Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã làm 
cho khả năng thu thập và lưu trữ thông tin của các hệ thống thông tin tăng 
nhanh một cách chóng mặt. Bên cạnh đó, việc tin học hóa một cách ồ ạt và 
nhanh chóng các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực 
hoạt động khác đã tạo ra cho chúng ta một lượng dữ liệu lưu trữ khổng lồ. 
Hàng triệu CSDL đã được sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, 
quản lý., trong đó có nhiều CSDL cực lớn cỡ Gigabyte, thậm chí là Terabyte.
Sự bùng nổ này đã dẫn tới một yêu cầu cấp thiết là cần có những kỹ
thuật và công cụ mới để tự động chuyển đổi lượng dữ liệu khổng lồ kia thành 
các tri thức có ích. Từ đó, các kỹ thuật khai phá dữ liệu đã trở thành một lĩnh 
vực thời sự của nền CNTT thế giới hiện nay nói chung và Việt Nam nói riêng. 
Khai phá dữ liệu đang được áp dụng một cách rộng rãi trong nhiều lĩnh vực 
kinh doanh và đời sống khác nhau: marketing, tài chính, ngân hàng và bảo 
hiểm, khoa học, y tế, an ninh, internet Rất nhiều tổ chức và công ty lớn trên 
thế giới đã áp dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu vào các hoạt động sản xuất kinh 
doanh của mình và thu được những lợi ích to lớn.
Các kỹ thuật khai phá dữ liệu thường được chia thành 2 nhóm chính:
- Kỹ thuật khai phá dữ liệu mô tả: có nhiệm vụ mô tả về các tính
chất hoặc các đặc tính chung của dữ liệu trong CSDL hiện có.
- Kỹ thuật khai phá dữ liệu dự đoán: có nhiệm vụ đưa ra các dự đoán 
dựa vào các suy diễn trên dữ liệu hiện thời.
Bản luận văn này trình bày một số vấn đề về Phân cụm dữ liệu, một 
trong những kỹ thuật cơ bản để Khai phá dữ liệu. Đây là hướng nghiên cứu
có triển vọng chỉ ra những sơ lược trong việc hiểu và khai thác CSDL khổng 
l ồ, khám phá thông tin h ữu ích ẩn trong dữ li ệu; hi ểu đư ợc ý nghĩa th ực t ế củ a dữ li ệu. 
Luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng và phần phụ lục :
Chương 1 : Trình bày tổng quan lý thuyết về Phân cụm dữ liệu, các kiểu dữ
liệu, Phép biến đổi và chuẩn hóa dữ liệu.
Chương 2 : Giới thiệu, phân tích, đánh giá các thuật toán dùng để phân cụm 
dữ liệu 
Chương 3 : Trình bày một số ứng dụng tiêu biểu của phân cụm dữ liệu.
Kết luận : Tóm tắt các vấn đề được tìm hiểu trong luận văn và các vấn đề liên 
quan trong luận văn, đưa ra phương hướng nghiên cứu tiếp theo
              
                                            
                                
            
 
            
                 100 trang
100 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Phương pháp phân cụm và ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
 
Nguyễn Trung Sơn 
PHƢƠNG PHÁP PHÂN CỤM VÀ ỨNG DỤNG 
Chuyên ngành : KHOA HỌC MÁY TÍNH 
Mã số : 60.48.01 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÁY TÍNH 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
1. PGS. TS VŨ ĐỨC THI 
Thái Nguyên – 2009 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
 
Nguyễn Trung Sơn 
PHƢƠNG PHÁP PHÂN CỤM VÀ ỨNG DỤNG 
Chuyên ngành : KHOA HỌC MÁY TÍNH 
Mã số : 60.48.01 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÁY TÍNH 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
1. PGS. TS VŨ ĐỨC THI 
Thái Nguyên – 2009 
 -2- 
MỤC LỤC 
 TRANG 
LỜI CẢM ƠN 5 
LỜI MỞ ĐẦU 6 
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN THUYẾT VỀ PHÂN CỤM DỮ LIỆU 7 
1. Phân cụm dữ liệu 7 
1.1 Định nghĩa về phân cụm dữ liệu 7 
1.2 Một số ví dụ về phân cụm dữ liệu 7 
2. Một số kiểu dữ liệu 10 
2.1 Dữ liệu Categorical 10 
2.2 Dữ liệu nhị phân 13 
2.3 Dữ liệu giao dịch 14 
2.4 Dữ liệu Symbolic 15 
2.5 Chuỗi thời gian(Time Series) 16 
3. Phép Biến đổi và Chuẩn hóa dữ liệu 16 
