Luận văn Nâng cao chất lượng và hiệu quả họat động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Bến Tre, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương

Trên cơ sở tham khảo cáckiến thức và kinh nghiệmvề biện pháp quản lý rủi

ro tín dụng mà hầu hết các NHTM hiện nay đang áp dụng,chi nhánh cần chú trọng

thực hiện các biện pháp sau đây:

• Thiết lập chính sách tín dụng bằng vănbản của chi nhánh trên cơ sở chính

sách tín dụng do NHCT Việt Nam ban hành. Yêu cầu của chính sách tín dụng là

phải linh họat để phùhợp với những thay đổitrong nền kinh tế.Do vậy chi nhánh

62

phải có sự phối hợp chặt chẽ với cácphòng nghiệp vụ NHCT Việt Nam để phản

ánh tình hình khó khăn, vướng mắc, đề xuất NHCT Việt Nam rà sóat bổ sung, chỉnh

sữa các quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp

luật, phù hợp với điều kiện họat động thựctiễn tại chi nhánh.

• Chi nhánh cần có định kỳ tổ chức các buổi họp chuyên đề tín dụng để hướng

dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng hiểu rõ và nắm vững về chính sách tín dụng của

ngân hàng mình, về tiêuchuẩn đối với danh mục cho vay, thị trường tín dụng chính

của chi nhánh; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong nội bộ ngân hàng về

thẩm định và quyết định cho vay; hướng dẫn những thủ tục, các bước phải tuân thủ,

những hồ sơ tài liệu cần thiết liên quan đến khỏan vay.

• Về phân tán rủi ro trong cho vay: có thể phân tán theo khách hàng, theo từng

lĩnh vực, theo từng ngành hàng. Chi nhánh phải nâng cao khả năng dự đóan, dự báo

về năng lực cạnh tranh của các ngành hàng chủ lực củađịa phương trên thị trường

nội địa và xuất khẩu, trên cơ sở đó hình thành khung hạn mức tín dụng cho từng

ngành; đồng thời phải thường xuyên kiểm sóat tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tín

