Luận văn Quản trị rủi ro trong hoạt động tíndụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh

Hiện nay tại Chi nhánh, hoạt động tiếp thị và thẩm định khách hàng được

cùng một cán bộ phụ trách, gọi chung là cán bộ tín dụng. Do không có sự tách

biệt giữa công tác phát triển khách hàng và công tác thẩm định cùng với áp lực

chỉ tiêu kinh doanh, các CBTD thường có xu hướng bỏ qua các mặt khiếm

khuyết của khách hàng tín dụng, tô hồng khách hàng để được phê duyệt cấp tín

dụng nhằm đạt được chỉ tiêu kinh doanh. Đó là chưa nóiđến những tiêu cực có

thể xảy ra trong công tác cấp tín dụng cho khách hàng. Chính vì vậy, Chi nhánh

cần tách biệt công tác tiếp thị khách hàng và thẩm định khách hàng để tránh các

mầm mống phát sinh trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.

pdf83 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 826 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Quản trị rủi ro trong hoạt động tíndụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ïng tín dụng, giảm được số dư nợ xấu để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu theo thông lệ quốc tế. 5. - Nâng cao chất lượng kinh doanh của ngân hàng để tăng khả năng cạnh tranh trong xu hướng hội nhập quốc tế. 3.2 Căn cứ đề xuất các giải pháp 3.2.1 Căn cứ định hướng phát triển của nền kinh tế 6. - Việt Nam chúng ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế mà trong đó ngành ngân hàng được xem là chủ thể quan trọng và chịu nhiều tác động nhất trong quá trình hội nhập. Bên cạnh những cơ hội do hội nhập kinh tế mang lại thì ngành ngân hàng cũng đứng trước những thách thức mới gắn liền với tiềm ẩn rủi ro cao hơn. Do đó, các NHTM nói chung và BIDV- HCMC nói riêng đang từng bước khắc phục những nhược điểm còn tồn tại, đồng thời tiếp cận dần với các thông lệ quốc tế thông qua việc vận dụng một số nguyên tắc cơ bản của Uỷ ban giám sát ngân hàng Basel. 7. - Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành kinh tế trong nước trước hết cần phải đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị nên rất cần có sự hỗ trợ vốn tín dụng từ các NHTM, do đó các NHTM cần mở rộng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của các chủ thể trong - 61 - nền kinh tế nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ vốn gốc và lãi. Chính vì vậy chất lượng tín dụng là vấn đề luôn được các nhà quản trị ngân hàng quan tâm. 3.2.2 Căn cứ định hướng phát triển của ngành Ngân hàng 8. - Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong quá trình phát triển mạnh về cả số lượng và quy mô hoạt động. Do đó, để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các NHTM nói chung và BIDV-HCMC nói riêng cần phải tuân thủ thực hiện theo các chính sách và quy định của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời theo sát với định hướng phát triển của Ngành ngân hàng. 9. - Trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam sắp gia nhập thị trường tài chính ngân hàng thế giới, việc thành lập các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Do đó, đây là điều kiện thuận lợi để BIDV- HCMC tiếp cận và học hỏi thêm kinh nghiệm từ các ngân hàng hoạt động hiệu quả này. 10. - Mặc dù BIDV-HCMC được kế thừa kinh nghiệm đi trước của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhưng việc vận dụng khoa học công nghệ vào hoạt động ngân hàng còn yếu kém. Do đó, BIDV-HCMC cần phải học tập thêm kinh nghiệm về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn. 3.2.3 Căn cứ vào tình hình hoạt động của BIDV-HCMC 11. - Chính sách của ngân hàng vẫn tiếp tục xem công tác tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do - 62 - đó quản trị rủi ro tốt là một trong những nhiệm vụ luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm và coi là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. 