Luận văn Phát triển du lịch tỉnh an giang năm 2020

Đây là một ứng dụng quan trọng giúp ngành du lịch tỉnh An Giang

nhanh c

hếchính sách phù hợp

với điều kiện thực tế. Các thông tin này cũng rất quan trọng đối với các nhà

nghiên

hách sạn, nhà nghĩ, căn hộcho thuê, hệthống

i chơi giải trí, hệsốsửdụng buồng phòng.),

thông tin vềhiện trạng đầu tưdu lịch (các dựán đầu tưtrong và ngoài nước

vào lãnh

hóng có được thông tin vềthực trạng phát triển ngành du lịch làm cơsở

cho những quyết định trong điều hành, định ra các cơc

cứu hoạch định chính sách và quy hoạch, các nhà đầu tưvà các nhà

quản lý kinh doanh du lịch nhưthông tin vềkhách du lịch ( lứa tuổi, mục đích

du lịch, mức chi tiêu, cơcấu chi tiêu, sốngày lưu trú trung bình.), thông tin về

cơsởvật chất kỹthuật du lịch ( k

các nhà hàng, cơsởdịch vụ, vu

vực du lịch, tổng vốn đầu tư, tình trạng hoạt động các dựán nhưmới

được cấp phép, đang hoạt động tốt, bịthua lỗhoặc đã bịthu hồi giấy phép),

thông tin vềhệthống các tổchức doanh nghiệp du lịch ( các công ty lữhành,

các công ty kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch vui chơi giải trí), thông tin

vềhiện trạng các điểm, khu và tuyến du lịch.