dụng hợp lý đối vớicác lĩnh vực, đối tượng, ngành hàng

pdf74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng và hiệu quả họat động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng công thương tỉnh Bến Tre, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luật dân sự (Phụ lục 8: Bảng thống kê lãi suất cho vay bằng VNĐ của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bến Tre, thời điểm: 01/10/2006). Nếu thực thi điều luật này đòi hỏi lãi suất cơ bản do NHNN công bố phải hết sức linh họat và nhạy cảm với những tín hiệu trên thị trường, đặc biệt là diễn biến chỉ số lạm phát. Bởi vì lãi suất cho vay bị khống chế sẽ kéo theo lãi suất huy động bị sụt giảm. Một khi trần lãi suất bị khống chế đến mức lãi suất thực âm thì sẽ không khuyến khích tiết kiệm, vấn đề này sẽ là một rào cản rất lớn đối với họat động tín dụng của các NHTM. - Cùng với việc tiếp tục hòan thiện khuôn khổ pháp luật tiến gần hơn tới chuẩn mực quốc tế, Nhà nước cần tăng cường kiểm tra việc thực thi pháp luật của các cơ quan chức năng, khắc phục tình trạng “có cả rừng luật nhưng vẫn xài luật rừng”, nhằm xây dựng môi trừơng kinh doanh thông thoáng, lành mạnh hơn, qua đó tạo điều kiện cho các NHTM họat động ngày càng hiệu quả, an tòan và bền vững. - Đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển thị trường tài chính tại Việt Nam để mở rộng kênh cung ứng vốn dài hạn, phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhằm hạn chế áp lực cung ứng vốn dài hạn qua kênh tín dụng ngân hàng, hạn chế rủi ro về việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Thị trường tài 52 chính phát triển cũng là biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng thông tin bất cân xứng. - Sớm hòan thiện chế độ kế tóan theo chuẩn mực quốc tế; có quy định pháp luật đảm bảo tính minh bạch, chính xác trong việc công bố báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm tạo cơ sở đáng tin cậy cho các ngân hàng thẩm định cho vay. - Có cơ chế, chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực tài chính và năng lực quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) để có đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Trong những năm gần đây, thực hiện theo định hướng của NHCT Việt Nam, chi nhánh đã chú trọng đầu tư vốn cho các DNVVN; tuy nhiên quy mô tăng trưởng tín dụng đối vối DNVVN còn hạn chế. Một trong những nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng là doanh nghiệp không có đủ tài sản bảo đảm, hạn chế các quyền về tài sản liên quan đến đất đai, bất động sản và các tài sản vô hình, thiếu các hình thức bảo lãnh tín dụng. Hiện nay, Chính Phủ đã đề ra quỹ bảo lãnh tín dụng DNVVN nhưng chỉ mới thực hiện được ở một vài tỉnh, hiệu quả chưa thể hiện rõ. Mặt khác, công tác quản trị của đa số DNVVN còn yếu kém, chưa quan tâm đến việc cung cấp thông tin cho ngân hàng nhất là thông tin minh bạch về tài chính. Vì vậy, ngân hàng rất khó thẩm định mức độ tín nhiệm để quyết định cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Để giải quyết triệt để vấn đề vướng mắc của các DNVVN, cần có những giải pháp hợp lý và cơ chế điều hành xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp và ngân hàng. DNVVN và ngân hàng rất cần sự hổ trợ của Chính Phủ, như chương trình hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp thông tin thị trường, triển khai họat động rộng rãi chương trình bảo lãnh tín dụng, nâng cao năng lực của các cơ quan công quyền trong các họat động cấp phép đầu tư, quản lý thuế, quản lý xuất nhập khẩu, quản lý đất đai…nhằm giảm các chi phí khởi nghiệp và vận hành kinh doanh của doanh nghiệp. 53 3.2.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước: - Một trong những công cụ hữu hiệu nhất của quản trị rủi ro tín dụng là tiến hành phân tích, đánh gía xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Công cụ này giúp cho các NHTM có thêm thông tin tham khảo khi thẩm định các dự án/phương án cho vay, giảm thiểu rủi ro vốn và những khỏan nợ tồn đọng. Xếp hạng tín dụng giúp cho các NHTM đưa ra những quyết định hợp lý về hạn mức cấp tín dụng và xác định lãi suất cho vay theo quy luật đánh đổi rủi ro và lợi nhuận. Tại Việt Nam, Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là đơn vị duy nhất cung cấp thông tin về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, tuy nhiên hiệu quả của thông tin còn hạn chế về chất lượng cũng như số lượng, nguyên nhân chính là do các NHTM còn coi nhẹ công tác cung