12. - Tình hình nợ xấu của ngân hàng đang có chiều hướng gia tăng và công tác quản trị rủi ro còn nhiều điểm bất cập. Do đó, xác định đúng các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng là căn cứ để đề ra các giải pháp cho ngân hàng. 3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh. Cho đến nay tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng thương mại nói chung và của BIDV-HCMC nói riêng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng thúc đẩy, hỗ trợ tăng trưởng nền kinh tế và đây cũng là hoạt động đem lại thu nhập chính cho ngân hàng. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng được xem là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, làm nền tảng cho sự phát triển bền vững; đã và đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết đối với tất cả các ngân hàng thương mại nói chung và BIDV-HCMC nói riêng. Để làm được như vậy thì Ban lãnh đạo BIDV-HCMC cần phải thực hiện một số biện pháp sau: 3.3.1 Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả Chính sách tín dụng là một thành phần cốt lõi quyết định sự thành công của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Để chính sách tín dụng phát huy hiệu quả, có 2 điểm cơ bản trong chính sách tín dụng mà ngân hàng phải quán triệt mạnh mẽ. Thứ nhất, chính sách tín dụng của ngân hàng phải thể hiện một nguyên tắc căn bản là: cho vay phải dựa trên việc hiểu rõ khách hàng. Khi có một khách hàng vay, vấn đề đặt ra không phải là nên cho vay tín chấp hay thế chấp mà là ngân hàng có hiểu rõ về khách hàng đó hay không. - 63 - Hiện nay đang có tình trạng ngân hàng quá đặt nặng vấn đề tài sản thế chấp mà quên rằng đây chỉ là nguồn thu nợ thứ hai. Khi đã xác định rõ điều này, ngân hàng sẽ thấy rằng việc thẩm định hiệu quả của phương án vay vốn và khả năng trả nợ là quan trọng nhất chứ không phải là việc thẩm định và đánh giá tài sản thế chấp. Thứ hai, chính sách tín dụng phải thể hiện quan điểm: “bảo thủ trong cho vay, tấn công trong tiếp thị”. Nguyên tắc này đòi hỏi Chi nhánh phải hết sức thận trọng, chặt chẽ trong xét duyệt cho vay, đồng thời phải thật năng động, mạnh dạn trong hoạt động tiếp thị. Việc cẩn trọng trong các quyết định cho vay là điều chúng ta đã nhắc đến nhiều lần. Tuy nhiên, tăng cường hoạt động tiếp thị là một khía cạnh rất quan trọng mà ngân hàng thường bỏ quên. Tiếp thị là để tiếp cận, hiểu rõ khách hàng ngay từ khi họ còn chưa là khách hàng của ngân hàng. Lâu nay, cách làm của ngân hàng thường là ngược lại, họ “rất nhanh chóng khi quyết định cho vay, nhưng lại rất thụ động, chậm chạp khi thực hiện công tác tiếp thị khách hàng”. Không tìm hiểu kỹ về khách hàng mà lại thiếu thận trọng khi cho vay, rủi ro xảy ra là điều tất yếu. 3.3.2 Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả Cơ cấu tổ chức là cơ sở để Ban lãnh đạo của ngân hàng có thể triển khai chính sách quản trị rủi ro tín dụng của mình. Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng. Do đó, cơ cấu hoạt động rủi ro tín dụng tại Chi nhánh cần điều chỉnh như sau: 3.3.2.1 Tăng cường chức năng xử lý nợ của Phòng Quản lý tín dụng Theo mô hình tổ chức hiện nay thì BIDV-HCMC đã thành lập Phòng quản lý tín dụng với nhiều chức năng trong đó có cả chức năng đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, cung cấp thông tin có liên quan đến công tác tín dụng và xử lý các - 64 - khoản nợ khó đòi. Tuy nhiên, thời gian qua chức năng xử lý nợ của Phòng Quản lý tín dụng chưa phát huy được hiệu quả, công việc này vẫn do Phòng tín dụng thực hiện, do đó công tác cảnh báo phát hiện rủi ro giúp cho công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa tốt và chưa đảm bảo tính