pdf179 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Phát triển du lịch tỉnh an giang năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của ngành du lịch ở mức khá - Mức 4 : Phản ứng của ngành du lịch ở mức tốt Từ kết quả phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đối với ngành du lịch tỉnh An Giang cho ta thấy rằng tổng số điểm quan trọng là iang hoạt động chưa tốt, do đó khả năng tận dụng các cơ hội sẽ hạn chế 1,95 thấp hơn mức trung bình là 2,5. Điều này chứng tỏ rằng ngành du lịch tỉnh An G và những rũi ro thì ngành du lịch của tỉnh rất dễ bị đe dọa do khả năng tránh né yếu. 115 KẾT LUẬN: ang tính đặc thù riêng. Các năm qua tỉnh đã khai thác sử dụn ềm năng, ngu ợi th ập u tư phát triển đưa nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Trong thời ua a ngành du lịch đã góp vào n n thu n ch u lịch còn là cầu nối động các nền g người dân ngày càng cải thiện tốt hơ c tr riển ngành du lịch t An Gia ng o thấy rằng ngành du lịch cò ặt với n u hạn ch hó uan lẫn chủ quan mà ngành du lịch nh An Giang cần cách đầy đủ để khai t t lợi thế, m năng ỉnh hương II, đã phân tích các v có liên quan đến th ng u lịch cùng với việc phân tích nh thời cơ, thách thức, đ ếu, mạnh c ịch tỉnh An Giang. Vì vậy, chương này đã tóm lược các yếu tố chủ yếu cho sự phát triển của ngành du lịch An Giang, làm cơ sở cho việc thi át triển ngày càng bền vững hơn tương x Tỉnh An Giang có nhiều tiềm năng về thiên nhiên, các dịch tích lịch sử, văn hóa-lễ hội…độc đáo, m g có hiệu quả ti ồn lực và l tốc độ ế nên đã t trung đầ gian q thông qua hoạt động củ đóng guồ gân sá của tỉnh ngày càng tốt hơn, đồng thời d để tác kinh tế khác phát triển và đời sốn n. Tuy nhiên, qua thự ạng phát t ỉnh ng tro thời gian qua ch n đối m hiề ế và k khăn thách thức khách q tỉ phải nhận diện một hác tố tiề của t ngày càng hiệu quả hơn. Qua c ấn đề ực trạ phát triển d ững iểm y ủa ngành du l ết lập những giải pháp và mô hình phát triển thích hợp nhằm đưa hoạt động ngành du lịch của tỉnh An Giang ph ứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. 116 CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGÀNH DU cho thấy ngành du lịch tỉnh An Giang đã có nhiều nổ lực phấn đấu nên đã thu hút lượng khách đến An Giang ngày càng đông. Tuy nhiên, hoạt động ngành du lịch của sắc và đa dạng hơn. 3.1.1.1. Xu thế phát triển du lịch trên thế giới: - Gia tăng số lượng khách du lịch và yêu cầu sản phẩm du lịch đạt chất lượng: Sự phát triển du lịch trên th giới theo xu thế gia tăng nhanh chóng về mặt số lượng khách du lịch, đó là kết quả của sự tăng trưởng của mức sống của người dân ngày càng cao hơn, trong khi đó giá cả các loại hàng hoá và dịch vụ du lịch lại hạ hơn. Cơ sở vật ch t kỹ thuật phục vụ du lịch như lưu trú, vận chuyển ngày càng thuận tiện và tho i mái hơn. Trong lúc đó do tốc độ đô thị hóa nhanh đã tác động đến tâm lý và hành vi của con người, tạo cho những thói quen và nhu cầu văn hoá, đồng thời làm thay đổi điều kiện tự nhiên, LỊCH TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020. 3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020: Qua thực trạng hoạt động của ngành du lịch trong thời gian qua tỉnh chưa thật sự đạt hiệu quả cao và chưa khai thác tốt tiềm năng phong phú của tài nguyên thiên nhiên. Do đó, để tăng nhanh hiệu quả hoạt động của ngành du lịch, thì việc xây dựng quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp để đưa ngành du lịch của tỉnh An Giang phát triển bền vững là rất cần thiết. 3.1.1. Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới, khu vực, Việt Nam và tỉnh An Giang: Trong những năm đầu thiên kỷ mới, nền kinh tế tri thức xuất hiện kéo theo nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh và hình thành sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Tuy nhiên sự cạnh tranh giai đoạn này và trong tương lai có xu hướng cạnh tranh trong sự hợp tác của các nước thông qua liên kết nhau để tạo ra các sản phẩm du lịch đặc ế ấ ả 117 tạo sự ô nhiễm môi trường... do đó đ người đi du lịch nhiều hơn. Bên cạn khắp thế giới, yê triển chiều rộng lẫn chiều sâu thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch và sản phẩm du lịch đạt chất ượng ngày càng cao hơn. ổ chức du lịch quốc tế ra đời có mối qua Bên cạnh, loại hình du lịch mạo hiểm, du lịch khám phá những nơi hoang s ở Việt Nam và một số nước Đông Nam Á như rừng nhiệt đới và du lịch tham mở rộng địa bàn du lịch: Đầu những năm 70 của thế kỷ trước, k ách 6,7% thì năm 1990 còn 83,5%, còn châu Á là 0,98% năm 1960, năm 1990 là 11% và đến năm 2000 là 17,8%. Về số tuyệt đối năm 1960 là 0,704 triệu lượt khách thì đến năm 20 ức Du lịch Thế giới (WTO), ã thúc đẩy con h, nhu cầu người đi du lịch chủ yếu muốn tìm hiểu sâu sắc nền văn hóa u cầu đặt ra cho ngành du lịch hiện nay là phát l - Xu hướng khu vực hoá - quốc tế hoá: Ngày nay trong mọi lĩnh vực hoạt động có xu hướng khu vực hoá - quốc tế hoá, du lịch là một lĩnh vực kinh tế phát triển mạnh theo xu hướng trên. Các t n hệ chặt chẽ giữa các nước với nhau nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch. - Xu thế quần chúng hóa thành phần du khách và du lịch mạo hiểm là loại hình du lịch được ưa chuộng: Du lịch theo xu hướng không còn là đặc quyền của tầng lớp quý tộc, tầng lớp trên của xã hội mà du lịch trở thành nhu cầu của quần chúng hoá thành phần du khách trở nên phổ biến ở mọi nước và du lịch đại chúng ngày càng phát triển. ơ quan những di tích lịch sử, có xu hướng được du khách ưa chuộng. - Xu hướng h du lịch chủ yếu tập trung ở Tây Âu - Bắc Âu, Bắc Mỹ và Trung Mỹ. Đến cuối những năm bảy mươi luồng khách du lịch có sự thay đổi rõ rệt, luồng khách du lịch quốc tế chuyển dần sang châu Á – Thái Bình Dương. Ví dụ từ năm 1960 – 1970 tỷ trọng khách du lịch đến châu Âu và châu Mỹ giảm rõ rệt. Nếu năm 1960 tỷ trọng khách đến châu Âu và châu Mỹ là 9 00 là 116 triệu lượt khách. Theo dự báo của Tổ ch số lượng khách du lịch quốc tế đến năm 2010 lên đến 1.006 triệu lượt người, thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch ước 900 tỉ USD và giải quyết thêm khoảng 150 triệu việc làm trực tiếp. Tập trung chủ yếu ở Châu á-Thái Bình Dương, trong đó khu vực Đông Nam á chiếm khoảng 24% lượng khách và 38% thu nhập du lịch của toàn khu vực. - Xu hướng thời vụ du lịch: Đặc điểm của hoạt động du lịch là mang tính chất thời vụ rất rõ nét. Ở vào những thời vụ lượng khách thường thưa thớt. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngành du lịch. Hiện nay 118 ở các nước du lịch phát triển đã đề ra các biện pháp khắc phục tính chất thời vụ trong du lịch bằng cách mở rộng các loại hình du lịch, dịch vụ, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tổ chức các cuộc thi đấu thể thao hoặc giảm giá ngoài thời vụ chính... - Xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá du lịch: Do khoa học kỹ thuật ng các khoa học, kỹ thuật tiên tiến tạo ra các sản phẩm du lịch hiện đại 2000 2010* 2020* ày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao, nhu cầu du lịch tăng lên không ngừng đòi hỏi những nhu cầu cao cấp và các phương tiện phục vụ hiện đại. Ngày nay xuất hiện nhu cầu du lịch ngoài trái đất bằng các con tàu vũ trụ như ở Mỹ. Để đáp ứng nhu cầu trên, ngành du lịch