Luận văn Chiến lược và giải pháp phát triển Ngân hàng ngoại thương Tân thuận giai đoạn 2006 - 2010

- Kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế và xuất nhập khẩu. Điều này

xuất phát từ lợi thế của NHNT là có nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ trước

khi chuyển sang cơ chế thị trường. Dođó, NHNT luôn luôn là NH có uy tín

nhất Việt Nam trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.

- Là chi nhánh duy nhất hoạt động trong khu chế xuất ngay từ những

ngày đầu khi khu chế xuất Tân thuận mới thành lập. VCBTT có lượng

khách hàng khá ổn định. Đây là khối doanh nghiệp FDI do đó họ hiểu biết

rất rõ về các dịch vụ NH hiện đại. Điều này tạo thuận lợi cho VCBTT

trong việc quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ mới được dễ dàng,

nhanh chóng.

- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình là thế mạnh của

VCBTT. Là một chi nhánh mới thành lập hơn 12 năm, đội ngũ nhân viên

của VCBTT hết sức năng động trong việc tìm tòi hướng đi cho chi nhánh

trong điều kiện các quy chế, quy định chưa có hoặc chưa thống nhất. Vừa

làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm để xây dựng 1 chiến lược phát triển cho

mình.

+ Điểm yếu:

- Nợ quá hạn đang ở mức rất cao, gần như cao nhất trong toàn hệ

thống NHNT. Đây thực sự là một hậu quả xấu trong hoạt động tác nghiệp

do tỷ lệ tài sản có không sinh lời luôn luôn ở mức 15 – 20% và nếu lấy

mức lợi nhuận cao nhất trong 10 năm qua làm mức chuẩn ( 40 tỷ đồng) thì

VCBTT cũng phải dùng hết lợi nhuận trong 5 năm để trích dự phòng rủi ro.

