Quy luật cung - cầu. 
Sựhình thành giá cảcủa một hàng hóa. 
Các yếu tốlàm thay đổi giá cảcủa hàng 
hóa. 
Hệsốco giãn 
Một số ứng dụng của quy luật cung - cầu 
              
                                            
                                
            
 
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 11343 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế vĩ mô I - Chương 2: Lý thuyết cung cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2 
LÝ THUYẾT CUNG CẦU 
1 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 
Mục tiêu chung 
•  Quy luật cung - cầu. 
•  Sự hình thành giá cả của một hàng hóa. 
•  Các yếu tố làm thay đổi giá cả của hàng 
hóa. 
•  Hệ số co giãn 
•  Một số ứng dụng của quy luật cung - cầu 
2 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Một	
  số	
  ký	
  hiệu	
  	
  
•  D:	
  Cầu	
  (Demand)	
  
•  S:	
  Cung	
  (Supply)	
  
•  PX:	
  Giá	
  của	
  hàng	
  hoá	
  X	
  
•  PY:	
  Giá	
  của	
  hàng	
  hoá	
  Y	
  
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD 3 KT Vi Mô 1 
I. Thị trường 
•  Thị trường là tập hợp các sự thỏa thuận thông 
qua đó người bán và người mua tiếp xúc với 
nhau để trao đổi mua bán hàng hóa và dịch 
vụ. 
 Để hiểu rõ hơn cơ chế vận hành của thị 
trường, ta sẽ tìm hiểu hành vi của người mua 
(biểu hiện qua cầu) và bán (biểu hiện qua 
cung) trên thị trường. 
4 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
II. 1 Khái niệm cầu và lượng cầu 
 Cầu của một loại hàng hóa, sản phẩm nào đó 
là số lượng của loại hàng hóa, sản phẩm đó 
mà người mua muốn mua tại mỗi mức giá 
chấp nhận được trong một thời gian nhất 
định nào đó tại một địa điểm nhất định. 
5 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
6 
Giá (ngàn đồng/ bộ) 
(1) 
Cầu (ngàn bộ/ tuần) 
(2) 
0 200 
40 160 
80 120 
120 80 
160 40 
200 0 
Bảng 2.1 Cầu đối với quần áo 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
II. 2 Hàm số cầu và đường cầu 
•  Hàm số cầu biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu của 
một mặt hàng và giá của nó 
 QD = f(P) (2.1) 
•  Ta có hàm số cầu dạng hàm số tuyến tính như sau: 
 QD = a + bP hay P = α + βQD (2.2) 
trong đó a là hệ số chặn 
 và b là hệ số góc, b ≤ 0 
7 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Đường cầu: Các điểm nằm trên đường cầu sẽ cho biết lượng 
cầu của người mua ở các mức giá nhất định. 
8 
Đường cầu D 
Giá P 
(ngàn đồng/bộ) 
Số lượng Q 
(ngàn bộ/tuần) 
160 
120 
40 80 
A 
B 
Hình 2.1 Đường cầu 
• 
• 
Lượng cầu 
Mức giá 
sẳn lòng 
trả 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
II. 3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu 
của một loại hàng hóa 
•  Thu nhập (bình quân) của người tiêu dùng 
•  Giá cả của hàng hóa có liên quan 
•  Giá cả của chính loại hàng hóa đó trong tương lai 
•  Thị hiếu của người tiêu dùng 
•  Quy mô thị trường 
•  Yếu tố khách quan và các yếu tố khác 
►Khi các yếu tố này thay đổi, đường cầu sẽ dịch 
chuyển: với cùng mức giá như cũ, lượng cầu của 
người tiêu dùng thay đổi. 
9 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
10 
Hình 2.2 Ảnh hưởng của tăng thu nhập đến cầu của hàng 
bình thường và thứ cấp. Khi thu nhập của người tiêu dùng 
tăng, nếu quần áo là hàng bình thường a), tại mức giá 120, 
lượng cầu tăng thành 100, đường cầu dịch chuyển sang phải từ 
D1 đến D2. Nếu là hàng thứ cấp, người tiêu dùng giảm lượng 
mua xuống còn 60 làm đường cầu dịch chuyển sang trái. 
D1 
D2 
A A’ 120 
80 100 
a) Sự thay đổi cầu của hàng hoá 
bình thường 
D2 
D1 
A’ A 120 
60 80 
b) Sự thay đổi cầu của hàng hoá 