đã không ngừng hiện đại hoá, áp dụng . Bảng 3.1: Dự báo xu hướng phát triển thị trường du khách quốc tế. Đơn vị: Triệu người Khu vực 1995 Khách vào: 552 697 1.006 1.561 - Châu Âu 325 403 527 717 - Châu Mỹ 109 128 190 282 - Đông Á-TBD 81 109 195 397 - Châu Phi 20 27 47 77 - Trung Đông 13 23 36 68 - Nam Á 4 6 11 19 Nguồn Dự báo do WTO [94] 3.1.1.2. Xu hướng phát triển du lịch của khu vực khối ASEAN: Đây là một trong những khu vực năng động trong hoạt động du lịch. Du lịch các nước Đông Nam Á (ASEAN) giữ vai trò quan trọng trong khu vực Đông Á-Thái Bình Dương vì có nhiều nước phát triển ngành du lịch và đây là ngành mũi nhọn đóng góp chủ yếu vào kinh tế của các đất nước này như: Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia…Theo đánh giá của các nhà kinh tế, hàng năm số lượng khách du lịch quốc tế tăng 2% thì lượng khách đến các nước vùng Đông Nam Á tăng lên 4%. Khu vực này ước sẽ chiếm 22% tổng thị phần thế giới năm 2010 và 27,3% vào năm 2020. 119 Các nước khối ASEAN phát triển kinh tế rất nhanh đã tạo nên xu hướng người dân tăng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, khám phá, nghỉ dưỡng…ở các nước có điều kiện đáp ứng tốt, đặc biệt nhất là các nước thuộc khối ASEAN. g. Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á trong tương lai cùng ng phát triển toàn cầu, Đặc biệt là Việt Nam đã gia nhập WTO đã kinh tế quốc dâ gian qua đ hút một lớn khách nước ngoài vào V ời Việt Nam ở n ngoài về Tổ quố ng nh ng k h nội địa. Mặc dù ngành du l ế giới b hưởng nghiêm t kiện 11/9 tại M u lịch Vi m vẫn tục tăng ng. K n Việt Nam n đạt trên 2,3 lượt n ăng 9% so với n u lịch phát triển, đ ó tác động tích cực đến hát triển n hàng không, tải, viễn thông, thủ công nghiệp..., t hêm n ăn việc làm, góp ph thiết thực vào công cuộc xóa đói giả hèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo đánh giá của Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giớ (WTTC) về tốc độ phát triển của ngành du lịch trong vòng 10 năm tới ( 2005-2 tăng trưởng bình quân hàng năm là 8,3% . hời cũng có inh đảm bảo, là điểm du lịch mới trên bản đồ du lich thế giới, với tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Nhiều văn bản pháp luật liên quan đến 3.1.1.3. Xu hướng phát triển du lịch Việt Nam: Căn cứ vào điều kiện phát triển và diễn biến thu hút lượng khách trong thời gian qua, các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch nhận định thế kỷ 21 là của du lịch Châu Á trong đó du lịch Đông Á- Thái Bình Dương có một vị trí quan trọn với xu hướ tác động đến du lịch Việt Nam phát triển và đóng góp tích cực vào nền n. Thời ã thu lượng iệt Nam, ngư ước thăm c và tă anh lượ hách du lịc ịch th ị ảnh rọng của sự ỹ, D ệt Na tiếp trưở hách quốc tế đế ăm 2001 gười, t ăm 2000. D ã c sự p của các gành khác như vận ạo t hiều công ần m ng i 014), Việt Nam với tốc độ Du lịch Việt Nam đang có những thuận lợi, cơ hội phát triển đồng t khó khăn, thách thức: - Về thuận lợi và cơ hội phát triển: Kinh tế Việt Nam trong thời gian tới sẽ có bước tăng trưởng khá tốt dẫn đến thu nhập người dân không ngừng nâng lên, sẽ tạo điều kiện tăng cầu về du lịch. Bên cạnh, Việt Nam đã gia nhập WTO và xu hướng phát triển du lịch của thế giới có lợi cho du lịch Việt Nam. Đặc biệt là chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch, phát triển mạnh mẽ. Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an n 120 du lịch định chính trị, con người thân thiện và nguồn tài nguyên du lịch hấp dẫn. u lịch giữa các nước trong khu vực ngày càng trở nên gay gắt. Từ những nước có du lịch phát triển như Th La ột số chính sách chưa thực sự thuận lợi cho khách du lịch. i Campuc iển kinh tế-xã hội tỉnh An Giang đến năm 2010 có tầm đã được xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho du lịch phát triển. Việt Nam luôn được quốc tế đánh giá là điểm du lịch hấp dẫn, thân thiện và an toàn đối với du khách với những lợi thế cơ bản về ổn - Những khó khăn và thách thức: Cạnh tranh d ái n, Malaysia, Singapore... đến những nước kém phát triển du lịch hơn như Myanmar, Lào, Campuchia đều có chiến lược ưu tiên phát triển du lịch. So với các nước trong khu vực, du lịch Việt Nam còn có một số yếu kém như chưa có các khu du lịch có tầm cỡ quốc gia và quốc tế, chưa có những sản phẩm du lịch chất lượng cao, hấp dẫn, chất lượng dịch vụ chưa cao, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ, đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ còn yếu và thiếu, m Du lịch là ngành kinh tế có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nhưng sự chỉ đạo phối hợp liên ngành còn chưa đồng bộ, chặt chẽ, chưa tạo thành một dây chuyền liên hoàn hỗ trợ cho hoạt động du lịch, nên có nhiều khó khăn trong điều hành và phối hợp hành động. 3.1.1.3 Xu hướng phát triển du lịch tỉnh An Giang: Xuất phát từ tiềm năng, trình độ phát triển kinh tế xã hội thời gian qua, cũng như vị trí chiến lược của tỉnh đối với toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long, quan điểm và định hướng, mục tiêu phát triển trong thời kỳ 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh là xây dựng An Giang thành một địa bàn kinh tế mở, thông thương giữa các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vớ hia. Trong kế hoạch phát tr nhìn đến năm 2020 nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành dịch vụ, trong đó có ngành du lịch. Do đó, trong thời gian tới tỉnh An Giang tập trung phát hiện và nỗ lực ưu tiên khai thác các lợi thế sẳn có của tỉnh, nhất là khai thác lợi thế về cảnh quan môi trường của một vùng núi, vùng sông nước trong vùng đồng bằng để phát triển mạnh du lịch. Phát huy tổng hợp các nguồn lực và có những giải pháp tổng thể xây dựng và phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; đa dạng hóa sản phẩm du lịch, thu hút khách du lịch quốc tế và trong nước, du lịch quốc tế làm khâu đột phá. 121 Du lịch phát triển đi đôi với phát triển văn hoá xã hội, đảm bảo cho mọi người dân có cơ hội tham gia và chia sẻ thành quả của phát triển của ngành du lịch, góp phần việc tạo việc làm, nhất là ở các vùng núi và các vùng đồng bào dân tộc. Là tỉnh biên giới và đầu nguồn sông Cửu Long trên lãnh thổ Việt Nam, nhiệm v iển du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020: Phương hướng phát triển của ngành du lịch trong những năm tới được dựa trên 0 của Việt Nam, dự báo các chỉ tiêu phát triển của ngành du lịch Việt Na điều kiện thu hút du khách quốc tế đến tỉnh An Giang ngày càng nhiều hơn. ụ kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, đặc biệt tại khu vực biên giới, giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tốt tài nguyên, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh. Tỉnh An Giang lựa chọn phương án phát triển với nhịp độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2006 - 2010 khoảng 12% và nhịp độ tăng trưởng 12,5 % thời kỳ 2011 – 2020 [61] . Mục tiêu tăng trưởng kinh tế này sẽ đảm bảo giải quyết các mục tiêu xã hội tương ứng của một tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá vào năm 2020. Vì vậy lĩnh vực du lịch phải có nhịp độ phát triển tương ứng, đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu phát triển nền kinh tế của tỉnh. 3.1.2. Phương