3.1 Phép chuẩn hóa dữ liệu 17 
3.2 Biến đổi dữ liệu 21 
3.2.1 Phân tích thành phần chính 21 
3.2.2 SVD 23 
3.2.3 Phép biến đổi Karhunen-Loève 24 
CHƢƠNG II. CÁC THUẬT TOÁN PHÂN CỤM DỮ LIỆU 28 
1. Thuật toán phân cụm dữ liệu dựa vào phân cụm phân cấp 28 
1.1 Thuật toán BIRCH 28 
1.2 Thuật toán CURE 30 
1.3 Thuật toán ANGNES 32 
1.4 Thuật toán DIANA 33 
1.5 Thuật toán ROCK 33 
1.6 Thuật toán Chameleon 34 
 -3- 
2. Thuật toán phân cụm dữ liệu mờ 35 
2.1 Thuật toán FCM 36 
2.2 Thuật toán εFCM 37 
3. Thuật toán phân cụm dữ liệu dựa vào cụm trung tâm 37 
3.1 . Thuật toán K – MEANS 37 
3.2 Thuật toán PAM 41 
3.3 Thuật toán CLARA 42 
3.4 Thuật toán CLARANS 44 
4. Thuật toán phân cụm dữ liệu dựa vào tìm kiếm 46 
4.1 Thuật toán di truyền (GAS) 46 
4.2 J- Means 48 
5. Thuật toán phân cụm dữ liệu dựa vào lƣới 49 
5.1 STING 49 
5.2. Thuật toán CLIQUE 51 
5.3. Thuật toán WaveCluster 52 
6. Thuật toán phân cụm dữ liệu dựa vào mật độ 53 
6.1 Thuật toán DBSCAN 53 
6.2. Thuật toán OPTICS 57 
6.3. Thuật toán DENCLUDE 58 
7. Thuật toán phân cụm dữ liệu dựa trên mẫu 60 
7.1 Thuật toán EM 60 
7.2 Thuật toán COBWEB 61 
CHƢƠNG III :ỨNG DỤNG CỦA PHÂN CỤM DỮ LIỆU 62 
1. Phân đoạn ảnh 62 
1.1. Định nghĩa Phân đoạn ảnh 63 
1.2 Phân đoạn ảnh dựa vào phân cụm dữ liệu 65 
2. Nhận dạng đối tƣợng và ký tự 71 
2.1 Nhận dạng đối tượng 71 
 -4- 
2.2 Nhận dạng ký tự. 75 
3. Truy hồi thông tin 76 
3.1 Biểu diễn mẫu 78 
3.2 Phép đo tương tự 79 
3.3 Một giải thuật cho phân cụm dữ liệu sách 80 
4. Khai phá dữ liệu 81 
4.1 Khai phá dữ liệu bằng Phương pháp tiếp cận. 82 
4.2 Khai phá dữ liệu có cấu trúc lớn. 83 
4.3 Khai phá dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu địa chất. 84 
4.4 Tóm tắt 86 
KẾT LUẬN ,HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 90 
PHỤ LỤC 91 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 
 -5- 
LỜI CẢM ƠN 
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Vũ Đức Thi đã tận tình hướng dẫn 
khoa học, giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. 
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo đã dạy dỗ, và truyền 
đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu 
HỌC VIÊN 
NGUYỄN TRUNG SƠN 
 -6- 
LỜI MỞ ĐẦU 
 Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã làm 
cho khả năng thu thập và lưu trữ thông tin của các hệ thống thông tin tăng 
nhanh một cách chóng mặt. Bên cạnh đó, việc tin học hóa một cách ồ ạt và 
nhanh chóng các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực 
hoạt động khác đã tạo ra cho chúng ta một lượng dữ liệu lưu trữ khổng lồ. 
Hàng triệu CSDL đã được sử dụng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, 
quản lý..., trong đó có nhiều CSDL cực lớn cỡ Gigabyte, thậm chí là Terabyte. 
Sự bùng nổ này đã dẫn tới một yêu cầu cấp thiết là cần có những kỹ 
thuật và công cụ mới để tự động chuyển đổi lượng dữ liệu khổng lồ kia thành 
các tri thức có ích. Từ đó, các kỹ thuật khai phá dữ liệu đã trở thành một lĩnh 
vực thời sự của nền CNTT thế giới hiện nay nói chung và Việt Nam nói riêng. 
Khai phá dữ liệu đang được áp dụng một cách rộng rãi trong nhiều lĩnh vực 
kinh doanh và đời sống khác nhau: marketing, tài chính, ngân hàng và bảo 
hiểm, khoa học, y tế, an ninh, internet… Rất nhiều tổ chức và công ty lớn trên 
thế giới đã áp dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu vào các hoạt động sản xuất kinh 
doanh của mình và thu được những lợi ích to lớn. 
Các kỹ thuật khai phá dữ liệu thường được chia thành 2 nhóm chính: 
- Kỹ thuật khai phá dữ liệu mô tả: có nhiệm vụ mô tả về các tính 
chất hoặc các đặc tính chung của dữ liệu trong CSDL hiện có. 