cấp thông tin tín dụng cho CIC. Do vậy, NHNN cần sớm hòan thiện khung pháp lý để CIC mở rộng và phát triển sản phẩm xếp hạng doanh nghiệp đến mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế nhằm giúp cho các tổ chức kinh tế hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu trong kinh doanh tín dụng. - Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm soát họat động tín dụng của các NHTM nhằm chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, thiếu sót trong việc chấp hành các quy định của pháp luật, ngăn ngừa nguy cơ rủi ro trong họat động tín dụng ngân hàng, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM. - Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Bến Tre cần làm đầu mối để các NHTM trên địa bàn tham gia các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương nhưng phải đảm bảo nâng cao quyền tự chủ của các NHTM trong quyết định đầu tư trên cơ sở đảm bảo an tòan, hiệu quả cho ngân hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội địa phương. 54 3.2.1.3. Đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam: - Khả năng cạnh tranh của chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào hai yếu tố cơ bản: con người và cơ sở vật chất-kỹ thuật-công nghệ phục vụ cho các họat động kinh doanh. Vấn đề lao động của chi nhánh hiện nay không còn trong tình trạng “vừa thừa, vừa thiếu” như trước nữa mà là thực sự thiếu so với yêu cầu tăng trưởng và phát triển hoạt động của chi nhánh. Đề nghị NHCT Việt Nam đổi mới qui chế tuyển dụng lao động theo hướng: trụ sở chính chỉ ban hành các cơ chế, tiêu chí tuyển dụng; mở rộng giao quyền cho cấp trực tiếp sử dụng lao động (chi nhánh) được quyền trực tiếp tuyển lao động trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và thu nhập của người lao động, đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ và khả năng tác nghiệp. Về vấn đề cơ sở vật chất-kỹ thuật: đề nghị NHCT Việt Nam cấp kinh phí trang cấp thiết bị, phương tiện làm việc, xây dựng và sửa chữa trụ sở làm việc phù hợp với nhu cầu thực tế của chi nhánh, trên cơ sở hệ số trang bị tài sản cố định, công cụ lao động/1 lao động và theo quy mô, hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. - NHCT Việt Nam cần có những giải pháp tích cực nhằm khai thác nguồn vốn trung, dài hạn, đặïc biệt là nguồn vốn tài trợ, ủy thác từ các chương trình tín dụng quốc tế để hỗ trợ chi nhánh cung ứng vốn cho những dự án khả thi thuộc lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của tỉnh. - Điều chỉnh linh họat mức ủy quyền phán quyết tín dụng đối với các chi nhánh, xây dựng hệ thống chấm điểm, xếp hạng chi nhánh; đẩy mạnh phân cấp phê duyệt tín dụng để nâng cao trách nhiệm của người phê duyệt, giảm áp lực công việc phê duyệt ở trụ sở chính NHCT Việt Nam, rút ngắn thời gian thẩm định và phê duyệt nhằm đáp ứng vốn kịp thời với cơ hội kinh doanh của khách hàng. Muốn vậy, NHCT Việt Nam cần phải có một bước đột phá về công tác đề bạt, bổ nhiệm cán 55 bộ ở cấp chi nhánh theo quan điểm: NHCT phải mạnh từ cấp cơ sở, không chỉ có nhân viên giỏi mà nhất thiết phải có lãnh đạo giỏi. - Quy trình thủ tục các sản phẩm tín dụng do NHCT Việt Nam quy định áp dụng chung cho mọi đối tượng khách hàng, không phân biệt quy mô khách hàng, không phân biệt quy mô khỏan vay nên có những điểm chưa phù hợp với các khách hàng là DNVVN, cá thể, kinh tế hộ. Do vậy, NHCT Việt Nam cần sớm hòan thiện hệ thống quy trình tín dụng trên cơ sở có tham khảo quy trình thủ tục của các ngân hàng bạn và tổng hợp ý kiến đóng góp của các chi nhánh theo nguyên tắc: giữ vững tiêu chí về chất lượng, điều kiện đảm bảo an tòan cho họat động tín dụng nhưng phải hợp với thực tiễn, có tính khả thi cao; đảm bảo các tác nghiệp đều có quy trình cụ thể rõ ràng, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, kiểm sóat được rủi ro, phân định rõ ràng trách nhiệm của từng khâu trong quy trình thẩm định và phê duyệt cho vay đồng thời phải đề cao kỷ cương trong công tác, quản lý điều hành tín dụng, xử lý nghiêm các sai phạm bất kể người sai phạm là ai. - NHCT Việt Nam cần nghiên cứu phát triển sản phẩm “ tài trợ thương mại trọn gói”, bao gồm những sản phẩm tài trợ thương mại hiện có như cho vay thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, các dịch vụ về thư tín dụng (L/C), thanh tóan xuất nhập khẩu bằng các phương thức thanh toán khác, bảo lãnh ngân hàng…kết hợp với các dịch vụ liên quan như kho bãi, vận chuyển, bảo hiểm; đăïc biệt là