pdf89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 905 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Chiến lược và giải pháp phát triển Ngân hàng ngoại thương Tân thuận giai đoạn 2006 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Ngân hàng nào có tiềm lực lớn, biết phát huy lợi thế, tận dụng thời cơ, có chiến lược kinh doanh đúng mới có thể tồn tại và phát triển tốt. Rõ ràng là so với ta, các ngân hàng nước ngoài có nhiều ưu thế hơn khi các chính sách bảo hộ cho các ngân hàng trong nước không còn nữa. Các thách thức của ngân hàng Việt Nam cũng chính là những ưu thế của các ngân hàng nước ngoài. Có thể thấy rõ cạnh tranh chủ yếu tập trung ở: - Thị trường tín dụng: Cạnh tranh về tín dụng sẽ trở nên gay gắt hơn khi các Ngân hàng nước ngoài đã hiểu rõ về thị trường Việt nam. Sự chênh Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 67 lệch lãi suất VND va USD cùng với chính sách ổn định tỷ giá sẽ tạo cơ hội cho các NH nước ngoài cho vay các doanh nghiệp trong nước bằng ngoại tệ. Ngoài ra các NH nước ngoài cũng có thể tham gia hoạt động tái cấp vốn, swap, forward.. làm cho thị phần của các NH Việt Nam giảm sút. - Giao dịch thanh toán và chuyển tiền. Đây là lĩnh vực mà các NH nước ngoài sẽ tấn công mạnh trong thời gian tơí. Hoạt động này mang lại lợi nhuận rất tốt do rủi ro thấp. Với công nghệ hiện đại, các NH nước ngoài sẽ gia tăng thị phần ở lĩnh vực này rất nhanh trong thời gian tới. - Dịch vụ tư vấn và môi giới kinh doanh tiền tệ. Đây là lĩnh vực mà hiện nay các NH Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm và hầu như chưa cung cấp dịch vụ này cho khách hàng. Tuy nhiên , đây là dịch vụ rất quan trong với hầu hết các doanh nghiệp và cả cá nhân trước khi quyết định đầu tư, đây là hoạt động mà các NH nước ngoài chiếm ưu thế tuyệt đối do bề dày kinh nghiệm của họ. 3.1.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Vietcombank Tân Thuận: + Về lợi thế: - Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (trong đó có Vietcombank Tân Thuận) là Ngân hàng đầu tiên được Nhà Nước cho phép cổ phần hoá. Lộ trình cổ phần hóa dự kiến bắt đầu vào năm 2006. Cổ phần hoá sẽ mang lại cho NHNT nói chung và VCBTT nói riêng một tiềm lực tài chính mới thông qua việc phát hành cổ phiếu tăng nguồn vốn tự có của NH. Đồng thời cổ phần hoá cũng tạo ra tỷ lệ an toàn vốn theo thông lệ quốc tế. Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 68 - Kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế và xuất nhập khẩu. Điều này xuất phát từ lợi thế của NHNT là có nghiệp vụ thanh toán quốc tế từ trước khi chuyển sang cơ chế thị trường. Do đó, NHNT luôn luôn là NH có uy tín nhất Việt Nam trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. - Là chi nhánh duy nhất hoạt động trong khu chế xuất ngay từ những ngày đầu khi khu chế xuất Tân thuận mới thành lập. VCBTT có lượng khách hàng khá ổn định. Đây là khối doanh nghiệp FDI do đó họ hiểu biết rất rõ về các dịch vụ NH hiện đại. Điều này tạo thuận lợi cho VCBTT trong việc quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ mới được dễ dàng, nhanh chóng. - Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình là thế mạnh của VCBTT. Là một chi nhánh mới thành lập hơn 12 năm, đội ngũ nhân viên của VCBTT hết sức năng động trong việc tìm tòi hướng đi cho chi nhánh trong điều kiện các quy chế, quy định chưa có hoặc chưa thống nhất. Vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm để xây dựng 1 chiến lược phát triển cho mình. + Điểm yếu: - Nợ quá hạn đang ở mức rất cao, gần như cao nhất trong toàn hệ thống NHNT. Đây thực sự là một hậu quả xấu trong hoạt động tác nghiệp do tỷ lệ tài sản có không sinh lời luôn luôn ở mức 15 – 20% và nếu lấy mức lợi nhuận cao nhất trong 10 năm qua làm mức chuẩn ( 40 tỷ đồng) thì VCBTT cũng phải dùng hết lợi nhuận trong 5 năm để trích dự phòng rủi ro. Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 69 Đây thực sự là một trong những vấn đề phải giải quyết hàng đầu khi xây dựng chiến lược. - Trình độ của nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu. Kỹ năng tín dụng yếu. Ban lãnh đạo Chi nhánh cũng chưa tìm được một chiến lược huy động vốn và cho vay phù hợp. - Chưa đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ. Các sản phẩm và dịch vụ mà NH cung cấp cho khách hàng còn đơn điệu, nghèo nàn, chưa xuất phát từ yêu cầu của khách hàng mà còn manh tính chất áp đặt, nhất là khách hàng trong khu chế xuất là nhà đầu tư nước ngoài đã rất quen với dịch vụ NH đa dạng và phong phú của hệ thống NH quốc tế. - Công nghệ thanh toán còn lạc hậu, chưa đáp ứng được với yêu cầu của 1 Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. 