- Kỹ thuật khai phá dữ liệu dự đoán: có nhiệm vụ đưa ra các dự đoán 
dựa vào các suy diễn trên dữ liệu hiện thời. 
Bản luận văn này trình bày một số vấn đề về Phân cụm dữ liệu, một 
trong những kỹ thuật cơ bản để Khai phá dữ liệu. Đây là hướng nghiên cứu 
có triển vọng chỉ ra những sơ lược trong việc hiểu và khai thác CSDL khổng 
lồ, khám phá thông tin hữu ích ẩn trong dữ liệu; hiểu được ý nghĩa thực tế của dữ liệu. 
Luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng và phần phụ lục : 
Chương 1 : Trình bày tổng quan lý thuyết về Phân cụm dữ liệu, các kiểu dữ 
liệu, Phép biến đổi và chuẩn hóa dữ liệu. 
Chương 2 : Giới thiệu, phân tích, đánh giá các thuật toán dùng để phân cụm 
dữ liệu 
Chương 3 : Trình bày một số ứng dụng tiêu biểu của phân cụm dữ liệu. 
Kết luận : Tóm tắt các vấn đề được tìm hiểu trong luận văn và các vấn đề liên 
quan trong luận văn, đưa ra phương hướng nghiên cứu tiếp theo. 
 -7- 
CHƢƠNG I : 
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ PHÂN CỤM DỮ LIỆU 
1. Phân cụm dữ liệu 
1.1 Định nghĩa về phân cụm dữ liệu 
Phân cụm dữ liệu(Data Clustering) hay phân cụm, cũng có thể gọi là 
phân tích cụm, phân tích phân đoạn, phân tích phân loại, là quá trình nhóm 
một tập các đối tượng thực thể hay trừu tượng thành lớp các đối tượng tương 
tự. Một cụm là một tập hợp các đối tượng dữ liệu mà các phần tử của nó 
tương tự nhau cùng trong một cụm và phi tương tự với các đối tượng trong 
các cụm khác. Một cụm các đối tượng dữ liệu có thể xem như là một nhóm 
trong nhiều ứng dụng. 
1.2 Một số ví dụ về phân cụm dữ liệu 
1.2.1 Phân cụm dữ liệu phục vụ cho biểu diễn dữ liệu gene 
 Phân cụm là một trong những phân tích được sử dụng thường xuyên 
nhất trong biểu diễn dữ liệu gene (Yeung et al., 2003; Eisen at al., 1998). Dữ 
liệu biểu diễn gene là một tâp hợp các phép đo được lấy từ DNA microarray 
(còn gọi là DNA chip hay gene chip) là một tấm thủy tinh hoặc nhựa trên đó 
có gắn các đoạn DNA thành các hàng siêu nhỏ. Các nhà nghiên cứu sử dụng 
các con chip như vậy để sàng lọc các mẫu sinh học nhằm kiểm tra sự có mặt 
hàng loạt trình tự cùng một lúc. Các đoạn DNA gắn trên chip được gọi là 
probe (mẫu dò). Trên mỗi điểm của chip có hàng ngàn phân tử probe với trình 
tự giống nhau. Một tập hợp dữ liệu biểu diễn gene có thể được biểu diễn 
thành một ma trận giá trị thực : 
,
21
22221
11211
ndnn
d
d
xxx
xxx
xxx
D
Trong đó : 
- n là số lượng các gen 
- d là số lượng mẫu hay điều kiện thử 
- xij là thước đo biểu diễn mức gen i trong mẫu j 
 -8- 
Bởi vì các biểu ma trận gốc chứa nhiễu, giá trị sai lệch, hệ thống biến thể, 
do đó tiền xử lý là đòi hỏi cần thiết trước khi thực hiện phân cụm. 
Hình 1 Tác vụ của Khai phá dữ liệu 
Dữ liệu biểu diễn gen có thể được phân cụm theo hai cách. Cách thứ nhất 
là nhóm các các mẫu gen giống nhau, ví dụ như gom các dòng của ma trận D. 
Cách khác là nhóm các mẫu khác nhau trên các hồ sơ tương ứng, ví dụ như 
gom các cột của ma trận D. 
