Cá Tráp vây vàng là loài cá có chất lượng thịt thơm ngon, giá trịdinh dưỡng cao. 
Trong những năm qua, ngưdân vùng Quảng Ninh, Hải Phòng đã thu gom cá giống 
ngoài tựnhiên thảnuôi trong lồng bè trên biển, tuy nhiên, do chưa nắm bắt được 
đầy đủvềkỹthuật nuôi, nên năng suất nuôi chưa cao. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Kỹ thuật nuôi cá tráp vây vàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật nuôi cá tráp vây vàng (Sparus latus 
Houttuyn) bằng lồng bè trên biển 
Nguồn: khuyennongvn.gov.vn 
Cá Tráp vây vàng là loài cá có chất lượng thịt thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao. 
Trong những năm qua, ngư dân vùng Quảng Ninh, Hải Phòng đã thu gom cá giống 
ngoài tự nhiên thả nuôi trong lồng bè trên biển, tuy nhiên, do chưa nắm bắt được 
đầy đủ về kỹ thuật nuôi, nên năng suất nuôi chưa cao. 
Để giúp ngư dân có thêm những kiến thức về kỹ thuật nuôi cá tráp vàng trong lồng 
bè trên biển, chúng tôi xin giới thiệu một số vấn đề cơ bản về kỹ thuật nuôi cá tráp 
vây vàng bằng lồng bè trên biển. 
1/ Chọn địa điểm nuôi 
1.1/ Yêu cầu chung 
- Địa điểm nuôi phải đáp ứng được mọi điều kiện thích nghi của cá tráp vây vàng 
đồng thời phải phù hợp với yêu cầu đặc thù của phương pháp nuôi. 
- Vùng nuôi là vùng biển ít chịu ảnh hưởng của sóng gió trong mùa mưa bão, nước 
thủy triều lưu thông, chất nước sạch, không bị ô nhiễm. 
- Vùng nuôi phải thuận tiện về giao thông, gần nguồn cung cấp giống và thức ăn. 
1.2/ Yêu cầu cụ thể 
- Nên chọn vùng nuôi là các eo, vịnh có lưu tốc nước từ 0,2-0,3 m/s. 
- Chất đáy là cát bùn. Độ sâu thích hợp từ 5- 10 m. Khi nước thủy triều xuống thấp 
nhất, độ sâu của nước phải đạt từ 3,5 – 4,0 m. (Đáy của lồng lưới phải cách đáy 
biển tối thiểu 1,0 m). Nếu vùng biển quá cạn hoặc những vùng nước quẩn, các 
chất thải và bùn đáy sẽ làm giảm độ trong của nước và ảnh hưởng đến sinh trưởng 
của cá. 
- Nhiệt độ của nước phù hợp và ổn định trong khoảng từ 20-27 oC. Vào mùa hè và 
mùa đông, cần lưu ý đến sự biến động của nhiệt độ nước biển để có biện pháp xử 
lý phù hợp. 
- Hàm lượng oxy hòa tan trung bình từ 5 mg/l, không nên chọn vùng biển có 
lượng ô xy hòa tan thường xuyên thấp dưới 3mg/l. 
2/ Thiết kế lồng bè nuôi cá 
Thiết kế lồng bè nuôi cá phải phù hợp với vùng biển nuôi và tập quán sử dụng của 
ngư dân địa phương. Thông thường bè nuôi cá tráp vàng được thiết kế như các loại 
lồng bè nuôi các đối tượng cá biển khác. Khung lồng có thể thiết kế thành hình 
vuông, hình tròn, hoặc đa giác. Có 2 loại lồng nuôi cá phổ biến hiện nay là lồng có 
phao nổi và lồng chìm, các loại lồng đều được neo cố định. Lồng chìm có thể áp 
dụng để nuôi cá ở những vùng biển có sóng gió lớn và thường xuyên chịu ảnh 
hưởng của bão, gió. 
- Kích thước lồng phổ biến là các cỡ: 2.5 m x 2.5m x 2.5m; 3 m x 3 m x 3m hoặc 4 
m x 4 m x 3 m. Kích thước mắt lưới phụ thuộc vào từng giai đoạn cá thả nuôi. 
- Bè nuôi thường thiết kế bằng gỗ (phổ biến là các loại gỗ nhóm IV), hình chữ 
nhật. Trên bè có thiết kế các khung lồng và nhà quản lý. Giữa các khung lồng có 
đường đi lại thuận tiện cho quá trình quản lý và chăm sóc cá. 
 Hình 1: Một dạng mô hình bè nuôi cá trên biển
3/ Quản lý – Chăm sóc 
3.1/ Mật độ giống thả nuôi: 
- Cỡ cá giống: Từ 30 – 50 gr/con. 
- Mật độ thả: Từ 70 – 120 con/m3. 
- Sau khi nuôi 1-2 tháng, tiến hành san cá sang các ô lồng khác, sao cho đến khi cá 
lớn, mật độ đạt bình quân từ 30 – 50 con/m3. Nếu nuôi quá thưa, sẽ lãng phí diện 
tích và giảm sự cạnh tranh thức ăn của cá. 
3.2/ Cho ăn: 
- Loại thức ăn: Trong kỹ thuật nuôi cá tráp vây vàng, chúng ta có thể sử dụng 2 
loại thức ăn phổ biến như sau: 
+ Thức ăn tươi: Bao gồm các loại tôm, cá tạp, mực nhỏ... 
Ưu điểm: 
- Có mùi vị hấp dẫn, dễ tiêu hóa, hấp thu. 
- Không phải qua chế biến, dễ sử dụng. 