dịch vụ kho bãi tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tạo điều kiện thuậïn lợi cho các chi nhánh miền Tây Nam bộ mở rộng cho vay với biện pháp bảo đảm tiền vay là cầm cố kho hàng hóa. - NHCT Việt Nam cần có sự trao đổi, phối hợp với các chi nhánh để có hình thức tiếp thị, quãng cáo, khuyến mãi phù hợp với đặc điểm tâm lý khách hàng từng vùng, từng địa phương. Cần lưu ý rằng: “ Không có điều gì giết chết một sản phẩm tồi nhanh nhất bằng việc quãng cáo tốt cho sản phẩm đó”. Nghĩa là trước khi tăng 56 cường tuyên truyền, quãng cáo về bất kỳ sản phẩm dịch vụ nào của NHCT thì phải làm cho sản phẩm đó thực sự có chất lượng, tối thiểu phải bằng với chất lượng của các đối thủ cạnh tranh và tiến đến chiếm ưu thế trên thị trường tiền tệ. 3.2.1.4. Đối với chính quyền địa phương: - Công bố quy họach tổng thể, rõ ràng về phát triển kinh tế-xã hội phù hợp với tiềm năng, lợi thế so sánh của từng tiểu vùng; ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư phát triển các khu công nghiệp; phối hợp các họat động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công của địa phương với chính sách tín dụng ngân hàng. - Tạo dựng hệ thống thông tin đồng bộ về thực trạng tình hình họat động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo một hệ thống báo cáo tài chính phản ánh chính xác, đầy đủ về “sức khỏe” của các doanh nghiệp địa phương. - Chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường hơn nữa họat động cải cách hành chính, đặïc biệt là trong các lĩnh vực: cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, các họat động công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm…. Hướng dẫn, tập huấn đầy đủ cho những ngừơi trực tiếp làm công việc này để họ có khả năng hướng dẫn cho khách hàng, tránh tình trạng khách hàng bị sách nhiễu, phiền hà, đi lại nhiều lần. Từ đó, các NHTM có thể giải quyết cho vay nhanh chóng, đáp ứng vốn kịp thời với cơ hội kinh doanh của khách hàng. - Việc giải quyết các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Uûy ban Nhân dân (UBND) tỉnh có liên quan đến vốn vay ngân hàng còn quá chậm gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản để thu nợ. Bên cạnh đó, việc xử lý thu hồi nợ quá hạn cho vay khắc phục bão vô cùng khó khăn do người vay thiếu thiện chí trả nợ, coi thường pháp luật, thường xuyên lánh mặt không về địa phương, phương tiện đánh bắt không đảm bảo các thủ tục hành chính để hoạt động và ngày càng xuống cấp, không đủ đảm bảo nợ vay ngân hàng. Do vậy UBND tỉnh cần quan tâm 57 giải quyết nhanh các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền có liên quan đến việc thu hồi nợ của các NHTM; đôn đốc Ban chỉ đạo xử lý nợ khắc phục bão cấp huyện, tỉnh đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ cho vay khắc phục bão theo các hướng đã phân tích. - Đa số người dân khu vực đô thị chưa được cấp chứng thư sở hữu nhà và quyền sử dụng đất làm hạn chế điều kiện vay vốn của người dân. Các công ty TNHH tại Bến Tre có thành viên góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản có đăng ký quyền sở hữu như nhà xưởng, xe tãi ...đều chưa được các cơ quan chức năng thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. UBND tỉnh cần chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng thư sở hữu nhà khu vực thành thị; triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của Luật Doanh nghiệp liên quan đến vấn đề chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của cá nhân góp vốn sang công ty nhằm tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn đúng luật, an toàn, hiệu qủa. 3.2.2. Giải pháp tại chi nhánh: Từ kết quả đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong họat động của chi nhánh NHCT Bến Tre trong thời gian qua kết hợp với phân tích về những cơ hội, thách thức trong họat động của chi nhánh trong thời gian tới, tôi xin đề xuất một số giải pháp cơ bản chi nhánh cần quan tâm thực hiện nhằm đạt mục tiêu tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh trong giai đọan tới. 3.2.2.1. Công tác huy động vốn: Để đẩy mạnh tăng trưởng về nguồn vốn huy động, chi nhánh phải tiếp tục củng cố và phát triển màng lưới; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện đề án nâng cấp các phòng giao dịch lên chi nhánh cấp 2 nhằm tăng cường vị thế pháp lý, từng bước thành lập thêm một số phòng chức năng như phòng Nguồn vốn, phòng Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng, mở thêm một số điểm giao dịch mẫu thực