1.2.2 Phân cụm dữ liệu phục trong sức khỏe tâm lý 
 Phân cụm dữ liệu áp dụng trong nhiều lĩnh vực sức khỏe tâm lý, bao 
gồm cả việc thúc đẩy và duy trì sức khỏe, cải thiện cho hệ thống chăm sóc sức 
khỏe, và công tác phòng chống bệnh tật và người khuyết tật (Clatworthy et 
al., 2005). Trong sự phát triển hệ thống chăm sóc sức khỏe, phân cụm dữ liệu 
được sử dụng để xác định các nhóm của người dân mà có thể được hưởng lợi 
từ các dịch vụ cụ thể (Hodges và Wotring, 2000). Trong thúc đẩy y tế, nhóm 
phân tích được sử dụng để lựa chọn nhắm mục tiêu vào nhóm sẽ có khả năng 
đem lại lợi ích cho sức khỏe cụ thể từ các chiến dịch quảng bá và tạo điều 
kiện thuận lợi cho sự phát triển của quảng cáo. Ngoài ra, phân cụm dữ liệu 
Khai phá dữ liệu 
Khai phá dữ liệu trực tiếp 
Khai phá dữ liệu gián tiếp 
Phân loại 
Ước lượng 
Dự đoán 
Phân cụm 
Luật kết hợp 
Diễn giải và trực quan hóa 
 -9- 
được sử dụng để xác định các nhóm dân cư bị rủi ro do phát triển y tế và các 
điều kiện những người có nguy cơ nghèo. 
1.2.3 Phân cụm dữ liệu đối với hoạt đông nghiên cứu thị trường 
 Trong nghiên cứu thị trường, phân cụm dữ liệu được sử dụng để phân 
đoạn thị trường và xác định mục tiêu thị trường (Chrisoppher, 1969; 
Saunders, 1980, Frank and Green, 1968). Trong phân đoạn thị trường, phân 
cụm dữ liệu thường được dùng để phân chia thị trường thành nhưng cụm 
mang ý nghĩa, chẳng han như chia ra đối tượng nam giới từ 21-30 tuổi và 
nam giới ngoài 51 tuổi, đối tượng nam giới ngoài 51 tuổi thường không có 
khuynh hướng mua các sản phẩm mới. 
1.2.4 Phân cụm dữ liệu đối với hoạt động Phân đoạn ảnh 
 Phân đoạn ảnh là việc phân tích mức xám hay mầu của ảnh thành các 
lát đồng nhất (Comaniciu and Meer, 2002). Trong phân đoạn ảnh, phân cụm 
dữ liệu thường được sử dụng để phát hiện biên của đối tượng trong ảnh. 
 Phân cụm dữ liệu là một công cụ thiết yếu của khai phá dữ liệu, khai 
phá dữ liệu là quá trình khám phá và phân tích một khối lượng lớn dữ liệu để 
lấy được các thông tin hữu ích (Berry and Linoff, 2000). Phân cụm dữ liệu 
cũng là một vấn đề cơ bản trong nhận dạng mẫu (pattern recognition). Hình 
1.1 đưa ra một danh sách giản lược các tác vụ đa dạng của khai phá dữ liệu và 
chứng tỏ vai trò của phân cụm dữ liệu trong khai phá dữ liệu. 
 Nhìn chung, Thông tin hữu dụng có thể được khám phá từ một khối 
lượng lớn dữ liệu thông qua phương tiện tự động hay bán tự động (Berry and 
Linoff, 2000). Trong khai phá dữ liệu gián tiếp, không có biến nào được chọn 
ra như một biến đích, và mục tiêu là để khám phá ra một vài mối quan hệ 
giữa tất cả các biến. Trong khi đó đối với khai phá dữ liệu gián tiếp một vài 
biến lại được chọn ra như các biến đích. Phân cụm dữ liệu là khai phá dữ liệu 
gián tiếp, bởi vì trong khai phá dữ liệu, ta không đảm bảo chắc chắn chính xác 
cụm dữ liệu mà chúng ta đang tìm kiếm, đóng vai trò gì trong việc hình thành 
các cụm dữ liệu đó, và nó làm như thế nào. 
 Vấn đề phân cụm dữ liệu đã được quan tâm một cách rộng rãi, mặc dù 
chưa có định nghĩa đồng bộ về phân cụm dữ liệu và có thể sẽ không bao giờ 
là một và đi đến thống nhất.(Estivill-Castro,2002; Dubes, 1987; Fraley and 
Raftery, 1998). Nói một cách đại khái là : Phân cụm dữ liệu, có nghĩa là ta 
 -10- 
cho một tập dữ liệu và một phương pháp tương tự, chúng ta nhóm dữ liệu lại 
chẳng hạn như điểm dữ liệu trong cùng một nhóm giống nhau và điểm dữ liệu 
trong các nhóm khác nhau về sự không đồng dạng. Rõ ràng là vấn đề này 
được bắt gặp trong nhiều ứng dụng, chẳng hạn như khai phá văn bản, biểu 
diễn gen, phân loại khách hàng, xử lý ảnh… 
2. Một số kiểu dữ liệu 
Thuật toán phân cụm dữ liệu có nhất rất nhiều liên kết với các loại dữ 
liệu. Vì vậy, sự hiểu biết về quy mô, bình thường hoá, và gần nhau là rất quan 
trọng trong việc giải thích các kết quả của thuật toán phân cụm dữ liệu. Kiểu 
dữ liệu nói đến mức độ lượng tử hóa trong dữ liệu (Jain và Dubes, 1988; 
Anderberg, 1973) - một thuộc tính duy nhất có thể được gõ như nhị phân, rời 
rạc, hoặc liên tục. thuộc tính nhị phân có chính xác hai giá trị, như là đúng 
hoặc sai. Thuộc tính rời rạc có một số hữu hạn các giá trị có thể, vì thế các 
loại nhị phân là một trường hợp đặc biệt của các loại rời rạc (xem hình 2). 