thứ cấp 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
III. 1 Khái niệm cung và lượng cung 
 Cung của một loại hàng hóa, sản phẩm nào 
đó là số lượng của loại hàng hóa, sản phẩm 
đó mà người bán muốn bán tại mỗi mức giá 
chấp nhận được trong một thời gian nhất 
định nào đó tại một địa điểm nhất định. 
11 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
12 
Giá (ngàn đồng/bộ) 
(1) 
Cung (Ngàn bộ/tuần) 
(2) 
0 0 
40 0 
80 40 
120 80 
160 120 
200 160 
Bảng 2.2 Cung của quần áo 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
III. 2 Hàm số cung và đường cung 
•  Hàm số cung biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cung của 
một mặt hàng và giá của nó 
 QS = f(P) (2.3) 
•  Hàm số cung tuyến tính có dạng như sau: 
 QS = a + bP hay P = α + βQS (2.4) 
trong đó a là hệ số chặn 
 và b là hệ số góc, b ≥ 0 
13 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Đường cung: Các điểm nằm trên đường cung sẽ cho biết 
lượng cung của người bán ở các mức giá nhất định. 
14 
Đường cung S 
Giá P 
(ngàn đồng/bộ) 
Số lượng Q 
(ngàn bộ/tuần) 
160 
120 
80 120 
C 
D 
Hình 2.3 Đường cung 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
III. 3 Các yếu tố ảnh hưởng đến 
cung của một loại hàng hóa 
  Trình độ công nghệ được sử dụng: khi công nghệ sản 
xuất được cải tiến, nhà sản xuất có thể cung ứng nhiều 
hàng hóa, dịch vụ hơn tại mỗi mức giá. 
  Giá cả của các yếu tố đầu vào: Giá cả của các yếu tố 
đầu vào giảm xuống (tiền lương, giá xăng dầu,.v.v... thấp 
hơn) sẽ khiến cho các hãng có thể sản xuất nhiều sản 
phẩm tại mỗi mức giá và ngược lại. 
  Giá cả của mặt hàng đó trong tương lai 
  Chính sách thuế và các quy định của chiïnh phủ 
  Điều kiện tự nhiên của sản xuất và các yếu tố khách 
quan .v.v... 
15 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Khi các yếu tố này thay đổi, đường cung sẽ dịch 
chuyển: với cùng mức giá như cũ, lượng cung của 
người bán thay đổi. 
16 
S
’ 
S 
Q2 Q1 
P0 
Hình 2.5 Giá điện tăng làm chi phí sản xuất tăng. 
Đường cung dịch chuyển sang trái: các hãng dệt cung ít 
hơn ở mỗi mức giá. 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
IV. Trạng thái cân bằng của thị trường 
•  Giá cân bằng là mức giá mà tại đó lượng cầu bằng 
lượng cung. 
 QD = QS 
•  Sự hình thành giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị 
trường như được mô tả ở trên được gọi là cơ chế thị 
trường. 
•  VD: Tim giá và lượng cân bằng của thị trường quần áo 
17 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Biểu diễn sự cân bằng bằng đồ thị 
18 
Hình 2.6. Trạng thái cân bằng của thị trường 
Q 
S 
D 
PE = 120 
QE = 80 
P1 
P2 
E 
Thừa 
Thiếu 
P E: điểm cân bằng 
PE: giá cân bằng 
QE: số lượng cân bằng 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Ví dụ 
 Giả sử hàm số cầu và hàm số cung đối với một hàng hóa 
như sau: 
 QD = 1000 - 100P 
 QS = -125 + 125P 
 Thị trường cân bằng khi: QD = QS 
 ⇔ 1000 - 100P = -125 + 125P 
 ⇔ P = 5 đơn vị tiền 
 Vậy giá cân bằng P* = 5 đơn vị tiền. Thay thế giá cả cân 
bằng này vào hàm số cầu (hay hàm số cung) ta được số 
lượng cân bằng Q* = 500 đơn vị sản phẩm. 
19 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
V Sự vận động của giá cả cân bằng 
và số lượng cân bằng 
•  Giá cả thị trường của bất kỳ một loại hàng hóa, dịch vụ 
nào cũng đều thay đổi liên tục. 
•  Giá cả (và số lượng) cân bằng luôn thay đổi là do sự 
dịch chuyển của ít nhất đường cung hay đường cầu. Sự 
dịch chuyển của đường cung (hay đường cầu) là do các 
yếu tố ảnh hưởng đến cung hay cầu thay đổi. 
•  Khi cung (hay cầu) tăng, đường cung (hay đường cầu) 