3.2.Mục tiêu phát triển VCBTT đến năm 2010 VCBTT nói riêng và hệ thống VCB nói chung phấn đấu trở thành một Ngân hàng Thương Mại hàng đầu ở Việt Nam cả về vốn , quy mô hoạt động, công nghệ và đặc biệt là uy tín trên trường quốc tế với phương châm hoạt động là :An toàn, hiệu quả, tăng trưởng. Cụ thể mục tiêu các hoạt dộng chính như sau : 3.2.1.Mục tiêu về con người và mô hình tổ chức: - Xây dựng đội ngũ cán bộ có đạo đức, nghề nghiệp, chuyên môn và một mô hình tổ chức phù hợp với chức năng và nhiệm vụ thời kỳ mới. Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 70 Để thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược phát triển Ngân hàng Ngoại Thương đến năm 2010, điều kiện quyết định đầu tiên là công tác tổ chức cán bộ.Trong thập niên tới VCBTT cần hoàn chỉnh mô hình tổ chức, tăng cường nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo cán bộ, đổi mới công tác quản trị và điều hành. Con người bao giờ cũng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong sự nghiệp phát triển của một tổ chức, một chế độ chính trị cũng như kinh tế. 3.2.2.Mục tiêu huy động vốn: Nguồn vốn lớn mạnh, là động lực tạo đà cho việc thực hiện thành công chiến lược phát triển Ngân hàng Ngoại Thương đến năm 2010. Thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”. Duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả năng cạnh tranh cao, nhằm thu hút nguồn vốn lớn nhà rỗi của dân cư và doanh nghiệp. Cần phát huy mức độ tín nhiệm cao của NHNT ở trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp nhận được nguồn vốn ủy thác của Nhà nước và của các tổ chức nước ngoài. Từ nay đến năm 2010 NHNT phấn đấu giữ vững thế mạnh hàng đầu về nguồn vốn, nhất là về nguồn vốn ngoại tệ, trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Chiến lược vốn cần phải đối phó được với những thách thức của việc thị trường chứng khoán ra đời và đi vào hoạt động, của tiến trình hội nhập của Việt Nam vào hoạt động tài chính trên trường quốc tế. Trong thời gian qua tuy Ngân hàng Ngoại Thương đã giữ thế mạnh về nguồn vốn ngoại tệ, song quy mô vốn này so với yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, còn là ít. Nhiều dự án quốc gia Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 71 sẽ cần vốn ngoại tệ từ hàng trăm triệu USD trở lên. Ngân hàng Ngoại Thương phải là Ngân hàng đi đầu trong việc cung cấp vốn cho các dự án lớn, cho các ngành và các tổ chức kinh tế mũi nhọn cuả Nhà nước. So với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, tổng nguồn vốn hiện nay của Ngân hàng Ngoại Thương còn rất nhỏ. Vì vậy, việc tăng cường thế mạnh về nguồn vốn trong tương lai là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng Ngoại Thương giữ vững được vị thế của một Ngân hàng thương mại chủ đạo lớn nhất ở Việt Nam trong thập niên tới. 3.2.3.Mục tiêu hoạt động tín dụng: Hiện nay ở Việt Nam, kinh doanh tín dụng là loại hình nghiệp vụ đem lại nguồn thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng có an toàn, hiệu quả mới bảo toàn được vốn, đảm bảo cho ngân hàng ổn định và phát triển. Vì vậy, mục tiêu của chiến lược sử dụng vốn của NH Ngoại thương luôn luôn phải là TĂNG TRƯỞNG - AN TOÀN - HIỆU QUẢ. - Tăng trưởng: Hàng năm, Ngân hàng Ngoại thương chỉ giữ lại một tỷ lệ vốn hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán trong và ngoài nước. Phần còn lại sẽ dành để đầu tư tín dụng cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của đất nước và nhu cầu vốn của nền kinh tế. Tránh tình trạng phát triển quá nóng về tín dụng. - An toàn: Việc đầu tư tín dụng phải được đưa vào những ngành có môi trường đầu tư thuận lợi, có dự án khả thi và hiệu quả. Khắc phục tình trạng cho vay không thẩm định tốt dự án, không nghiêu cứu sâu tình hình thị trường và đối tượng vay. Phải nghiên cứu kỹ khách hàng vay vốn. Cần Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 72 xây dựng các tiêu thức đánh giá khách hàng có uy tín để quyết định cho vay. - Hiệu quả: Việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư cần căn cứ vào khả