hiện huy động vốn, cho vay và các dịch vụ, thực hiện tăng 58 thêm thời gian huy động vốn ngòai giờ hành chính, hoàn chỉnh mô hình hiện đại hóa nhằm áp dụng các công nghệ ngân hàng tiên tiến, phương tiện thanh toán hiện đại đảm bảo nhanh chóng, chính xác cho khách hàng. Đẩy mạnh họat động huy động vốn dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng, mới mẽ, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, tăng cường các tiện ích về dịch vụ ngân hàng hổ trợ cho công tác huy động vốn và cho vay như kênh giao dịch qua máy ATM, internet banking… Trong thời gian chưa đủ điều kiện thành lập phòng Nguồn vốn, Ban giám đốc chi nhánh có thể tạm thời phân công cho phòng Kế toán, phòng Khách hàng phối hợp với nhau để theo dõi, triển khai công tác huy động vốn theo những giải pháp điều hành của NHCT Việt Nam; thường xuyên phân tích thực trạng cơ cấu nguồn vốn, theo dõi đánh giá mối quan hệ với các khách hàng gởi tiền, tăng cường biện pháp tiếp thị tuyên truyền giới thiệu các hình thức huy động mới, các tiện ích và chính sách khách hàng nhằm ổn định và khơi tăng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp và dân cư; tổ chức tập huấn bổ sung kiến thức, kinh nghiệm nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác huy động vốn; Nghiên cứu đề xuất bổ sung, chỉnh sửa những bất hợp lý trong quy trình nghiệp vụ huy động vốn nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng phong cách giao dịch của cán bộ và các thủ tục hợp lý. Xuất phát từ hai nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, đó là: thu nhập và tiện ích mà khách hàng nhâïn được khi gởi tiền vào ngân hàng, chi nhánh cần đề xuất NHCT Việt Nam cải tiến và hỗ trợ chi nhánh giải quyết một số vấn đề sau đây trong nghiệp vụ huy động vốn: Một là về lãi suất huy động và những giá trị gia tăng cho khách hàng : Lãi suất huy động vốn do NHCT Việt Nam qui định thời gian qua tương đối phù hợp với mặt bằng lãi suất chung, tuy nhiên một số quy định của NHCT Việt Nam áp dụng trong trường hợp khách hàng gởi tiền có kỳ hạn nhưng rút vốn trước 59 hạn không thuận tiện cho khách hàng như quy định của các ngân hàng khác, cần thay đổi cho phù hợp như : - Trong trường hợp khách hàng chỉ cần rút một phần số tiền đã gởi thì chương trình của NHCT xử lý tất toán toàn bộ sổ tiết kiệm, coi như khách hàng rút trước hạn toàn bộ số tiền, rồi làm thủ tục gởi số tiền còn lại theo kỳ hạn mới. Trong khi các NH khác chỉ xử lý rút trước hạn theo số tiền mà khách hàng cần, số còn lại được giữ nguyên kỳ hạn. - Trước đây, nếu ngày đến hạn được rút tiền trùng vào ngày nghĩ thì khách hàng được rút tiền vào ngày làm việc trước ngày nghĩ, đặc biệt là những dịp nghĩ dài ngày như Tết Nguyên đán. Điều này không ảnh hưởng gì lớn đến hiệu quả kinh doanh của NHCT nhưng tạo một tác động tâm lý rất tốt đối với khách hàng. Nay chương trình giao dịch mới không giải quyết cho rút trước hạn như vậy, mà khách hàng phải làm thủ tục vay cầm cố thẻ tiết kiệm hoặc rút trước hạn hưởng lãi suất tiền gởi không kỳ hạn nên nhiều khách hàng không đồng tình. Hai là về chất lượng phục vụ: gồm các vấn đề về con người và cơ sở vật chất- kỹ thuật-công nghệ phục vụ cho công tác huy động vốn. Công tác huy động vốn hiện nay đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ lịch thiệp, có khả năng xử lý công việc một cách chuyên nghiệp, hiểu rõ tính chất công việc và có khả năng tiếp cận với công nghệ ngân hàng tiên tiến hiện đại; trong khi lao động của chi nhánh hiện nay vừa thiếu lại vừa yếu so với yêu cầu công việc. Công tác huy động vốn hiện nay đòi hỏi phải có cơ sở khang trang, tạo sự thoãi mái cho khách hàng và ứng dụng các công nghệ để rút ngắn thời gian giao dịch, tạo thêm nhiều tiện ích trong thanh toán cho khách hàng, nhưng chi nhánh không có quyền chủ động trang bị phương tiện làm việc mà tùy thuộc vào phân bổ 60 của NHCT Việt Nam nên thời gian qua mức độ trang bị chưa phù hợp và kịp thời theo nhu cầu thực tế của chi nhánh. 