dịch chuyển qua phải và ngược lại khi giảm, chúng dịch 
chuyển qua trái. 
20 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Ví dụ 
21 
Hình 2.7 Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cầu tăng do 
thu nhập của người tiêu dùng tăng lên. 
Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, nhu cầu đối với 
một loại hàng hóa nào đó cũng gia tăng. Khi đó, đường cầu có 
xu hướng dịch chuyển sang phải. 
E 
D2 
E’ 
Q1 
S 
Q2 
P2 
P1 
D1 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Ví dụ 
22 
Hình 2.8 Sự thay đổi của điểm cân bằng khi cung tăng. 
Khi công nghệ dệt vải được cải tiến, các hãng cung nhiều 
hơn (trong khi các yếu tố khác không đổi) làm đường cung 
dịch chuyển sang phải. Điểm cân bằng di chuyển đến điểm 
E’. Khi đó, giá cân bằng sẽ giảm và số lượng cân bằng tăng 
lên. 
E 
D 
E’ 
Q1 
S 
Q2 
P1 
P2 
S’ 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Vi dụ: Hàm số cung và cầu của một hàng hóa như sau: 
 QS = 1800 + 240P 
 QD = 2580 - 150P 
Câu hỏi: 
 1. Hãy xác định điểm cân bằng trên thị trường? 
 2. Giả sử do thu nhập tăng, người tiêu dùng quyết định 
mua thêm 195 đơn vị hàng hóa này. Hãy cho biết giá cả 
và số lượng cân bằng mới của hàng hóa này trên thị 
trường? 
23 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Kết quả 
 1. Thị trường cân bằng khi: QS = QD 
 ⇔ 1800 + 240P = 2580 - 150P 
 ⇔ P = 2; Q = 2280 
 2. Khi người tiêu dùng mua thêm 195 đơn vị hàng hóa 
này, hàm số cầu sẽ trở thành: 
 QD = 2580 -150P + 195 = 2775 - 150P 
 Thị trường cân bằng khi: QS = QD 
 ⇔ 1800 + 240P = 2775 - 150P 
 ⇔ P = 2,5; Q = 2400 
Nhận xét: khi người tiêu dùng muốn mua nhiều hàng hóa 
hơn (cầu tăng) thì giá và sản lượng cân bằng trên thị 
trường tăng theo, nếu số cung là không đổi. 
24 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
VI. Sự co giãn của cung và cầu 
VI.1 Hệ số co giãn của cầu 
 VI.1.1 Hệ số co giãn của cầu theo giá 
 Hệ số co giãn của cầu theo giá cho biết phần 
trăm thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi 1%. 
25 
Q
P(P)f'
Q
P
P
Q
100%
P
P
100%
Q
Q
E PQ, ∗=∗
Δ
Δ
=
Δ
Δ
=
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Ví dụ: Giả sử tại một điểm nhất định trên đường 
cầu, giá bắp tăng lên 3% làm cho số cầu giảm đi 
6%. Hệ số co giãn của cầu đối với giá bắp tại điểm 
này là bao nhiêu? 
26 
2
3%
6%
ΔP/P
ΔQ/QE PQ, −=
−
==
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Các điểm lưu ý về hệ số co giãn 
•  Hệ số co giãn của cầu theo giá luôn có giá trị âm. 
•  Nếu EQ,P < -1 hay : cầu co giãn vì số phần trăm 
thay đổi của lượng cầu lớn hơn số phần trăm thay đổi 
của giá. 
•  Nếu EQ,P > -1 hay : cầu kém co giãn vì số phần 
trăm thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn số phần trăm thay 
đổi của giá. 
•  Nếu EQ,P = -1 hay : cầu co giãn một đơn vị vì số 
phần trăm thay đổi của lượng cầu bằng số phần trăm 
thay đổi của giá. 
27 
1E PQ, >
1E PQ, <
1E PQ, =
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
VI.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số 
co giãn của cầu theo giá 
•  Tính thay thế của sản phẩm: một sản phẩm 
càng dễ thay thế bởi những sản phẩm khác 
sẽ có độ co giãn càng cao. 
•  Mức độ thiết yếu của sản phẩm: 
♦ Hàng thiết yếu ►rất kém co giãn. 
♦ Hàng xa xỉ cầu ► rất co giãn. 
28 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
  Mức chi tiêu cho sản phẩm này trong tổng số chi tiêu: 
mặt hàng có mức chi tiêu cho nó càng nhỏ trong tổng 
chi tiêu sẽ càng kém co giãn và ngược lại. 
  Vị trí của điểm tiêu thụ trên đường cầu (hệ số co giãn 
điểm): 
  
