Luận văn Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank Tân Thuận

Thời gian qua để hạn chế rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro giao dịch VCB

Tân Thuận áp dụng các biện pháp cơ bản sau:

- Tuân thủ đúng quy trình tín dụng: Chủ trương của ban lãnh đạo VCB

Tân Thuận là thực hiện đúng quy trình tín dụng đã đặt ra để đảm bảo những

khoản tín dụng được duyệt đều có khả năng thu hồi cả lãi và gốc

- Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác tín dụng: VCB Tân Thuận

đã và đang đặt vấn đề nguồn nhân lực lên hàng đầu, coi con người là nền tảng

của sự phát triển, đặc biệtđối với đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng. VCB

Tân Thuận đang từng bước nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ

công nhân viên nói chung và cán bộ làm công tác tín dụng nói riêng bằng cách

Trang 47

- Chú trọng công tác xử lý nợ xấu: Ban lãnh đạo VCB Tân Thuận có chủ

trương không nhân nhượng đối với những khách hàng không có ý thức trong

việc trả nợ, trả nợ gốc và lãi vay không nay đủ, không đúng hạn, để xảy ra tình

trạng quá hạn thường xuyên mặc dù đã có sự hỗ trợ từ ngân hàng. Trong những

trường hợp như vậy thì VCB Tân Thuận sẽ kiện những khách hàng này ra tòa

để tiến hành thu nợ căn cứ theo những phán quyết của tòa án

Ví dụ: Vào năm 2005, Vietcombank Tân Thuận đã tiến hành khởi kiện

Công ty Công trình giao thông 60, thuộc Tổng Công ty công trình giao thông 6

là một trong những tổng công ty lớn của nhà nước do công ty vi phạm các cam

kết trong hợp đồng tín dụng mặc dù khoản nợ đã được trích lập dự phòng rủi ro.

Tòa kinh tế toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên buộc Công ty

Công trình giao thông 60 phải trả cho VCB Tân Thuận số nợ gốc là: 55 tỷ đồng

và lãi phát sinh. Cũng trong năm 2005 VCB Tân Thuận cũng tiến hành khởi

kiện một khách hàng cá nhân là bà Nguyễn Kim Lành tại Tòa Dân sự-Tòa án

Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh và dựa vào phán quyết của tòa án mà VCB Tân