- Giá thành phù hợp. 
Nhược điểm: 
- Gây ô nhiễm môi trường 
- Rất khó bảo quản trong thời gian dài 
- Rất khó đáp ứng một khối lượng lớn thức ăn khi qui mô nuôi phát triển. 
- Bị động vào mùa mưa bão, dẫn đến chất lượng thức ăn sử dụng không đảm bảo. 
- Hệ số thức ăn cao. 
+ Thức ăn công nghiệp: Là loại thức ăn chế biến dạng viên khô, có hàm lượng 
đạm cao và đủ các chất khoáng, vitamine. 
Ưu điểm: 
- Không gây ô nhiễm môi trường 
- Có thể đáp ứng một khói lượng lớn vào bất kỳ thời điểm nào. 
- Chủ động thức ăn trong suốt quá trình nuôi. 
- Có thể tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ tiền, rất sẵn có tại địa phương. 
- Hệ số thức ăn thấp. 
Nhược điểm: 
- Cá không quen sử dụng vì vậy từng bước phải tập cho cá ăn 
- Yêu cầu: Đối với thức ăn tươi (cá tạp), không được sử dụng khi đã ươn thối, 
kém chất lượng. Thức ăn phải vừa với cỡ miệng cá. Trước khi cho cá ăn có thể 
trộn thêm một số loại vitamine và chất khoáng hoặc thuốc phòng bệnh để tăng sức 
đề kháng của cá. 
- Liều lượng và phương pháp cho ăn: Thời kỳ cá còn nhỏ, lượng thức ăn được tính 
khoảng từ 6-10% khối lượng cá trong lồng, cho ăn từ 3-6 lần/ngày. Để thức ăn vừa 
cỡ miệng cá, nên băm hoặc xay nhỏ cá tạp trước khi cho cá ăn. 
Khi cá lớn, lượng thức ăn được tính bằng 3-5% khối lượng cá trong 1 ngày, số lần 
cho cá ăn từ 1-2 lần/ngày. 
- Phương pháp cho cá ăn là rải đều từng đợt thức ăn xuống lồng, để cá sử dụng hết 
thức ăn, nhằm hạn chế dư thừa thức ăn do cá không bắt mồi kịp. Căn cứ vào thời 
tiết, hoạt động của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cá hằng ngày. Việc điều chỉnh 
lượng thức ăn và cho cá ăn phù hợp sẽ giúp cho cá sử dụng triệt để thức ăn, tránh 
lãng phí và gây ô nhiễm khu vực nuôi. Hệ số thức ăn đối với loại thức ăn tươi 
khoảng từ 8-10/1, đối với thức ăn công nghiệp (Thức ăn viên) khoảng từ 2,5-2,7/1. 
3.3/ Quản lý: 
- Hằng ngày kiểm tra lồng lưới và hệ thống bè. Quan sát hoạt động của cá vào lúc 
sáng sớm và chiều tối. 
- Định kỳ vệ sinh lồng lưới, loại bỏ những sinh vật bám như hà, sun, rong rêu... và 
thay lưới có cỡ mắt lưới phù hợp với cỡ cá nuôi. Vào những tháng năng nóng của 
mùa hè và lạnh giá của mùa đông, có thể dùng bạt che ở trên lồng lưới để hạn chế 
sự biến động của nhiệt độ nước. Vào mùa mưa bão, phải thường xuyên kiểm tra hệ 
thống neo của bè nuôi. Mỗi lần thay lưới hoặc san cá, chú ý tắm cho cá bằng thuốc 
tím (KMnO4) nồng độ 10 – 25 ppm (10-25 gr/m3) hoặc bằng nước ngọt trong 10 
– 15 phút để phòng bệnh cho cá. 
- Trong quá trình nuôi cá, ghi chép nhật ký Kinh tế - Kỹ thuật làm cơ sở rút kinh 
nghiệm cho các vụ nuôi sau. 
4/ Phòng trị bệnh cho cá 
- Đối với nuôi cá lồng bè nói chung và nuôi cá tráp vây vàng nói riêng, phòng 
bệnh cho cá đóng vai trò quan trọng. Chúng ta có thể áp dụng những giải pháp như 
sau: 
+ Phòng bệnh cho cá: Trước khi thả cá giống hoặc san cá trong quá trình nuôi, tắm 
cho cá bằng thuốc tím hoặc nước ngọt (Nồng độ như hướng dẫn ở phần trên). Khi 
bắt cá phải thao tác nhanh và nhẹ nhàng để cá không bị thương hoặc sây xát dễ bị 
nhiễm bệnh. 
+ Tăng cường sức đề kháng cho cá: Định kỳ bổ sung các loại vitamine và khoáng 
chất vào thức ăn cho cá. 
5/ Thu hoạch 
- Thời vụ nuôi: Thông thường, thời vụ nuôi cá tráp vàng từ tháng 3-11 hoặc từ 
tháng 10-6 dương lịch. 
- Cỡ cá giống thả từ 30-50 gr/con, sau 7-8 tháng nuôi có thể đạt cỡ thương phẩm 
từ 0,5-0,7 kg/con. 
- Đối với kỹ thuật nuôi cá tráp vây vàng bằng lồng bè, chúng ta nên áp dụng biện 
pháp "đánh tỉa, thả bù" để giảm mật độ cá nuôi, giúp cá mau lớn và người nuôi 
sớm thu hồi vốn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ki_thuat_nuoi_ca_trap_vay_vang_bang_long_6352.pdf ki_thuat_nuoi_ca_trap_vay_vang_bang_long_6352.pdf