29 
• A 
D 
Q 
P 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
•  Theo thời gian, độ co giãn của các hàng hóa 
thường tăng lên. Ví dụ: xăng dầu, quần áo, 
hàng tiêu dùng, .v.v... 
•  Hàng lâu bền thường kém co giãn theo thời 
gian. Ví dụ: xe ô tô, ti vi, tủ lạnh, .v.v... 
30 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
VI.1.3 Độ co giãn của cầu và hình 
dạng của đường cầu 
31 
Hình 2.10.a) Cầu kếm co giãn 
P2 
P1 
Q1 Q2 
A 
B 
D 
P2 
P1 
Q1 
D 
B 
Hình 2.10.b) Cầu hoàn 
toàn không co giãn 
A 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
VI.1.3 Độ co giãn của cầu và hình 
dạng của đường cầu 
32 
P2 
P1 
Q1 Q2 
A 
B 
Hình 2.10 c) Cầu co giãn 
D 
P1 
Q1 
A 
Hình 2.10 d) Cầu hoàn toàn 
co giãn 
D 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
•  Hệ số co giãn của cung đo lường phần trăm thay đổi của 
lượng cung khi giá thay đổi 1%. 
•  Điểm khác biệt là hệ số co giãn của cung theo giá có giá 
trị không âm. 
33 
VI.1.4 Hệ số co giãn của cung theo 
giá 
Q
P(P)f'
Q
P
P
Q
100%
P
P
100%
Q
Q
E PQ, ∗=∗
Δ
Δ
=
Δ
Δ
=
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
VI.1.5 MỘT ỨNG DỤNG CỦA HỆ SỐ CO 
GIÃN CỦA CẦU THEO GIÁ: MỐI QUAN HỆ 
GIỮA DOANH THU VÀ GIÁ CẢ 
34 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
35 
Hệ số co 
giãn 
Độ co 
giản 
Ý nghĩa Ảnh hưởng 
đến doanh thu 
EQ,P < -1 Co giãn % thay đổi lượng 
cầu lớn hơn % 
thay đổi của giá 
DT tăng khi giá 
giảm 
EQ,P = -1 Co giãn 
đơn vị 
% thay đổi lượng 
cầu bằng với % 
thay đổi của giá 
DT không đổi 
khi giá thay đổi 
EQ,P > -1 Kém co 
giãn 
% thay đổi lượng 
cầu nhỏ hơn % 
thay đổi của giá 
DT giảm khi 
giá giảm 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
36 
- 
+ 
S’ 
S 
D 
A 
B 
Q1 Q0 
P0 
P1 
O 
a) Cầu kém co giãn 
+ 
- 
S 
S’ 
D 
E’ E 
Q1 Q0 
P0 
P1 
O 
b) Cầu co giãn 
Hình 2.11 Ảnh hưởng của sự thay đổi giá đến doanh thu 
bán hàng 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
VI.2 HỆ SỐ CO GIÃN CHÉO CỦA 
CẦU 
 Hệ số co giãn chéo của cầu của một loại hàng hóa 
nào đó cho biết phần trăm thay đổi của số cầu của 
loại hàng hóa này khi giá cả của hàng hóa có liên 
quan (bổ sung hay thay thế) thay đổi 1%. 
37 
Q
P'
P'
QE P'Q, ∗=
∂
∂
• Nếu mặt hàng đang xem xét (có số cầu là Q) và mặt 
hàng có liên quan (có mức giá là P’) là thay thế thì: 
EQ,P’ > 0. 
• Nếu hai mặt hàng này là bổ sung thì: EQ,P’ < 0. 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
VI.3 HỆ SỐ CO GIÃN CỦA 
CẦU THEO THU NHẬP 
 Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập của một loại hàng 
hóa nào đó là phần trăm thay đổi của số cầu của loại hàng 
hóa này khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi 1%. 
38 
Q
I
I
QE IQ, ∗=
∂
∂
• Nếu mặt hàng đang xét là hàng bình thường thì: EQ,I > 0, 
trong đó hàng xa xỉ có EQ,I > 1. 
• Nếu mặt hàng đang xét là hàng thứ cấp thì EQ,I < 0. 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
VIII. MỘT SỐ CỦA ỨNG DỤNG CỦA LÝ 
THUYẾT CUNG CẦU 
39 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
40 
D 
S 
P1 
P2 
Hình 2.14 Một hàng hóa không được sản xuất 
Trong hình 2.14, thậm chí ở mức giá cao nhất người mua có 
thể trả (P1), người bán vẫn chưa thể cung hàng hóa. Giá thấp 
nhất mà người bán có thể cung ứng là P2 vẫn cao hơn P1. 
Hàng hóa không được sản xuất 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Tác động của thuế 
•  Khi chính phủ đánh một lượng thuế t lên sản 
phẩm, đường cung dịch chuyển lên trên một 
khoảng bằng với thuế. 
•  Giá cân bằng sẽ tăng lên và mức tăng nhỏ hơn 
phần thuế đánh vào nên cả người mua và người 
bán đều chịu thuế. 
•  Tùy theo độ co giãn của cầu mà phần chịu thuế 
của hai bên sẽ khác nhau. Nếu cầu càng co giãn 
thì người mua càng chịu ít thuế và ngược lại. 
41 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
42 
S: đường cung khi 
chưa có thuế. 
S’: đường cung khi 
có thuế. 
t: mức thuế đánh 
vào sản phẩm 
D 
S 
S’ 
t 
Hình 2.15 Tác động của thuế 
P1 
P2 
Q1 Q2 
E 
E
’ 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Độ co giãn của cầu và phần chịu thuế của 
người mua 
43 
D 
S 
S’ 
t 
a) Cầu kém co giãn 
P1 
P2 
Q1 Q2 
D 
S 
S’ 
t 
P1 
P2 
Q1 Q2 
b) Cầu co giãn 
Hình 2.16 Độ co giãn và phần chịu thuế của người mua 
GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Hàm	
  số	
  cung	
  khi	
  có	
  thuế	
  