hướng, quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020: 3.1.2.1. Các căn cứ định hướng phát tr những căn cứ sau: - Căn cứ vào xu thế phát triển du lịch chung của thế giới và khu vực từ nay đến năm 2010 và có tầm nhìn đến năm 2020. - Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 có tầm nhìn đến 202 m và của tỉnh An Giang cũng như các tỉnh trong khu vực. - Căn cứ cơ sở pháp lý về du lịch được triển khai bắt đầu từ pháp lệnh du lịch và Luật du lịch. - Căn cứ vào tiềm năng du lịch của tỉnh được đầu tư mạnh mẽ để trở thành khả năng du lịch thật sự thu hút lượng du khách trong vùng, cả nước và quốc tế. - Căn cứ vị trí giao lưu quốc tế của An Giang khi mở rộng thị trường thương mại-du lịch với Campuchia và các nước Asean đất liền là 122 - Căn cứ kết quả thực hiện các dự án của các ngành hữu quan về giao thông, bưu chính viễn thông, điện nước, tiến trình đô thị hóa, các dịch vụ phục vụ...góp phần tạo ra nhiều sản phẩm du lịch. 3.1.2.2. Phương hướng phát triển du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020: Trong giai đoạn từ 2001-2005, tốc độ tăng trưởng khách du lịch đến tỉnh An Giang là 8,7%. Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình khách du lịch đến tỉnh An Cụ thể như sau: khách quốc tế đến tỉnh An Giang: hoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng đã mang lại những ph 020 số lượng khách trên thế giới sẽ nhất trên thế giới. Tuy nhiên tỉ lệ trong tổng lượng khách d . Tiếp theo là thị trường Châu Mỹ về lượng khách du lịch đến có tăng nhưng cơ cấu cũng chiếm tỉ lệ nhỏ so với tổng lượng khách chung. Còn thị trường Giang giai đoạn 2005-2010 là 5,2%, trong đó, khách quốc tế tăng trung bình là 9,9%; đối với khách nội địa tốc độ tăng trung bình ước 5%. Dự báo đến năm 2020 với tác động của du lịch toàn cầu phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất được đầu tư đúng mức, kinh tế phát triển, đặc biệt nhất là xây dựng xong cầu Vàm Cống sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch tăng tốc giai đoạn này, với tốc độ tăng bình quân là 6%. - Lượng Nền kinh tế thế giới có xu hướng phát triển nhanh, thu nhập của người dân tăng và những tiến bộ k ương tiện đi lại nhanh chóng, hiện đại hơn. Bên cạnh thời gian nhàn rỗi và quá trình đô thị hóa nhanh đã tác động đến nhu cầu khách du lịch sẽ tăng với tốc độ cao. Dự báo của WTO đến năm 2 đạt cao hơn 1,5 tỉ lượt người và đem lại nguồn thu nhập 2.000 tỉ USD cho ngành du lịch thế giới, với tốc độ tăng bình quân là 4,3% về lượng du khách và 6% về thu nhập ngoại tệ. Qua số liệu trên cho thấy rằng Châu Âu là thị trường du lịch và du khách quốc tế đến nhiều u lịch trên thế giới giảm dần đến năm 2020. Riêng thị trường Đông Á- Thái Bình Dương có xu hướng tăng nhanh vào năm 2010 và tiếp tục tăng vào năm 2020 Châu Phi, Trung Đông và Nam Á là thị trường nhỏ. Trong xu hướng chung về thị trường khách quôc tế như đã phân tích trên cho ta dự báo được 123 lượng k ỉnh An Giang. n 2001-2005 là 21,9%. Trong thời gian tới, với bối cảnh chung của quốc tế và với sự nổ lực đầu tư phát triển du lịch của tỉnh An hách đến Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng sẽ tăng mạnh trong thời gian tới. Biểu đồ 3.1. Dự kiến lượng khách du lịch đến t Biểu đồ 3.1. Dự kiến lượng khách du lịch đến tỉnh An Giang Nguồn Sở Du Lịch tỉnh An Giang [54] Trong thời gian qua, lượng khách quốc tế đến tỉnh An Giang ngày càng tăng, tốc độ tăng bình quân giai đoạ Giang thông qua việc triển khai những dự án của Trung ương và địa phương như xây dựng cầu Vàm Cống, nâng cấp sân bay Trà Nóc- Cần Thơ. Bên cạnh đầu tư các cửa khẩu quốc gia như cửa khẩu Xuân