽ giả sử là F(X) là hàm 
liên tục; nghĩa là, F(X) không “nhảy” khi X chỉ thay đổi trong một khoảng xác định. 
Một hàm được gọi là tăng đơn điệu nếu Y tăng khi và chỉ khi X tăng (xem Hình 2.A.1). 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 51 Thục Đoan/Hào Thi 
Một ví dụ về hàm tăng đơn điệu là một đường cung. Nếu Y giảm khi X tăng, như trong 
Hình 2.A.2, hàm số được gọi là giảm đơn điệu (đường cầu là một ví dụ). Trong Hình 
2.A.1, xét hai điểm A và B có tọa độ là (X1, Y1) và (X2, Y2). Tỷ số (Y2 – Y1) / (X2 – X1) 
là độ dốc của đường thẳng nối hai điểm A và B, đường này cắt đồ thị hàm số tại A và B. 
Tỷ số này đo lường sự thay đổi của Y theo một đơn vị thay đổi của X. Tỷ số này còn 
được ký hiệu là ∆Y/∆X, với ∆Y = Y2 – Y1 là thay đổi của Y và ∆X = X2 – X1 là thay đổi 
của X. Giả sử chúng ta làm cho ∆X ngày càng nhỏ hơn đến cuối cùng thì A và B gặp 
nhau tại X. Cuối cùng, đường thẳng AB chỉ tiếp xúc với đồ thị của F(X). Đây chính là 
tiếp tuyến của đường cong tại điểm X; hệ số góc của tiếp tuyến được gọi là đạo hàm của 
Y theo X. Hệ số này được viết dưới dạng đại số như là giới hạn của ∆Y/∆X khi ∆X tiến 
tới 0, và được ký hiệu là dY/dX hoặc là F ’(x). Vì vậy chúng ta có định nghĩa sau. 
ĐỊNH NGHĨA 2.A.1 
Đạo hàm của Y theo X được định nghĩa là 
dY
dX = F’(X) = lim∆X→ 0 
∆Y
∆X với điều kiện tồn tại giới hạn 
Nếu tồn tại giới hạn, F(X) được gọi là có đạo hàm tại X. Ví dụ, giả sử X là tổng lượng 
hàng hoá sản xuất của một công ty và Y là tổng chi phí sản xuất lượng hàng hóa 
này.Vậy, F(X) là hàm tổng chi phí và đạo hàm, dY/dX, là chi phí gia tăng khi sản xuất 
thêm một đơn vị hàng hóa, trong kinh tế lượng đại lượng này được gọi là chi phí cận 
biên. Từ Hình 2.A.1 và 2.A.2 cần lưu ý là đạo hàm F’(X) không nhất thiết phải là hằng 
số nhưng phải phụ thuộc vào giá trị X mà tại giá trị đó đạo hàm được tính. Do đó chúng 
ta có thể lấy đạo hàm F’(X) một lần nữa và được F”(X) = d2Y/dX2, miễn là đạo hàm bậc 
hai này tồn tại. 
} Hình 2.A.1 Hàm Số Tăng Đơn Điệu 
F(X) 
B
(X1, Y1) 
A 
Y2 
Y1 
X1 X X2 
(X2, Y2) 
F(X)
X 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 52 Thục Đoan/Hào Thi 
} Hình 2.A.2 Hàm Số Giảm Đơn Điệu 
 Trong Hình 2.A.1 đạo hàm dương đối với mọi X trong miền xác định của F(X). 
Tương tự, đạo hàm này luôn âm trong Hình 2.A.2. Chúng ta đã thấy đối với một hàm 
đơn điệu đạo hàm luôn luôn có cùng một dấu. Trong Hình 2.A.3a chúng ta lưu ý là F(X) 
không phải là hàm đơn điệu mà lần lượt tăng rồi giảm (ví dụ như tỷ lệ thất nghiệp). Đầu 
tiên, hệ số góc là dương, sau đó chuyển sang âm và sau đó lại trở lại dương. Các điểm A 
và B có tính chất là hệ số góc của tiếp tuyến bằng 0. Vì vậy, F’(X) = 0 tại những điểm 
này. Chúng ta lưu ý là tại A, F(X) đạt cực đại cục bộ và tại B hàm số đạt cực tiểu cục 
bộ. Một điều kiện cần để có cực trị cục bộ (nghĩa là cực đại hoặc cực tiểu) là đạo hàm 
bậc nhất F’(X) phải bằng 0. Điều kiện này, được gọi là điều kiện bậc nhất, không phải là 
điều kiện đủ để xác định xem F(X) đạt cực đại hay cực tiểu. Hình 2.A.3b biểu diễn 
F’(X), và chúng ta lưu ý là đạo hàm này đầu tiên thi giảm nhưng sau đó lại tăng. Độ dốc 
của F’(X) là đạo hàm bậc hai F”(X) có giá trị âm tại A và dương tại B. Để phân biệt 
giữa một cực đại và một cực tiểu, chúng ta cần điều kiện bậc hai là đạo hàm bậc hai 
F”(X) phải âm tại điểm mà tại đó đạo hàm bậc nhất F’(X) = 0 thì hàm F(X) mới đạt cực 
đại. Để hàm số đạt cực tiểu thì điều kiện bậc hai là F”(X) dương tại điểm mà F’(X) = 0. 
 Chúng ta phát biểu mà không cần chứng minh một số kết quả hữu ích từ các đạo 
hàm. 
Tính chất 2.A.5 
F(X) 
F(X) 
X 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 53 Thục Đoan/Hào Thi 
a. Đạo hàm của một hằng số bằng không 
b. Đạo hàm của tổng F(X) + G(X) bằng tổng của các đạo hàm F’(X) + G’(X). 
c. Nếu a là một hằng số, đạo hàm của aF(X) bằng aF’(X). 
d. Đạo hàm của hàm số mũ Xm bằng mXm –1. Một trường hợp đặc biệt của tính chất này là 
đạo hàm của X (nghĩa là X1/2 ) bằng 1 / (2 X ), hoặc 
1
2 X
-1/2. Tương tự, đạo hàm của 1 
/ X (nghĩa là X-1) bằng −1 / X2 (nghĩa là −X− 2). 
e. Nếu Y = F(Z) và Z = G(X) thì 
dY
dX = 
dY
dZ 
dZ
dX = F’G’ = F’(Z) G’(X) = F’[G(X)]G’(X). 
[Kết quả này được gọi là qui luật dây chuyền của vi phân.] 
f. Theo nguyên tắc nhân sai phân, đạo hàm của F(X)G(X) bằng F(X)G’(X) + G(X)F’(X). 
g. Theo nguyên tắc chia sai phân, đạo hàm của tỷ số F(X) / G(X) bằng [G(X)F’(X) − 
F(X)G’(X)] / [G(X)]2. 
} Hình 2.A.3 
a. Đồ thị hàm số không đơn điệu 
b. Đồ thị F’(X) 
B
A 
F(X) 
F(X)
X 
A B 
F(X) 
X
F(X) 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright 
Niên khóa 2003-2004 
Phương pháp phân tích 
Bài đọc 
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng 
Chương 2: Ôn lại xác suất và thống kê 
Ramu Ramanathan 54 Thục Đoan/Hào Thi 
Ứng Dụng 
Giả sử một công ty có một hàm chi phí C(q) (mối quan hệ giữa tổng chi phí và sản 
lượng), với q là số lượng sản phẩm sản xuất được. Hơn nữa, giả sử là công ty này hoạt 
động trong một ngành mạnh và có thể bán sản phẩm ở mức giá thị trường cố định p ch
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ramach2_5026.pdf ramach2_5026.pdf