Thuận đã thu hồi toàn bộ số nợ gốc là: 6 tỷ đồng và lãiphát sinh từ khách hàng

này

pdf76 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1011 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank Tân Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uận chủ yếu là do khách hàng làm ăn thua lỗ, khó khăn về tài chính và công nợ chưa thu hồi được, cả hai nguyên nhân này không xuất phát từ chủ quan của khách hàng mà do khách quan dẫn đến trình trạng mất khả năng chi trả các khoản nợ đến hạn thanh toán cho ngân hàng. Nợ quá hạn tập trung chủ yếu vào thành phần kinh tế quốc doanh, với nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khách nhau, nhưng tất cả các nguyên nhân này đều có thể dẫn tới rủi ro không thu hồi được nợ cho ngân hàng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng là do hàng tồn kho của doanh nghiệp vay vốn quá lớn nên vốn chưa thu hồi được do hàng hoá chưa tiêu thụ được. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu vay vốn ngân hàng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, vốn tự có của họ chiếm một tỷ lệ nhỏ (chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định) nên khi hàng hoá chưa tiêu thụ Trang 55 được mà đến kỳ hạn trả nợ cho ngân hàng thì không có khả năng thanh toán, dẫn đến nợ quá hạn. Nợ quá hạn do doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, nguyên nhân của trình trạng này là do giá cả của thị trường luôn biến động, giá cả nguyên vật liệu nhập khẩu tăng mạnh, sức mua của người tiêu dùng tăng ít, bên cạnh đó do sản phẩm hàng hoá dịch vụ cung cấp cho trị trường không cạnh tranh nổi với các hàng hoá cùng loại được nhập khẩu từ nước ngoài, làm cho thị trường tiêu thụ bị thu hẹp dần. Những nguyên nhân này đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp hiện nay, và hậu quả cuối cùng là không thể thanh toán nợ đúng hạn cho ngân hàng vì kinh doanh không hiệu quả. Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích cũng là một nguyên nhân gây ra nợ quá hạn cho ngân hàng. Nếu ngân hàng giám sát chặt chẽ hơn quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng thì có thể hạn chế được nợ quá hạn do nguyên nhân này gây ra. Một nguyên nhân khác gây ra nợ quá hạn cho ngân hàng là do công nợ chưa thu hồi được. Có thể thấy rằng đây là nguyên nhân bắt nguồn từ sự chiếm dụng vốn lẫn nhau, khoản mục nợ phải thu chiếm một tỷ lệ cao trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nên khi đối tác làm ăn không hiệu quả, không thanh toán được các khoản này thì doanh nghiệp không có tiền để trả nợ cho ngân hàng là điều không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó việc các doanh nghiệp vay vốn lừa đảo, bỏ trốn cũng góp phần làm tăng nợ quá hạn tại VCB Tân Thuận. Ngân hàng cần tích cực hơn nữa trong việc đề ra những biện pháp trong khâu thẩm định, giám sát khách hàng chặt chẽ để phát hiện kịp thời những hành động xấu, giảm bớt tổn thất cho ngân hàng. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tín dụng thương mại khá phổ biến, kèm theo đó là trình trạng chiếm dụng vốn giữa cá nhân và doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục. Vì vậy, về phía ngân hàng cần phải theo dõi Trang 56 đôn đốc khách hàng để tránh trình trạng chiếm dụng vốn xảy ra thuờng xuyên và kéo dài có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. 2.4.2 Các nguyên nhân chủ quan từ ngân hàng Từ phía ngân hàng thì các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng thường là: - Việc định kỳ hạn nợ chưa chính xác: Trong hoạt động tín dụng việc xác định kỳ hạn nợ hợp lý đối với một khoản vay là điều rất quan trọng, bởi vì việc định kỳ hạn nợ quá dài hay ngắn quá sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả nợ của các doanh nghiệp. Trên thực tế một số khoản vay do xác định kỳ hạn nợ không hợp lý đã dẫn tới nợ quá hạn, do khách hàng khi có doanh thu hoặc thu nhập chưa đến hạn trả nợ đã sử dụng vào mục đích khác và đến hạn thì không thể trả nợ cho ngân hàng. - Chưa chú trọng trong việc phân tích và thẩm định khách hàng: Việc phân tích thẩm định chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trước khi cho vay thông qua báo cáo tài chính, các nguồn thông tin thu thập từ bên ngoài có tác dụng rất lớn trong việc đảm bảo thu hồi nợ khi đến hạn. Trong thời gian vừa qua, do chưa thích ứng kịp thời với với diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị trường nên khâu thẩm định sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng mà chỉ chú trọng về tài sản thế chấp, cầm cố, dẫn đến tình hình nợ quá hạn tăng cao ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và phải tốn nhiều công sức cũng như chi phí để giải quyết. - Chưa chú trọng kiểm tra sử dụng vốn vay đối với khách hàng: Ngân hàng chưa chú trọng đôn đốc người đi vay thực hiện các điều cam kết trong hợp đồng tín dụng, việc theo dõi thu nợ gốc và lãi cũng không đúng theo hợp đồng. Việc kiểm soát sau khi cho vay được thực hiện qua loa. Công tác kiểm tra giám sát khách hàng mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Thực chất Trang 57 của khâu này là việc cán bộ ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện vay vốn được duy trì trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng Tóm lại, thời gian qua trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, trước nhiều áp lực phải mở cửa thị trường tài chính tiền tệ thì ban lãnh đạo VCB Tân Thuận đã tận dụng mọi nguồn lực để khắc phục khó khăn về vị trí địa lý không thuận lợi để từng bước đưa VCB Tân Thuận trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống VCB về các mặt như: Huy động vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế… Bên cạnh những mặt đạt được thì VCB Tân Thuận cũng chưa hoạch định chính sách kinh doanh rõ ràng, chưa xây dựng được danh mục đầu tư …mà mới chỉ giải quyết công việc theo sự vụ từ đó dẫn đến mất cân đối trong ngành nghề đầu tư. Chưa chú trọng đến việc trao đổi học tập nâng cao khả năng chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ làm công tác tín dụng. Hiện tại VCB Tân Thuận vẫn chưa có chiến lược trong việc tiếp thị tìm kiếm khách hàng, đây là vấn đề rất quan trọng trong bối cảnh thị trường tài chính ngân hàng từng bước mở cửa và cạnh tranh rất gay gắt. Trang 58 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK TÂN THUẬN Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới đòi hỏi các NHTM phải thay đổi để phù hợp với tình hình mới, đó là thị trường tài chính sẽ bị cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, các NHTM không những tập trung vào tăng trưởng tín dụng, tăng năng lực tài chính, tăng cường huy động vốn, phát triển mạng lưới... mà còn phải tập trung vào quản trị rủi ro ngân hàng mà đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng. Dựa trên tư tưởng đó tác giả xin giới thiệu các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VCB Tân Thuận như sau: 3.1 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HIỆN VÀ CẢNH BÁO RỦI RO TÍN DỤNG Phát hiện và cảnh báo là giải pháp có tính cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng. Chính vì vậy trong thời gian tới VCB Tân Thuận cần chú trọng vào các vấn đề cơ bản sau: 3.1.1 Phân tích mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng Để phát hiện những khoản tín dụng có thể dẫn đến rủi ro một cách sớm nhất thì tất cả các cán bộ làm công tác tín dụng cần phải thường xuyên phân tích và quan sát những dấu hiệu có tác động trực tiếp tới chất lượng tín dụng, có thể chuyển từ trạng thái bình thường lên cấp độ rủi ro cao. Đây là những dấu hiệu cảnh báo sớm, gồm có những dấu hiệu sau: 1) Khách hàng trì hoãn hay gây khó khăn, trở ngại đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra định kỳ hay đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tài Trang 59 chính, hoạt động sản suất kinh doanh, tài sản đảm bảo mà khách hàng không giải thích rõ lý do một cách thuyết phục; 2) Khách hàng chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không giải thích một cách thuyết phục; 3) Khách hàng đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nhiều lần không rõ lý do chính đáng; 4) Khách hàng có doanh số qua tài khoản tiền gửi giảm sút, số dư tài khoản tiền gửi giảm một cách bất thường; 5) Khách hàng chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn; 6) Khách hàng thanh toán nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn; 7) Dư nợ thường xuyên gia tăng so với khả năng của khách hàng; 8) Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn; 9) Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào thu nhập bất thường, không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc từ hoạt động được nêu trong phương án vay; 10) Khách hàng có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn; 11) Khách hàng sử dụng tài trợ ngắn hạn cho hoạt động trung dài hạn; 12) Khách hàng chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ với chi phí cao với mọi điều kiện. 3.1.2 Phân tích mối quan hệ giữa ngân hàng và các chủ thể khác Đây là những dấu hiệu có tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng và được rút ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và không dễ dàng phát hiện nếu thiếu sự quản lý sâu sát, chặt chẽ của bộ phận cho vay. Nhóm này gồm những dấu hiệu sau: 1) Chênh lệch giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi Trang 60 khách hàng đề nghị cấp tín dụng; 2) Có sự thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng như: sự gia tăng đột biến của tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu; tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời có dấu hiệu sụt giảm liên tục; giảm các khoản phải trả và tăng nhanh các khoản phải thu, hàng tồn kho với tốc độ lớn, sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên, giảm qũy tiền mặt, tăng doanh thu nhưng giảm lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận…; 3) Xuất hiện ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý như: tăng chi phí tiếp khách, quảng cáo …; 4) Thay đổi thường xuyên về ban lãnh đạo điều hành; 5) Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong bộ máy điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý; 6) Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới; 7) Xuất hiện dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Sẵn sàng từ bỏ các hợp đồng nhỏ nhưng có khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng có giá trị lớn với các đối tác có tên tuổi dù lợi nhuận có khả năng thấp hơn, sẵn sàng cắt giảm lợi nhuận để đạt các hợp đồng lớn, theo đuổi chiến lược “mượn thương hiệu”, “nước nổi thuyền nổi”; 8) Xuất hiện hội chứng sản phẩm đẹp: Mải mê theo đuổi sản phẩm không thích hợp về mặt thời gian và năng lực hiện tại mà không chú ý đến các yếu tố khác; 9) Có những thay đổi về chính sách của nhà nước như tác động của thuế, chính sách xuất nhập khẩu, thay đổi các yếu tố kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất, thay đổi công nghệ sản xuất … mà có tác động bất lợi đến chiến lược kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trang 61 3.2 CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG Phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng là một trong những mặt rất quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng, chính vì vậy để công tác quản trị rủi ro tín dụng đạt được hiệu qủa thì VCB Tân Thuận cần chú trọng đến các vấn đề cơ bản sau: 3.2.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng Giải pháp này để ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Giải pháp chính là xếp hạng, phân loại, giám sát danh mục tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh rất sôi động, nhạy cảm và biến đổi liên tục. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng rất biến động và nhạy cảm. Trên thế giới hiện nay chưa có chuẩn mực thống nhất trong việc phân loại và xếp hạng danh mục tín dụng, công việc này phụ thuộc vào đặc thù môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh của từng nước. Tuy nhiên việc xếp hạng phân loại và giám sát danh mục tín dụng cần đạt được những mục đích chính sau: 1) Cho phép có nhận định chung về danh mục tín dụng chung của ngân hàng; 2) Phát hiện sớm các khoản tín dụng có khả năng rủi ro hay đi lệch hướng của chính sách tín dụng; 3) Có một chính sách định giá chính sách tín dụng chính xác; 4) Xác định rõ khi nào thì cần tăng cường sự giám sát hoặc có hoạt động điều chỉnh khoản tín dụng và ngược lại; 5) Làm cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro. Cơ sở của phương pháp xếp hạng và phân loại danh mục tín dụng dựa trên những dữ liệu đã có và tầm quan trọng của từng dữ liệu, được thể hiện qua các trọng số tham gia vào quá trình tổng hợp đánh giá. Nhìn chung đây là công việc rất phức tạp, mất nhiều thời gian, công sức… đòi hỏi phải có sự tham gia của Trang 62 nhiều lĩnh vực chuyên ngành. 