Dữ liệu quy mô, mà chỉ ra tầm quan trọng tương đối của các con số, 
cũng là một vấn đề quan trọng trong phân cụm dữ liệu. Vậy liệu có thể được 
chia thành quy mô định lượng và quy mô định tính. quy mô định lượng bao 
gồm quy mô danh nghĩa và quy mô giới hạn; quy mô định tính bao gồm quy 
mô khoảng và quy mô khoảng tỷ lệ (hình 3). các kiểu dữ liệu sẽ được xem xét 
trong phần này . 
2.1 Dữ liệu Categorical 
Thuộc tính Categorical cũng được gọi là thuộc tính danh nghĩa, thuộc 
tính này đơn giản là sử dụng như tên, chẳng hạn như các thương hiệu xe và 
tên của các chi nhánh ngân hàng. Chúng ta xem xét các dữ liệu tập hợp với 
một số hữu hạn các điểm dữ liệu, một thuộc tính trên danh nghĩa của các điểm 
dữ liệu trong tập dữ liệu có thể chỉ có một số hữu hạn các giá trị; như vậy, các 
loại danh nghĩa cũng là một trường hợp đặc biệt của kiểu rời rạc. 
 -11- 
Hình 2. Biểu đồ các dạng dữ liệu 
Hình 3. Biểu đồ quy mô dữ liệu 
Trong phần này, chúng ta sẽ giới thiệu các bảng biểu tượng và bảng tần 
số và ký hiệu một số bộ dữ liệu Categorical. 
Bảng 1 Mẫu ví dụ của tập dữ liệu Categorical 
Bản ghi Giá trị 
x1 (A, A, A, A, B, B) 
x2 (A, A, A, A, C, D) 
x3 (A, A, A, A, D, C) 
x4 (B, B, C, C, D, C) 
x5 (B, B, D, D, C, D) 
Cho 
 nxxxD ,, 21 
 là một tập dữ liệu tuyệt đối với khoảng cách 
n, được mô tả bởi d thuộc tính Categorical v1, v2,…vd. Đặt DOM(vj) thuộc 
Kiểu dữ liệu 
Rời rạc Liên tục 
Danh nghĩa Nhị phân 
Đối xứng Bất đối xứng 
Quy mô dữ liệu 
Định lượng 
Danh nghĩa Giới hạn 
Định tính 
Tỷ lệ Khoảng 
 -12- 
miền thuộc tính vj . Trong tập dữ liệu Categorical đã cho trong bảng 2.1, ví dụ 
miền của v1 và v4 là DOM(v1) = {A, B} và DOM(v4) ={A, C, D}, tách biệt. 
Cho một tập dữ liệu Categorical D, giả sử rằng 
   
jjnjjj
AAAvDOM ,,, 21 
 với j = 1, 2, … ,d. Gọi Ajl 
jnl 1
 là trạng 
thái thuộc tính Categorical vj đã cho trong tập dữ liệu D. Một bảng Ts của tập 
dữ liệu được định nghĩa 
Ts = (s1, s2, … , sd), (2.1) 
Nơi sj 
)1( dl 
là vecto định nghĩa là 
 Tjnjjj jAAAs ,,, 21 
. 
Vì có nhiều trạng thái có thể là các giá trị (hoặc) cho một biến, một 
bảng biểu tượng của một tập dữ liệu thường là không duy nhất. Ví dụ, đối với 
bộ dữ liệu trong bảng 1, cả hai bảng 2 và Bảng 3 là bảng biểu tượng của nó. 
Bảng tần số được tính theo một bảng biểu tượng và nó đã chính xác 
cùng kích thước như bảng biểu tượng. Đặt C là một cụm. Sau đó, bảng tần số 
Tf (C) của các cụm C được định nghĩa là 
        ,,,, 21 CfCfCfCT df 
 (2.2) 
Nơi 
 Cf j
 là một vecto được định nghĩa 
         ,,,, 21 Tjnjjf CfCfCfCT j
 (2.3) 
Bảng 2. Một trong những bảng biểu tượng của bộ dữ liệu trong bảng 1 
D
C
B
D
C
B
D
C
A
D
C
A
B
A
B
A
Bảng 3 : Bảng biểu tượng của bộ dữ liệu trong bảng 1. 