khách quan. Vì vậy, Chi nhánh cần có những tiêu chí rõ ràng để chuyển các khoản nợ nằm trong “danh sách giám sát” của hệ thống cảnh báo từ cán bộ tín dụng sang bộ phận xử lý nợ của Phòng quản lý tín dụng. Những tiêu chí đó bao gồm: tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lỗ chiếm 40% vốn, nợ quá hạn trên 90 ngày hoặc những khoản dư nợ vay thuộc các ngành kinh tế đang gặp khó khăn. 3.3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ Kiểm tra nội bộ ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Kiểm tra nội bộ không chỉ phát hiện ra những thiếu sót, sơ hở, sự bất hợp lý trong cơ chế điều hành và hoạt động, mà còn giúp lãnh đạo ngân hàng hoạch định tốt chiến lược kinh doanh, góp phần đưa hoạt động tín dụng đi vào nề nếp, đúng pháp luật. Sự kiểm tra, kiểm soát đánh giá thường xuyên và định kỳ của kiểm soát nội bộ giúp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng an toàn và hiệu quả hơn. Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của bộ phận kiểm tra nội bộ nhưng trong thời gian qua công tác kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh chưa phát huy được hiệu quả do số lượng kiểm tra viên còn quá ít so với công việc và quy mô hoạt động, lực lượng kiểm tra viên còn thiếu kinh nghiệm, kỹ thuật nghiệp vu.ï Do đó, Chi nhánh cần bổ sung tăng cường đội ngũ kiểm tra viên, ngoài việc lựa chọn cán bộ đủ năng lực trình độ chuyên môn, am hiểu luật pháp, yêu nghề và có đạo đức tốt bố trí vào chức danh kiểm tra viên, ngân hàng còn chú trọng đào tạo để kiểm tra viên nắm bắt kịp thời những kiến thức sản phẩm dịch - 65 - vụ và công nghệ mới. Đặc biệt cần có chế độ khen thưởng tương xứng với kết quả đạt được cũng như xử phạt nghiêm minh khi kiểm tra viên không làm hết trách nhiệm, qua kiểm tra không phát hiện hoặc phát hiện nhưng không kiến nghị biện pháp xử lý để xảy ra rủi ro. Trong bối cảnh hiện nay khi dư nợ tín dụng có xu hướng tăng trưởng, diễn biến của thị trường trong và ngoài nước rất phức tạp, cạnh tranh khách hàng giữa các ngân hàng diễn ra gay gắt… công tác kiểm tra, giám sát cần đặc biệt quan tâm và điều chỉnh cho phù hợp. Trước mắt, nếu chưa thể bổ sung một lực lượng kiểm tra viên đáp ứng đủ yêu cầu thì Chi nhánh xây dựng quy trình tự kiểm tra tại các Phòng tín dụng, có thể hàng tháng CBTD giữa các Phòng tín dụng kiểm tra chéo lẫn nhau, sau đó lập báo cáo cho lãnh đạo. Đây cũng là công cụ để phòng ngừa rủi ro. 3.3.2.3 Tách bộ phận tiếp thị ra khỏi bộ phận tín dụng Hiện nay tại Chi nhánh, hoạt động tiếp thị và thẩm định khách hàng được cùng một cán bộ phụ trách, gọi chung là cán bộ tín dụng. Do không có sự tách biệt giữa công tác phát triển khách hàng và công tác thẩm định cùng với áp lực chỉ tiêu kinh doanh, các CBTD thường có xu hướng bỏ qua các mặt khiếm khuyết của khách hàng tín dụng, tô hồng khách hàng để được phê duyệt cấp tín dụng nhằm đạt được chỉ tiêu kinh doanh. Đó là chưa nói đến những tiêu cực có thể xảy ra trong công tác cấp tín dụng cho khách hàng. Chính vì vậy, Chi nhánh cần tách biệt công tác tiếp thị khách hàng và thẩm định khách hàng để tránh các mầm mống phát sinh trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. 3.3.3 Quản lý và giám sát rủi ro tín dụng trong và sau khi cho vay Hoạt động tín dụng là một loại hình phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều đối tượng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế, ẩn chứa nhiều rủi ro. Việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các sai phạm trong và - 66 - sau cho vay là một việc làm có ý nghĩa quan trọng góp phần củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng. Muốn vậy, Chi nhánh phải định mức số lượng khách hàng, dư nợ cho CBTD phù hợp với khả năng quản lý để thực hiện