3.2.2.2. Công tác cho vay: - Để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn tín dụng cho sản xuất nông nghiệp, chi nhánh cần phải quan tâm nghiên cứu về các chính sách hổ trợ đối với ngành nông nghiệp tại địa phương bởi vì hiệu quả đầu tư tín dụng cho sản xuất nông nghiệp có quan hệ mật thiết với các chính sách hỗ trợ đối với ngành này. Nếu chính sách hỗ trợ phù hợp, phát huy tốt hiệu quả thì vốn đầu tư tín dụng cũng phát huy tốt hiệu quả và ngược lại. Phải hạn chế đầu tư vốn đối với những đối tượng quá lệ thuộc vào những hổ trợ của Nhà nước như trợ giá, chi phí sử dụng đất, lãi suất vay vốn … bởi vì phương thức hổ trợ này không phản ánh chính xác chi phí sản xuất, giá thành, lợi nhuận sản xuất, hạn chế mục tiêu phấn đấu giảm chi phí để tăng khả năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập kinh tế, đồng thời có thể dẫn đến tiêu cực. Chú trọng đầu tư vốn cho những đối tượng sản xuất được hưởng chính sách hỗ trợ phù hợp với tiềm năng và lợi thế phát triển của từng vùng, phương thức hỗ trợ khoa học như thông qua đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (giao thông liên lạc, điện, nước, thủy lợi, …), cung cấp những dịch vụ khuyến nông miễn phí, ưu đãi về thuế thu nhập để tăng tích lũy vốn phát triển sản xuất. - Trong cho vay các khách hàng là doanh nghiệp cần chú trọng thẩm định về các thông tin thị trường, phân tích cấu trúc tài chính và đặc biệt là phân tích “dòng lưu chuyển tiền tệ” trong chu kỳ họat động kinh doanh của khách hàng vay cũng như dòng tiền của dự án/phương án vay vốn. Bởi vì một công ty cho dù đang làm ăn có lãi cũng không thể đảm bảo rằng dòng tiền của công ty đó đủ để duy trì các họat động cần đến sự thanh tóan bằng tiền, công ty đó vẫn có thể không có tiền để thanh tóan các nghĩa vụ tài chính nếu gia tăng bán hàng chậm thanh toán hoặc đầu tư tài 61 sản cố định vượt nguồn vốn dài hạn. Nếu dòng tiền bị tắc nghẽn hay chỉ là thiếu hụt tạm thời thôi cũng có thể dẫn đến công ty bị phá sản. - Tham gia cho vay đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức như: cho vay trực tiếp, cho vay hợp vốn, cho vay “bắc cầu”; tuy nhiên phải xác định rõ ai là chủ đầu tư, ai là chủ thể nhận vốn, phân bổ nhu cầu vay đến từng tổ chức, cá nhân, tránh tình trạng bao cấp tràn lan trong cho vay. - Điều tiết lãi suất thích ứng với rủi ro trong từng lĩnh vực, từng giai đọan đầu tư. Nền kinh tế Việt Nam đang hứơng đến một thị trừơng cạnh tranh hòan hảo, thông tin minh bạch, mọi sự bảo hộ của nhà nước đối với doanh nghiệp trong nước đều phải hạn chế dần tiến đến xóa bỏ. Do đó, họat động của các ngân hàng Việt Nam nói chung và của chi nhánh nói riêng cũng phải chuyển hướng theo xu thế đó. Bên cạnh việc sàng lọc, lựa chọn khách hàng và dự án vay vốn, tập trung đầu tư vào các khách hàng có nhiều lợi thế cạnh tranh bằng nội lực của doanh nghiệp là chính, chi phí lãi vay cũng sẽ được quyết định trên cơ sở tuân thủ quy luật đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, nghĩa là rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lợi đòi hỏi càng cao, đồng nghĩa với lãi suất cho vay cũng phải cao. - Tăng cường chất lượng công tác và kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao kiến thức pháp luật, khả năng dự đóan xu hướng và cảnh báo rủi ro tiềm tàng của cán bộ làm công tác kiểm sóat tín dụng. 3.2.2.3.Biện pháp quản lý RRTD: Trên cơ sở tham khảo các kiến thức và kinh nghiệm về biện pháp quản lý rủi ro tín dụng mà hầu hết các NHTM hiện nay đang áp dụng, chi nhánh cần chú trọng thực hiện các biện pháp sau đây: • Thiết lập chính sách tín dụng bằng văn bản của chi nhánh trên cơ sở chính sách tín dụng do NHCT Việt Nam ban hành. Yêu cầu của chính sách tín dụng là phải linh họat để phù hợp với những thay đổi trong nền kinh tế. Do vậy chi nhánh 62 phải có sự phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ NHCT Việt Nam để phản ánh tình hình khó khăn, vướng mắc, đề xuất NHCT Việt Nam rà sóat bổ sung, chỉnh sữa các quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện họat động thực tiễn tại chi nhánh. • Chi nhánh cần có định kỳ tổ chức các buổi họp chuyên đề tín dụng để hướng dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng hiểu rõ và nắm vững về chính sách tín dụng của ngân hàng mình, về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay, thị trường tín dụng chính của chi nhánh; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong nội bộ ngân hàng về thẩm định và quyết định cho vay; hướng dẫn những thủ tục, các bước phải tuân thủ, những hồ sơ tài liệu cần thiết liên quan đến khỏan vay. • Về phân tán rủi ro trong cho vay: có thể phân tán theo khách hàng, theo từng lĩnh vực, theo từng ngành hàng. Chi nhánh phải nâng cao khả năng dự đóan, dự báo về năng lực cạnh tranh của các ngành hàng chủ lực của địa phương trên thị trường nội địa và xuất khẩu, trên cơ sở đó hình thành khung hạn mức tín

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45335.pdf
Tài liệu liên quan