D
B
C
D
C
B
D
C
A
A
C
D
A
B
B
A
Nơi fjr(C) 
)1,1( jnrdj 
là số điểm dữ liệu trong cụm C mà giá trị 
Ajr tại mảng thứ j, v.v 
   ,: jrjjr AxCxCf 
 (2.4) 
 -13- 
Nơi xj là giá trị bộ phận j của x 
Đối với một bảng biểu tượng cho trước của bộ dữ liệu, bảng tần số của 
mỗi cụm là duy nhất lên đến rằng bảng biểu tượng. Ví dụ, đối với bộ dữ liệu 
trong bảng 2.1, cho C được một cụm, trong đó C = (x1, x2, x3). Sau đó, nếu sử 
dụng các biểu tượng trình bày trong bảng 2 bảng tần số tương ứng cho các 
nhóm C được cho trong bảng 2.4. Nhưng nếu sử dụng bảng biểu tượng trình 
bày trong Bảng 2.3, sau đó là bảng tần số cho các nhóm C được cho trong 
bảng 2.5. 
Để có được bộ dữ liệu Categorical D, chúng ta thấy rằng Tf(D) là một 
bảng tính toán tần số trên cơ sở dữ liệu toàn bộ thiết lập. Giả sử D là phân 
vùng không chồng chéo vào k cụm C1, C2,..., Ck. Sau đó chúng ta có 
   
k
i
ijrjr CfDf
1
 (2.5) 
Với tất cả r = 1, 2, … , nj và j = 1, 2, …d. 
2.2 Dữ liệu nhị phân 
Một thuộc tính nhị phân là một thuộc tính có hai giá trị chính xác nhất 
có thể, chẳng hạn như "Đúng" hay "Sai" Lưu ý rằng các biến nhị phân có thể 
được chia thành hai loại:. biến nhị phân Đối xứng và các biến nhị phân bất đối 
xứng. Trong một biến nhị phân đối xứng, hai giá trị có quan trọng không kém 
nhau. Một ví dụ là "nam-nữ". Biến nhị phân đối xứng là một biến danh nghĩa. 
Trong một biến không đối xứng, một trong những giá trị của nó mang tầm 
quan trọng hơn biến khác . Ví dụ, "có" là viết tắt của sự hiện diện của một 
thuộc tính nhất định và "không" nghĩa là sự vắng mặt của một thuộc tính nhất 
định. 
Một vecto nhị phân x với kích thước d được định nghĩa là (x1, x2,…, 
xd)(Zhang and Srihari 2003), nơi 
  dixi  11,0
là giá trị thành phần j của x. 
Vecto khối nhị phân I của kích thước d là một vecto nhị phân với mỗi giá trị 
nhập vào bằng 1. Việc bổ xung một vecto nhị phân x được định nghĩa là 
xIx 
 , nơi I là một đơn vị vecto nhị phân có cùng kích thước như x. 
Xét hai vecto nhị phân x và y trong không gian d, và cho 
 yxSij ,
  1,0, ji
 biểu thị số lần xuất hiện của i trong x và j trong y tương ứng, ví dụ 
   ixkyxS kij  :,
và 
dkjyk ,,2,1, 
. (2.6) 
 -14- 
 Sau đó, rõ ràng chúng ta có đẳng thức sau : 
  
d
i
ii yxyxyxS
1
11 ,.,
 (2.7a) 
    
d
i
ii yxyxyxS
1
__
00 ,11.,
 (2.7b) 
   
d
i
ii yxyxyxS
1
_
01 ,1.,
 (2.7c) 
   
d
i
ii yxyxyxS
1
_
10 ,1.,
 (2.7d) 
Ta cũng có : 
       .,,,, 11100100 yxSyxSyxSyxSd 
 (2.8) 
Bảng 4: Bảng tính toán tần số từ bảng biểu tượng trong bảng 2 
1
1
1
1
1
1
0
0
3
0
0
3
0
3
0
3
Bảng5: Bảng tính toán tần số từ bảng biểu tượng trong bảng 3 
1
1
1
1
1
1
0
0
3
3
0
0
3
0
0
3
2.3 Dữ liệu giao dịch 
Cho một tập hợp các phần tử I = (I1, I2,. . . , Im), một giao dịch là một 
tập hợp con của I (Yang et al, 2002b.; Wang et al, 1999a.; Xiao và Dunham, 
2001). Một tập dữ liệu giao dịch là một tập hợp các giao dịch, ví dụ 
 .,2,1,: niIttD ii 
. Giao dịch có thể được đại diện bởi vector nhị phân, 
trong đó mỗi mục biểu thị các có hay không có mục tương ứng. Ví dụ, chúng 
ta có thể đại diện cho một giao dịch ti do véc tơ nhị phân (bi1, bi2,.., bim.), nơi 
bij = 1 nếu IJ ∈ ti và bij = 0 nếu Ij  ti. Từ điểm này, các dữ liệu giao dịch là 
 -15- 
một trường hợp đặc biệt của dữ liệu nhị phân. Ví dụ phổ biến nhất của dữ liệu 
giao dịch là thị trường dữ liệu trong giỏ hàng. Trong một thị trường 
thiết lập dữ liệu trong giỏ hàng, giao dịch có chứa một tập hợp con của tập 
tổng số mặt hàng mà có thể được mua. Ví dụ, sau đây là hai giao dịch: (táo, 
bánh), (táo, món ăn, trứng, cá,). Nói chung, nhiều giao dịch được thực hiện 
các mục thưa thớt phân phối. Ví dụ, một khách hàng chỉ có thể mua một số 
mặt hàng từ một cửa hàng với hàng nghìn mặt hàng. Như đã chỉ ra bởi Wang 
et al. (1999a), cho các giao dịch được thực hiện các mục thưa thớt phân phối, 
cặp tương tự là không cần thiết, cũng không đủ để đánh giá xem một cụm 
giao dịch là tương tự. 