tốt việc kiểm tra trong và sau khi cho vay, xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với kết quả phân loại nợ từng khoản vay đảm bảo yêu cầu mật độ kiểm tra cao hơn đối với nhóm nợ xấu. Kiểm tra toàn diện các khoản vay vượt quá một mức dư nợ nhất định với kiểm tra điển hình đối với nhóm khách hàng được xếp loại nợ đủ tiêu chuẩn. Tăng cường giám sát, kiểm tra để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra sử dụng vốn vay tránh tình trạng kiểm tra hình thức, đối phó nhằm phát hiện kịp thời khoản nợ có vấn đề. Chi nhánh cần quy định kết quả phân loại nợ theo nhóm (I, II, III, IV, V) là cơ sở để xây dựng lịch kiểm tra của cán bộ tín dụng tương ứng 1 năm, 6 tháng, 3 tháng, 1 tháng hoặc ngắn hơn phù hợp mức độ rủi ro của từng nhóm. 3.3.4 Xây dựng và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nội bộ Bên cạnh nguồn nhân lực con người, công tác quản trị rủi ro tín dụng đòi hỏi phải có hệ thống công cụ hỗ trợ đắc lực mà trước hết là một hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến, đủ sức cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin theo yêu cầu cũng như các phần mềm hỗ trợ cho việc tính toán, phân tích tín dụng giúp ngân hàng ra quyết định chính xác khi cho vay cũng như có thông tin để theo dõi khoản vay. Do vai trò hết sức quan trọng của hệ thống công nghệ thông tin trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, Chi nhánh cần thiết lập phần mềm để quản lý khách hàng, thống kê, lưu trữ thông tin từ đó bổ sung việc phân tích đánh giá khách hàng từ các lần vay sau. Bên cạnh những thông tin về bản thân khách hàng, ngân hàng cần thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng để - 67 - dự đoán được khuynh hướng phát triển, áp lực cạnh tranh từ các đối thủ của khách hàng, trên cơ sở đó đánh giá vị thế, khả năng kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. 3.3.4 Đổi mới phương thức cho vay trong điều kiện hội nhập Ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới, định kỳ (hàng quý hoặc hàng năm…) các ngân hàng tiến hành xác định giới hạn tín dụng đối với từng khách hàng. Việc xác định giới hạn tín dụng được tiến hành trên cơ sở đánh giá tình hình kinh doanh, năng lực tài chính, khả năng trả nợ và mức độ rủi ro của từng khách hàng. Sau đó, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho khách hàng về giới hạn tín dụng đã được xác định cho dù chưa biết khách hàng đã có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng mình hay không. Cho nên, khi khách hàng có dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và có nhu cầu vay vốn, ngân hàng chỉ đánh giá, thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án. Nếu dự án được thẩm định có hiệu quả và khả thi, thì ngân hàng có thể cho vay mà không cần xem xét năng lực tài chính, khả năng trả nợ và các yếu tố phi tài chính khác của khách hàng (như thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trưởng, đội ngũ cán bộ, nhân viên…) vì các nội dung này đã được xem xét khi xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng, ngoại trừ có sự thay đổi lớn những thông tin đã được thẩm định liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng. Nhờ đó mà thủ tục cho vay của ngân hàng đối với khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và bảo đảm cơ hội kinh doanh cho khách hàng. Do đó, BIDV-HCMC nên tiếp cận với phương thức cho vay mới này để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng và tạo quyền chủ động trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. 