3.2.2 Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng Khi khoản tín dụng có vấn đề thì đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra các quyết sách nhanh chóng và kịp thời nhằm giảm thiểu tổn thất có thể có. Để đạt được mục tiêu này thì trước hết cần phải lên kế hoạch cụ thể, chi tiết về việc gặp gỡ khách hàng. Có thể khái quát mô hình: “Ngăn ngừa và xử lý khoản tín dụng có vấn đề” qua sơ đồ: “Ngăn ngừa và xử lý khoản tín dụng có vấn đề” dưới đây: Khoản tín dụng có vấn đề Chuyển bộ phận QLRRTD Lên kế hoạch gặp gỡ KH Lên phương án khắc phục Thực thi phương án khắc phục Chuyển lại bộ phận QHKH/QLN theo dõi bình thường Để đảm bảo việc gặp gỡ khách hàng đạt hiệu quả cao, cán bộ quản lý rủi ro tín dụng phải nhanh chóng nắm bắt được tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng, thông tin tóm tắt về lịch sử của khoản tín dụng, các yếu tố rủi ro tiềm ẩn chính, các dấu hiệu diễn biến gần nhất … Trên cơ sở các thông tin nắm được, phối hợp với bộ phận quan hệ khách hàng rà soát, hoàn thiện lại hồ sơ tín dụng nhằm đảm bảo tính hợp lệ về mặt pháp lý, tính đầy đủ về mặt hình thức, đặc biệt là hồ sơ của tài sản đảm bảo. Trang 63 Trên cơ sở kết quả làm việc với khách hàng, cán bộ quản lý rủi ro tín dụng xác định trách nhiệm và khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng, qua đó đề xuất phương án xử lý. Phương án xử lý cần phải thỏa mãn những điều kiện sau: 1) Những đánh giá chính thức của ngân hàng về những khó khăn đối với khoản tín dụng; 2) Các biện pháp cần thiết để giải quyết vấn đề này; 3) Các hình thức tiến hành các biện pháp nêu trong phương án; 4) Kế hoạch về thời gian mà các hoạt động này cần đạt được. Tùy thuộc vào năng lực tài chính, nguồn vốn và năng lực quản trị điều hành của cán bộ ngân hàng, cũng như mức độ khó khăn, rủi ro của khoản tín dụng, trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết với ngân hàng và thiện chí của khách hàng. Bên cạnh đó còn phải xét đến những chi phí bỏ ra để thực hiện việc xử lý so với số tiền thu về, thái độ của các chủ nợ khác của khách hàng, mức độ nghiêm trọng của khoản tín dụng mà ngân hàng sẽ lựa chọn giải pháp phù hợp. Sếp theo mức độ rủi ro tăng dần thì có 8 giải pháp được đề nghị như sau: 1. Bổ sung thêm tài sản đảm bảo: Ngân hàng đề nghị khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay; 2. Gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, cơ cấu lại khoản nợ: Ngân hàng xem xét chi tiết về nguồn trả nợ của khoản vay nếu nhận thấy khách hàng có thể trả nợ nếu ngân hàng gia hạn thêm thời hạn trả nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho hợp lý, cơ cấu lại khoản nợ theo đúng như khách hàng đã đầu tư; 3. Tư vấn cho khách hàng các giải pháp đẩy mạnh thu hồi các khoản phải thu, kiểm soát hàng tồn kho thông qua giảm giá bán hay tăng mức chiết Trang 64 khấu cho đại lý, tư vấn về chiến lược sản xuất kinh doanh trong thời gian tới…; 4. Loại bỏ một số hoạt động không sinh lợi; 5. Thực hiện đánh giá lại sản phẩm, thay đổi phương thức bán hàng, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới; 6. Bán bớt một phần doanh nghiệp: Có thể tư vấn cho khách hàng bán bớt một phần doanh nghiệp, dùng nguồn tiền thu được thanh toán bớt nợ để lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng; 7. Cho vay thêm, bán nợ: Ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng vay thêm để thực hiện một phương án kinh doanh cụ thể, tạo điều kiện cho khách hàng từng bước thanh toán nợ cho ngân hàng, bên cạnh đó ngân hàng có thể xem xét bán phần nợ của khách hàng đó cho một công ty mua bán nợ với một giá cả hợp lý căn cứ vào khả năng thu hồi khoản nợ đó; 8. Phát mãi tài sản, khởi kiện: Nếu trong trường hợp khách hàng không hợp tác trong việc trả nợ thì ngân hàng bắt buộc phải phát mãi tài sản để thu nợ, đồng thời khởi kiện ra toà án kinh tế để buộc khách hàng phải trả nợ. 3.3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB TÂN THUẬN Hạn chế rủi ro tín dụng là giải pháp trung tâm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. Để hạn chế được rủi ro tín dụng thì VCB Tân Thuận cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp cụ thể như sau: 3.3.1 Đa dạng hoá đối tượng khách hàng để phân tán rủi ro Ngân hàng cần chủ động tiếp thị đến nhiều đối tượng khách hàng khác nhau để phân tán rủi ro tín dụng như tỷ trọng cấp tín dụng đối với khối doanh nghiệp nhà nước, khối doanh nghiệp cổ phần, khối doanh nghiệp TNHH, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và đối tượng khách hàng là doanh nghiệp tư Trang 65 nhân, thể nhân trong toàn bộ tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng mình. Bên cạnh đó ngân hàng có thể kết hợp lập kế hoạch về tỷ trọng cấp tín dụng đối với từng ngành nghề và lĩnh vực sản xuất kinh doanh để đảm bảo tính cân đối và phân tán rủi ro tín dụng như tỷ trọng cấp tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, lĩnh