2.4 Dữ liệu Symbolic 
Dữ liệu Categorical và dữ liệu nhị phân là loại dữ liệu cổ điển, và dữ 
liệu symbolic là một phần mở rộng của các kiểu dữ liệu cổ điển. Trong bộ dữ 
liệu thông thường, các đối tượng đang được coi là cá nhân (lần đầu các đối 
tượng tự) (Malerba et al, 2001.), trong khi đó tại tập dữ liệu symbolic , các đối 
tượng là nhiều hơn "thống nhất" do có nghĩa là các mối quan hệ. Như vậy, các 
dữ liệu symbolic được nhiều hơn hoặc ít hơn đồng nhất hoặc các nhóm của 
các cá nhân (thứ hai đối tượng tự) 
(Malerba et al, 2001.). Malerba et al. (2001) được xác định một dữ liệu 
symbolic được thiết lập để một lớp hoặc nhóm của các cá nhân mô tả bởi một 
số thiết lập giá trị hoặc biến phương thức. Biến A được gọi là giá trị thiết lập 
nếu nó đóng vai trò giá trị của nó trong thiết lập miền của nó. Một biến 
phương thức là một thiết lập giá trị biến với một biện pháp hoặc phân phối 
một (tần số, xác suất, hoặc trọng lượng) kết hợp với mỗi đối tượng. 
Gowda và Diday (1992) tóm tắt sự khác biệt giữa dữ liệu symbolic và 
dữ liệu thông thường như sau: 
• Tất cả các đối tượng trong một dữ liệu symbolic có thể không được 
định nghĩa về các biến tương tự. 
• Mỗi biến có thể mất nhiều hơn một giá trị hoặc thậm chí khoảng một 
giá trị. 
• Các biến trong một dữ liệu symbolic phức tạp có thể mất giá trị bao 
gồm một hoặc nhiều đối tượng cơ bản. 
 -16- 
• Các mô tả của một đối tượng tượng trưng có thể phụ thuộc vào mối 
quan hệ hiện tại giữa các đối tượng khác. 
• Các giá trị các biến mất có thể cho thấy tần suất xuất hiện, khả năng 
tương đối, mức độ quan trọng của các giá trị, vv. 
Dữ liệu Symbolic có thể được tổng hợp từ các dữ liệu khác thường vì 
lý do đó là riêng tư. Trong số liệu điều tra dân số, ví dụ, các dữ liệu được tạo 
sẵn ở dạng tổng hợp để đảm bảo rằng các nhà phân tích dữ liệu không thể xác 
định một cá nhân hay một doanh nghiệp duy nhất thành lập. 
2.5 Chuỗi thời gian(Time Series) 
Chuỗi thời gian là những hình thức đơn giản nhất của dữ liệu tạm thời. 
Chính xác, một chuỗi thời gian là một chuỗi của số thực đại diện cho các phép 
đo của một biến thực tế tại các khoảng thời gian bằng (Gunopulos và Das, 
2000). Ví dụ, giá cổ phiếu các phong trào, nhiệt độ tại một điểm nào đó, và 
khối lượng bán hàng theo thời gian tất cả đo là các chuỗi thời gian. 
 Một chuỗi thời gian là rời rạc nếu biến được xác định trên một tập hữu 
hạn các điểm thời gian. Nhiều nhất của chuỗi thời gian gặp phải trong phân 
tích cụm là thời gian rời rạc. Khi một biến được định nghĩa ở tất cả các điểm 
trong thời gian, sau đó là chuỗi thời gian là liên tục. 