Tô- huyện Tịnh Biên, cửa khẩu Khánh Bình-huyện An phú...và tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo, phù hợp nhu cầu khách du lịch. Từ những điều kiện trên sẽ tác động đến việc tăng nhanh lượng khách quốc tế đến An Giang trong thời gian tới. 0 1000 2000 3000 4000 5000 Lư ợ ng k há ch (n gà n ng 6000 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 Năm ư ờ i) 124 2010 2020 Tốc độ tăng Tốc độ tăng 2011- ) 2006-2010 (%) 2020 (% -Tổ hách (1.000) 48,00 124,00 9,9% 10,5 ng số k - Ngày lư trú trung bình 3,45 6,80 6,56% 7,10 u Bảng 3.2: Dự kiến lượng khách quốc tế đến An Giang năm 2020. ồn Sở Du Lịch tỉnh An Giang và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang [54],[55] - Lượng khách nội địa đến tỉnh An Giang đến năm 2020: Trong những năm gần đây, lượng khách đến tỉnh An Giang ngày càng đông hơn, giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng là 3,7%, đến giai đoạn 2001- 2005 tốc độ tăng lên là 8,7%. Căn cứ vào tình hình phát triển du lịch nội địa thời gia a, dự kiến tốc tăng giai đoạn 2006-2010 là 5,2% và đến 2011-2020 là 6%. 2006-2010 (%) 2011-2020 (%) Ngu n qua và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng lượng khách nội đị độ 2010 2020 -Tổng số khách (1.000) 4.800 6.300 5,20 6,00 -Ngày lưu trú trung bình 2,35 4,21 8,00 9,50 Bảng 3.3: Dự kiến lượng khách nội địa đến tỉnh An Giang năm 2020. Nguồn Sở Du Lịch tỉnh An Giang và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang [54],[55] 125 - Doanh thu của ngành du lịch tỉnh An Giang: Trên cơ sở chi ti kh s ung ình của khách cũng như số lượng khách đ trên ỉnh An Giang, dự báo doanh thu từ du lịch ngành du lị ăm 2010 là 2.550 tỉ đồng và năm 2020 là 10.800 tỉ đồng, với tốc độ tăng bình quân giai ,4% đo -202 8,6%. - Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch: ch du n cơ sở hiện trạng và khả năng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp ứng nhu cơ cấu chi tiêu dùng của khách du lịch vẫn tập trung chủ yếu vào lưu trú ăn u ng ( chiếm 55% đến năm 2010 và 2020) và duy t mức êu của ách du lịch, ến du lịch ch tỉnh An Giang n ố ngày lưu trú tr địa bàn tb đoạn 2006-2010 là 19 và giai ạn 2011 0 là 1 Kinh tế phát triển sẽ tác động trực tiếp đến mức chi tiêu của khá lịch. Trê cầu của khách du lịch, dự báo ố rì cơ cấu chi các dịch vụ khác. Đơn vị: Triệu đồng 2005 2010 Loại dịch vụ Tỉ lệ Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Giá trị -Lưu trú n u ng 61% 55% 1.386.014 55% 4.204.266 ă ố -Vận chuyển du lịch 8% 142.655 311% 11% 4 2.728 -Hàng hóa lưu niệm 11% 13% 221.750 12% 620.896 - Dịch vụ khác 20% 21% 529.205 22% 1.681.706 Tổng cộng 2.279.623 6.939.596 Bảng 3.4: Dự kiến cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đến An Giang. Nguồn S ương hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ: ển du lịch theo lãnh thổ dựa trên các đặc điểm sau: oại hình sản phẩm du lịch độc đáo. ở Du Lịch tỉnh An Giang và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang[54], [55] - Ph Phát tri - L 126 - Điều kiện môi trường nhân văn, đặc biệt là các di sản văn hóa, lịch sử các lễ h tru n Giang đến năm 2020: rên cơ sở tổng hợp các quan điểm về chủ trương của chiến lược phát triển chung c ước. ngoài tỉnh, trong nước và ngoài nước để khai thác tốt lợi thế của từng nơi đưa vào hoạt động du lịch ngày càn quả hơn. hài ữ ó n v h i như thông qua việc tận dụng ưu t b ảnh quan môi g quan đồng lớn h v h g ph¸t huy gi¸ trÞ c¸c di tÝch mở rộng các công trình văn hóa, lịch sử, quy hoạch và quy hìn c t ộng, dân dụng. ng nâng cao chất l ản n địa b h hấ ú y khách du lịch trong và ngoài nước đến An Giang