•  Gọi PS là giá mà người bán nhận được, 
•  Gọi PD là giá mà người mua phải trả. 
 Mức thuế t làm chênh lệch giữa loại giá này: 
 PD = PS + t 
⇔ PS = PD - t hay PS = P - t 
•  Vì hàm số cung là một hàm số của giá ròng (P - t) 
mà người bán nhận được nên hàm số cung sau khi 
có thuế có thể viết dưới dạng: QS = f(P - t) 
•  Nếu hàm số cung là hàm số tuyến tính, nó có thể 
viết dưới dạng: QS = a + b(P - t) 
44 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Ví	
  dụ	
  
 Giả sử ta có hàm số cầu và cung lần lượt là: 
 QD = 10.000 - 5000PD 
 QS = 5000PS 
 Câu hỏi: 
 a) Xác định giá và sản lượng cân bằng. 
 b) Nếu chánh phủ đánh thuế 0,2 đơn vị tiền/sản phẩm để 
hạn chế tiêu dùng thì giá và sản lượng cân bằng mới là 
bao nhiêu và ai là người chịu thuế? 
45 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
Kết quả 
 a) Trước khi chính phủ đánh thuế: 
 QS = QD ⇔ 5000P = 10.000 - 5000P 
 ⇔ P = 1 và Q = 5000 
 b) Khi chính phủ đánh thuế 0,2 đơn vị tiền/sản 
phẩm, hàm số cung thành: 
 QS’ = 5000(P - 0,2) = -1000 + 5000P 
 Thị trường cân bằng khi: QD = QS’ 
 ⇔ 10.000 - 5000P = -1000 + 5000P 
 ⇔ P = 1,1 và Q = 4500 
Vậy, giá tăng thêm 0,1 đvt. Đó là phần chịu thuế của 
người tiêu dùng trên một san phẩm. 
Số thuế mà người tiêu dùng chịu: 0,1 x 4500 = 450 
Số thuế mà người bán chịu: 0,1 x 4500 = 450 
46 GV. Nguyễn Tuấn Kiệt, PhD KT Vi Mô 1 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chuong_2_cung_cau_551.pdf chuong_2_cung_cau_551.pdf