năng an toàn vốn và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Không chạy theo lợi nhuận thuần túy. 3.2.4.Mục tiêu quan hệ đối ngoại: Giữ vững và tăng cường uy tín đối ngoại của Ngân hàng Ngoại thương. Mở rộng quan hệ đại lý để tranh thủ vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các ngân hàng nước ngoài. Xác lập điều kiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng để hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế. VCB phải thực sự là cầu nối của các doanh nghiệp Việt Nam với hệ thống TC- KT thế giới. 3.2.5.Mục tiêu mở rộng dịch vụ- đa dạng hoá sản phẩm: Đưa ra thị trường các sản phẩm dịch vụ mới, tạo tiện lợi cho khách hàng mọi lúc mọi nơi, phù hợp với hệ thống ngân hàng thế giới. 3.2.6 Mục tiêu phát triển công nghệ thông tin Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của ngân hàng Ngoại thương vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hóa công nghệ và mạng tin học nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh để giữ vững vị trí hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương. Đến năm 2010 Ngân hàng Ngoại thương phải trở thành ngân hàng hiện đại về công nghệ ngang tầm các nước ASEAN. Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 73 3.3 . ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỤ THỂ GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 CỦA VIETCOMBANK TÂN THUẬN: 3.3.1. Hoàn chỉnh mô hình tổ chức và chiến lược con người: 3.3.1.1. Về mô hình tổ chức: Xây dựng mô hình KHÁCH HÀNG - SẢN PHẨM theo thông lệ của quốc tế. Tổ chức của VCBTT đến năm 2010 phải là mô hình phù hợp với yêu cầu thị trường, có tổ chức khoa học, hợp lý theo hướng Ngân hàng hiện đại; phân định rõ chức năng nhiệm vụ giữa các Phòng, ban ở hội sở chính cũng như tại các chi nhánh cấp 2. Theo xu hướng đó, phòng tín dụng sẽ đựơc tách thành 3 bộ phận độc lập là phòng tác nghiệp ( thực hiện chức năng giải ngân và theo dõi thu nợ ), phòng khách hàng ( thực hiện chức năng thẩm định và ra quyết định cho vay ), phòng quản lý rủi ro ( thực hiện chức năng tổng hợp, phân tích thông tin cảnh báo cho mọi khoản tín dụng ). Ba phòng sẽ do 3 thành viên khác nhau trong ban giám đốc phụ trách để đảm bảo tính khách quan và giảm thiểu rủi ro cho khoản vay. - Tách bộ phận tổng hợp, vốn và kinh doanh ngoại tệ khỏi phòng tín dụng. Thành lập phòng tổng hợp- vốn và nếu có thể thì thành lập phòng kinh doanh ngoại tệ. Như vậy mới phân định rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban tạo điều kiện cho việc chuyên môn hóa trong hoạt động. - Mở rộng mạng lưới các chi nhánh cấp 2 tại các địa bàn như khu công nghệ cao quận 9, KCX Linh Trung 3, huyện Cần Giờ…đây là những vùng có khả năng phát triển tốt trong tương lai rất cần các dịch vụ NH. 3.3.1.2.Về con người: Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 74 Con người là nhân tố quyết định sự phát triển của Ngân hàng Ngoại Thương. Vì vậy, từ nay đến năm 2010, Ngân hàng Ngoại Thương phải chú trọng đến vấn đề này. Không những cần tăng cường về số lượng mà còn phải nâng cao chất lượng cán bộ mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Cụ thể: - Tăng cường về số lượng. Đến năm 2010- chi nhánh sẽ có khoảng 300-350 nhân viên, tăng thêm 75% so với hiện nay. - Nâng cao về chất lượng bằng cách nâng cao chất lượng tuyển dụng và đào tạo. ¾ Công tác đào tạo có ý nghĩa quan trọng để xây dựng đội ngũ cán bộ NHNT đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới. Một mặt, xây dựng đội ngũ trẻ của NHNT gồm những người có phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn giỏi. Mặt khác, nhanh chóng đào tạo lại đội ngũ cán bộ thâm niên để thích ứng với cơ chế mới. Đồng thời, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho những cán bộ trong qui hoạch để tạo lập một đội ngũ cán bộ kế cận. Có chính sách khuyến khích những cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn mà VCBTT đang thiếu vắng như ngoại ngữ, tin học, quản trị kinh doanh, phân tích kinh tế….Muốn vậy, bản thân chi nhánh phải nâng cao chất lượng đào tạo bằng việc tổ chức đào tạo một cách hệ thống các lĩnh vực sau: + Đào tạo nghiệp vụ, nhất là các nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế; Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 75 + Đào tạo ngoại ngữ (Tiếng Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc…). + Đào