 Nói chung, một chuỗi thời gian có thể được coi là một hỗn hợp của bốn 
thành phần sau (Kendall và Ord, 1990): 
1. Một xu hướng, ví dụ., các phong trào lâu dài; 
2. Biến động về xu hướng đều đặn hơn hoặc ít hơn; 
3. Một thành phần theo mùa; 
4. Một hiệu ứng dư hoặc ngẫu nhiên. 
3. Phép biến đổi và chuẩn hóa dữ liệu 
Trong nhiều ứng dụng của phân cụm dữ liệu, dữ liệu thô, hoặc đo đạc 
thực tế, không được sử dụng trực tiếp, trừ khi một mô hình xác suất cho các 
thế hệ khuôn mẫu có sẵn (Jain và Dubes, 1988). Việc chuẩn bị cho việc phân 
cụm dữ liệu yêu cầu một số loại chuyển đổi, chẳng hạn như biến đổi và 
chuẩn hóa dữ liệu. Một số phương pháp biến đổi dữ liệu thường được sử dụng 
để phân cụm dữ liệu sẽ được thảo luận trong phần. Một số phương pháp 
chuẩn hoá dữ liệu được trình bày trong Phần 4.1. 
 -17- 
Để thuận tiện hãy cho 
 **2*1* ,,, nxxxD 
 biểu thị tập dữ liệu thô d-chiều. 
Từ đó ma trận dữ liệu là một ma trân n x d được cho bởi 
 
**
2
*
1
*
2
*
22
*
21
*
1
*
12
*
11
**
2
*
1 ,,,
ndnn
d
d
T
n
xxx
xxx
xxx
xxx
 (4.1) 
3.1 Phép chuẩn hóa dữ liệu 
Chuẩn hoá làm cho dữ liệu giảm kích thước đi. Nó có ích để xác định 
tiêu chuẩn hoá chỉ số. Sau chuẩn hóa, tất cả các kiến thức về vị trí và quy mô 
của các dữ liệu gốc có thể bị mất. Nó là cần thiết để chuẩn hóa các biến trong 
trường hợp các biện pháp không giô ́ng nhau, chẳng hạn như khoảng cách 
Euclide, là nhạy cảm với những khác biệt trong độ lớn hoặc quy mô của các 
biến đầu vào (Milligan và Cooper, 1988). Các phương pháp tiếp cận các 
chuẩn hoá của các biến bản chất của hai loại: Chuẩn hóa toàn cục và chuẩn 
hoá trong cụm. 
Chuẩn hóa hóa toàn cục làm chuẩn các biến trên tất cả các yếu tố trong 
các tập dữ liệu. Trong vòng-cụm tiêu chuẩn hoá dùng để chỉ tiêu chuẩn hóa 
xảy ra trong các cụm biến mỗi ngày. Một số hình thức tiêu chuẩn hoá có thể 
được sử dụng trong các chuẩn hóa toàn cục và chuẩn hóa trong phạm vi rất 
tốt, nhưng một số hình thức chuẩn hoá chỉ có thể được sử dụng trong chuẩn 
hoá toàn cục. 
Không thể trực tiếp chuẩn hóa các biến trong các cụm trong phân cụm, 
bởi vì các cụm không được biết trước khi chuẩn hóa. Để khắc phục khó khăn 
này, khác phương pháp phải được thực hiện. Tổng thể và Klett (1972) đề xuất 
một cách tiếp cận lặp rằng các cụm thu được đầu tiên dựa trên số ước lượng 
tổng thể và sau đó sử dụng các cụm để giúp xác định các biến bên trong nhóm 
chênh lệch đối với chuẩn hoá trong một phân cụm thứ hai. 
Để chuẩn hóa dữ liệu thô được đưa ra trong phương trình (4,1), ta có 
thể trừ một thước đo vị trí và phân chia một biện pháp quy mô cho mỗi biến. 
Đó là, 
j
jij
ij
M
Lx
x
* (4.2) 
 -18- 
nơi 
ijx
 biểu thị giá trị đã được chuẩn hóa, 
jL
là vị trí đo, và 
jM
 là quy mô đo. 
Chúng tôi có thể có được phương pháp tiêu chuẩn hoá khác nhau bằng 
cách chọn khác nhau LJ và MJ trong phương trình (4,2). Một số phương pháp 
chuẩn hoá nổi tiếng trung bình, tiêu chuẩn độ lệch, phạm vi, Huber của dự 
toán, dự toán biweight Tukey's, và Andrew ước tính của sóng. 
Bảng 4,1 cho một số hình thức tiêu chuẩn hoá, nơi 
*
jx
, 
*
jR
 và 
*
j
, có 
nghĩa là, phạm vi, và độ lệch chuẩn của biến thứ j, tương ứng, nghĩa là 
n
i
ijj x
n
x
1
** 1 (4.3a) 
,minmax *
1
*
1
*
ij
ni
ij
ni
j xxR
 (4.3b) 
2
1
2
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 doc7.pdf doc7.pdf