vực sản xuất công nghiệp, lĩnh vực thương mại dịch vụ, lĩnh vực đầu tư kinh doanh chứng khoán, lĩnh vực xây dựng, tiêu dùng cá nhân…Ngân hàng càng lập kế hoạch cụ thể và chi tiết rõ ràng cho từng lĩnh vực bao nhiêu thì sẽ góp phần kiểm soát được tình hình cấp tín dụng, từ đó hạn chế được rủi ro tín dụng. Cần chú trọng đến các khách hàng chiến lược, tiềm năng đây là những khách hàng có chiến lược sản xuất kinh doanh rõ ràng, ban lãnh đạo của doanh nghiệp có khả năng quản trị, khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt. 3.3.2 Đa dạng hóa loại hình tín dụng để phân tán rủi ro Bên cạnh đó để hạn chế và phân tán rủi ro tín dụng thì ngân hàng cần có kế hoạch cụ thể về tỷ trọng cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn căn cứ trên nguồn vốn huy động được. Tăng cường cấp tín dụng đối với khách hàng vay vốn có tài sản đảm bảo, xem xét cho vay theo dòng tiền đối với những khách hàng tốt và có phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Xem xét tài trợ dự án trên cơ sở tính khả thi của dự án đặc biệt là nguồn trả nợ của dự án. Đẩy mạnh hình thức cho vay hợp vốn để phân tán rủi ro. 3.3.3 Tăng cường giám sát trong và sau khi cho vay Kiểm tra trong và sau khi giải ngân tiền vay nhằm mục đích - Phòng ngừa, tránh các rủi ro tiềm tàng. - Phát hiện, ngăn chặn kịp thời các khoản vay có vấn đề. - Có những biện pháp thích hợp đảm bảo việc thu hồi vốn vay. Trang 66 Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ làm công tác tín dụng phải thường xuyên giám sát, kiểm tra sự biến động về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng qua sổ sách kế toán tại ngân hàng đối chiếu với việc kiểm tra tại đơn vị. Cần lưu ý khâu giải ngân, nếu mục đích cho vay là để mua hàng hoá, vật tư, thiết bị, máy móc, nhà xưởng… thì ngân hàng nên căn cứ vào hợp đồng mua bán, tiến độ thi công từng thời điểm mà giải ngân tương ứng. Nên giải ngân bằng chuyển khoản cho khách hàng hoặc chuyển trực tiếp cho đối tượng cần thanh toán của khách hàng, tránh giải ngân bằng tiền mặt một lần toàn bộ giá trị khoản vay, vì như thế khách hàng có điều kiện lợi dụng món tiền sẵn có mà sử dụng cho những mục đích kinh doanh tức thời, điều này dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Thực hiện kiểm tra vốn vay thường xuyên đảm bảo 3 tháng/lần đối với cho vay ngắn hạn và 6 tháng/lần đối với cho vay trung dài hạn. Kết quả kiểm tra khẳng định được ít nhất nội dung: khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, giá trị tài sản hình thành bằng vốn vay không ít hơn giá trị đã cho vay, phù hợp với cam kết trên hợp đồng tín dụng. Trường hợp giám sát phát hiện khoản vay có dấu hiệu rủi ro, cán bộ làm công tác tín dụng cần chủ động báo cáo trưởng/phó phòng làm công tác tín dụng tổ chức kiểm tra vốn vay đột xuất. Trường hợp điều kiện thực tế không cho phép kiểm tra vốn vay theo nội dung bản kế hoạch kiểm tra, cán bộ làm công tác tín dụng cần báo cáo lại trưởng /phó phòng làm công tác tín dụng xin ý kiến điều chỉnh thích hợp. Trường hợp khách hàng không hợp tác tạo điều kiện để kiểm tra sử dụng vốn vay, cán bộ làm công tác tín dụng cần kiên trì thuyết phục và đảm bảo thực hiện bằng được kiểm tra sử dụng vốn vay theo quy định. Do đặc thù sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khác nhau, vì vậy để có thể kiểm tra tốt các nội dung trong hợp đồng tín dụng và tình hình thực tế, cán bộ Trang 67 làm công tác tín dụng cần phát huy tinh thần trách nhiệm cao, khôn khéo chủ động trong công việc nhằm lựa chọn áp dụng biện pháp kiểm tra thích hợp nhất. 3.3.4 Thiết lập hệ thống tính điểm xếp hạng khách hàng Xây dựng một hệ thống tính điểm tín dụng linh hoạt, phát triển nhằm đảm bảo tính thực tế cao, tính điểm để theo dõi xếp hạng khách hàng, để phục vụ công tác kiểm soát và đánh giá mức độ sát thực của hệ thống tính điểm tín dụng, các kết quả chấm điểm phải được lưu trữ đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng của khách hàng, kể cả khách hàng bị từ chối. Phải thực hiện với tất cả các khách hàng không bỏ qua một khách hàng nào và hạn chế để khách hàng biết được kết quả này. Để công tác chấm điểm đạt được kết quả tốt thì cần xem xét tổng thể các chỉ tiêu về tài chính của khách hàng như vốn đầu tư của khách hàng, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, khả năng thanh khoản, vòng quay hàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47202.pdf
Tài liệu liên quan