để làm cho Ngành du lịch của tỉnh phát đưa du lịch trở th nh ngàn u n trọn thúc đẩy các ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày xã inh. khách du lịch, tác động là nội địa lẫn ội yền thống. - Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Điều kiện kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành. - Điều kiện an toàn, trật tự an ninh. 3.1.2.3. Quan điểm phát triển du lịch tỉnh A T ủa cả nước và của ngành du lịch Việt Nam, kết hợp hiện trạng phát triển của ngành du lịch tỉnh An Giang trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra một số quan điểm về phát triển du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020 như sau: - Phát triển du lịch tỉnh An Giang phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội chung của cả n - Phát triển du lịch phải đẩy mạnh sự liên kết chặt chẽ trong và g hiệu - Kết hợp hòa gi hế và a văn h ảo vệ c a tự nhiê à văn trườn óa xã hộ của cảnh bằng, núi, có sông ; giữa cổ kín à văn min . Trùn tu, tôn tạo chế về địa giới, quy mô, h thức kiến trúc cá công rình công c - Không ngừ ượng và phát triển đa dạng các s phẩm du lịch trê àn tỉn tạo sự p dẫn thu h t ngà càng nhiều triển nhanh, à h kinh tế q a g góp phần càng tăng của nhân dân về tham quan, du lịch; nâng cao hiệu quả kinh tế - hội, nhằm tái đầu tư phát triển Ngành du lịch theo hướng hiện đại và văn m - Phát triển du lịch theo hướng đáp ứng tốt nhu cầu m gia tăng lượng khách du lịch đến An Giang cả khách 127 khách q phát triển ngành d ồng thời đảm b ội, bảo vệ môi trường sinh thái, gi ống văn hóa, bản sắc dân tộc và con người Việt Nam. ỉnh An Giang đến năm 2020: ị trường nội địa với những loại hình ph uốc tế, đảm bảo góp phần phát triển nâng cao đời sống người dân địa phương. - Du lịch là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, việc u lịch phải lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm mục tiêu chính. Đ ảo an toàn chính trị, trật tự an toàn xã h ữ gìn và phát huy truyền th - Tính đa ngành của hoạt động du lịch đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, dưới sự chỉ đạo tập trung và thống nhất của Nhà nước. 3.1.2.4. Mục tiêu phát triển ngành du lịch t Mục tiêu phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang đến 2020 là: - Phát triển thị trường du lịch quốc tế theo hướng khai thác những thị trường trọng điểm và đẩy mạnh phát triển th ù hợp với mức thu nhập của khách du lịch. - Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ở thị trường trong và ngoài nước. - Nâng cao tính độc đáo và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. - Mục tiêu cụ thể : Kinh tế và khoa học công nghệ phát triển đưa thế giới hướng về nền kinh tế tri thức và phát triển bền vững. Với xu thế này đòi hỏi ngành du lịch tỉnh An Giang phải nổ lực phấn đấu, tăng năng lực cạnh tranh thông qua các sản phẩm du lịch phải mang tính độc đáo, phong phú và đặc thù riêng. Muốn thế ngành du lịch tỉnh An Giang cần xây dựng những mục tiêu cụ thể để có những giải pháp đồng bộ nhằm đưa hoạt động ngành du lịch của tỉnh ngày càng hiệu quả cao nhất. 128 Mục tiêu vế kinh tế: 2000 2005 2010 2020 Hoạt động ngành du lịch tác động trực tiếp đến các hoạt động ngành khác. Đồng thời tăng trưởng kinh tế quyết động khả năng phát triển của ngành du lịch. Căn cứ vào hiện trạng, các điều kiện phát triển và xu hướng trong thời gian tới, tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang như sau: Chỉ tiêu Tốc độ t ) 6,20 9,11 12,31 12,80 ăng GDP (% Trong đó: - Nông,lâm,ngư nghiệp: + Tốc độ tăng hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf47455.pdf
Tài liệu liên quan