tạo về quản lý (theo tiêu chuẩn quốc tế); + Đào tạo kiến thức về chính trị, xã hội văn hoá cộng đồng (để trở thành nhà quản lý và kinh doanh giỏi); + Đào tạo về công nghệ, thông tin; + Đào tạo nâng cao hiểu biết Pháp luật. - Đào tạo các chuyên gia chuyên sâu có tính chiến lược, có tầm hiểu biết tổng hợp về hoạt động NH đối nội và đối ngoại để thực hiện dịch vụ tư vấn kinh doanh- dịch vụ mà chúng ta chưa có so với các NH nước ngoài. - Quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt, cán bộ nguồn cho VCBTT - Mở rộng các hình thức đào tạo chuyên đề khác. 3.3.1.3. Đổi mới công tác quản trị điều hành: - Cải tiến công tác quản trị, điều hành nhằm xây dựng bộ máy điều hành đủ mạnh, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao và phức tạp của hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống. - Xây dựng quy chế làm việc nội bộ nhằm xác định rõ trách nhiệm của từng cấp, từng chức danh, tránh hiện tượng chồng chéo hoặc phân công, phân nhiệm không rõ ràng. - Đề cao kỷ cương trong việc thực thi các nhiệm vụ được giao theo phương châm: dân chủ đề xuất và thảo luận các vấn đề về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh doanh và các vấn đề khác, nhưng vẫn giữ vững Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 76 kỷ cương chế độ chủ trương trong quản trị và điều hành theo các nguyên tắc đã quy định. - Lãnh đạo chuyên môn phôí hợp chặt chẽ với Đảng, với các tổ chức quần chúng để tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, cho cán bộ công nhân viên. Uốn nắn kịp thời những nhận thức sai lạc, dao động về tư tưởng, đặc biệt ngăn ngừa các biểu hiện sa sút phẩm chất của cán bộ. Xử lý nghiêm minh những cán bộ thoái hoá, động viên cán bộ cống hiến sức mình vào sự nghiệp phát triển Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. 3.3.2. Chiến lược và giải pháp huy động vốn: - Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực, tốc độ phát triển kinh tế của nước ta bị giảm chút ít, môi trường đầu tư bất lợi hơn. Tuy nhiên, dự kiến đến năm 2006 vốn vay nước ngoài giảm dần để thay thế bằng vốn huy động trong nước. Vì vậy, từ nay đến năm 2010 vốn huy động trong nước vẫn là chính. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng, nghiệp vụ “đi vay” để đáp ứng nghiệp vụ “cho vay”. Chiến lược huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương đến năm 2010 là: - Phát triển các hình thức huy động vốn hiện có như tiền gửi doanh nghiệp, tiết kiệm dân cư, tiền gửi liên Ngân hàng, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu… - Aùp dụng các chính sách hấp dẫn cũng như nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thu hút khách hàng để khơi tăng nguồn tiền gửi của các thành phần kinh tế. Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 77 - Đẩy mạnh tiến bộ về công nghệ, mở rộng hình thức mở tài khoản cá nhân, thanh toán bằng thẻ nhựa, rút tiền tự động qua mạng ATM đặc biệt là mở rộng tiếp thị trả lương cho công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi tầng lớp dân cư. - Tham gia thị trường chứng khoán, tăng khả năng huy động vốn trung và dài hạn. Đào tạo cán bộ có trình độ chuyên sâu để thực hiện nhiệm vụ môi giới và trực tiếp kinh doanh chứng khoán. - Đẩy mạnh quan hệ với các ngân hàng trong và ngoài nước. Đẩy mạnh hình thức phát hành trái phiếu quốc tế để thu hút vốn từ bên ngoài. Thực hiện vay vốn nước ngoài dưới các hình thức tài trợ vốn, tài trợ xuất nhập khẩu, vay theo hạn mức tín dụng v.v… + Các giải pháp cụ thể để tăng nguồn vốn huy động: Huy động vốn từ thị trường 1( từ các thành phần kinh tế), gồm: - Aùp dụng các biện pháp hấp dẫn để tăng tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, tài khoản cá nhân; - Chấn chỉnh nơi giao dịch tiền gửi của dân cư thuận tiện, lịch sự, khang trang, sạch đẹp; - Trang bị công nghệ tiên tiến tạo thuận lợi cho khách hàng gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi; - Tổ chức làm việc ngoài giờ để tiếp nhận tiền gửi của khách hàng; - Tổ chức hình thức rút tiền bằng điện thoại cho khách hàng; - Cho vay thế chấp sổ tiết kiệm do Ngân hàng Ngoại thương phát hành với lãi suất thấp để hấp dẫn khách hàng; Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 78 - Linh hoạt và đa dạng hoá cách tính và trả lãi cho khách hàng, đảm bảo lợi ích cả hai bên; Trong các hình thức trả lãi, hiện nay VCBTT chưa áp dụng lãi suất bậc thang để hấp dẫn khách hàng. Dự kiến trong những năm tới VCBTT sẽ áp dụng hình thức trả lãi này. - Khuyến khích bằng vật chất, quà tặng mang tính chất động viên để thu hút khách hàng; chương trình này phải được tiến hành thường xuyên tạo tâm lý vui vẻ thân thiết với khách hàng. - Tăng cường quảng cáo về uy tín và những lợi thế của Ngân hàng Ngoại thương với khách hàng v.v… - Phát hành thẻ VIP, thẻ khách hàng thân thiết cho khách hàng để thu hút nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân cư. 3.3.3. Chiến lược và giải pháp sử dụng vốn : Ưu tiên tài trợ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu để thu hút nguồn vốn ngoại tệ và phí dịch vụ thanh toán quốc tế . Đạt mức tăng trưởng cao cả về tín dụng ngắn hạn; lẫn trung, dài hạn. Đa dạng hoá các loại hình sử dụng vốn. Phương châm sử dụng vốn của VCBTT từ nay đến năm 2010 là: Đầu tư tín dụng gắn liền với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Thực hiện phương châm đầu tư đúng hướng đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.Thực hiện vừa bán buôn vừa bán lẻ nhưng tập trung mở rộng bán lẻ để phân tán rủi ro. Mở rộng đầu tư đi liền với nâng cao chất lượng tín dụng để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Giải quyết về cơ bản vấn đề tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, nợ khó đòi v.v… để giải phóng tối đa Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 79 nguồn vốn cho đầu tư tín dụng. Muốn vậy, chính sách đầu tư tín dụng của VCBTT trong thời gian tới là chủ động tích cực tìm kiếm các dự án khả thi, hiệu quả để mở rộng đầu tư tín dụng, ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, các ngành sản xuất chế biến hàng hoá xuất khẩu (thuỷ sản, lương thực, cây công nghiệp xuất khẩu… ) - Có chính sách lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt hấp dẫn để cạnh tranh với các ngân hàng khác tạo điều kiện thuận lợi cho người đi vay, cải tiến thủ tục, quy trình nghiệp vụ, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn nghiệp vụ , thông tin thị trường cho khách hàng. - Mở rộng tín dụng đi liền với củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng. Kiên quyết xử lý nợ quá hạn băng nhiều biện pháp: Đòi nợ trực tiếp từ các chủ đầu tư, khởi kiện trước pháp luật, bán TS thế chấp thu hối nợ..vv…Phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 5%. - Dành một lượng vốn thoả đáng đầu tư trung, dài hạn cho các dự án có công nghệ tiên tiến, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân (điện lực, hàng không, bưu điện, dầu khí…). - Tiếp tục mở rộng và đa dạng hoá các hình thức đầu tư. Bên cạnh loại hình cho vay truyền thống, sẽ mở rộng các nghiệp vụ thuê mua tài chính, bao thanh toán (Factoring), liên doanh liên kết, mua cổ phần, đấu thầu trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán, tài trợ xuất khẩu, ..vv…Đặc biệt là thị trường thẻ tín dụng, cho vay trả góp , cho vay tiêu dùng . VCBTT đang áp dụng thí điểm cho vay mua nhà với thời hạn tương đối dài ( 15 năm ) và áp dụng chính sách ưu đãi lãi suất cho vay mua ô tô. Nền Chiến lược và giải pháp để phát triển Vietcombank Tân Thuận đến năm 2010 80 kinh tế của ta đang trên đà tăng trưởng và phát triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao là thị trường tốt cho các NH mở rộng tín dụng bán lẻ. Tín dụng bán lẻ sẽ giúp các NH phân tán rủi ro một cách hiệu quả. - Đa dạng hoá các hình thức đầu tư gắn liền với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng, quản lý vốn vay, thẩm định dự án, đánh giá rủi ro tín dụng v.v… - Mở rộng tín dụng đi liền với việc củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn, giảm dần tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi xuống tỷ lệ cho phép. Có các giải pháp về khai thác tài sản xiết nợ, xử lý nợ khó đòi, kể cả các giảp pháp khoanh nợ, xin cấp bù … nhằm thu dần vốn về cho ngân hàng. Tăng cường cơ chế thông tin tín dụng, nắm chắc tình tình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, tình hình biến động của thị trường, dự đoán kịp thời chính xác những nhân tố tác động đến sản xuất, kinh doanh, tình hình thị trường tài chính trong nước và ngoài nước để chủ động tư vấn cho doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, sử dụng vốn va

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf43389[1].pdf
Tài liệu liên quan