3.3.6 Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu quản trị rủi ro tín dụng - 68 - Mặc dù đây là vấn đề chúng ta xem xét sau nhưng trên thực tế đây là yêu cầu quyết định sự thành bại của một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM nói chung và BIDV-HCM nói riêng. Hạn chế của cán bộ về khả năng, kiến thức sẽ làm cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trở nên không hiệu quả, làm rối loạn cho hệ thống quản trị. Toàn bộ các thành viên liên quan đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đều phải được trang bị đầy đủ các kiến thức về quản lý kinh doanh hoạt động tín dụng, hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, ngay cả các thành viên trong ban lãnh đạo cũng phải hiểu và biết cách vận dụng. Có như vậy thì hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng với sức mạnh tập thể sẽ mang lại sự ổn định, an toàn và hiệu quả cao nhất cho ngân hàng. Hiện nay, các cán bộ tín dụng của các ngân hàng có hiểu biết rất mơ hồ về các nguyên tắc, quy định tín dụng của Ngân hàng Nhà Nước và của chính ngân hàng mình, họ đang giải quyết các hồ sơ tín dụng theo kinh nghiệm được chuyển giao và theo suy luận của riêng mình. Đây là một thực trạng rất đáng lo ngại mà lãnh đạo ngân hàng cần đặc biệt lưu ý vì sản phẩm tín dụng của ngân hàng là một loại sản phẩm đặc biệt có đặc tính pháp lý rất cao. Công tác tập huấn cán bộ tín dụng về các quy chế, quy định, qui trình tín dụng cần được quan tâm một cách đúng mức. Hiện nay, hai ngân hàng thương mại cổ phần là Á Châu và Sài Gòn Thương Tín có các chương trình đào tạo cán bộ tương đối tốt và có tính cập nhật cao. Điều đó đã thể hiện qua chất lượng ngày càng cao của các khoản cấp tín dụng của hai ngân hàng này. Mặc dù chi phí đào tạo thường xuyên của cán bộ tham gia trong hoạt động tín dụng là rất tốn kém về mặt tài chính và thời gian, các ngân hàng bắt buộc phải thực hiện một cách tích cực và liên tục. Đồng thời, để khuyến khích cán bộ tín dụng làm việc hết mình, có hiệu quả và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ làm - 69 - việc trong môi trường đầy rủi ro này, Chi nhánh cần có chế độ tiền lương, thưởng hợp lý hay một cơ hội thăng tiến đảm bảo cho cán bộ tín dụng thỏa mãn được nhu cầu cuộc sống của chính mình.Đây chính là một yếu tố quyết định sự thành công của hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh. 3.3.7 Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro Chi nhánh cần phải thống nhất được về mặt quan điểm và nhận thức của mọi thành viên trong hệ thống để xây dựng cho được một văn hóa quản trị rủi ro. Về mặt nội dung, văn hoá quản trị rủi ro yêu cầu ở mọi lĩnh vực có nguy cơ phát sinh rủi ro đều phải được nhận diện, đo lường và sẵn có những giải pháp để ngăn ngừa hoặc được quản trị để giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Đồng thời, từng vị trí tham gia trong quá trình ra các quyết định quản trị hoặc trong quá trình tác nghiệp tạo rủi ro đều phải ý thức được vai trò sứ mệnh của mình đối với hệ thống, nhận thức và hành động đúng, kịp thời để ngăn ngừa có thể xảy ra. Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro là công việc đòi hỏi thời gian và tính tự giác cao. Vì vậy, mọi cán bộ nhân viên, mà trước hết là các cấp quản lý phải gương mẫu và nghiêm túc trong việc xây dựng và thực hiện để văn hoá quản trị rủi ro trở thành “thói quen” trong tư duy và hành động. 3.4 Một số kiến nghị Bên cạnh những nỗ lực của BIDV-HCMC để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng thì Chi nhánh cũng cần có sự hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các cơ quan chức năng để cùng phối hợp với Chi nhánh hạn chế và xử lý rủi ro nhằm năng cao năng lực tài chính, hoà nhập vào xu thế thị trường tài chính quốc tế. 3.4.1 Những kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3.4.1.1 Đồng bộ trong ban hành các chính sách và quy định ngân hàng - 70 - Hiện nay, các quy trình, quy định liên quan đến hoạt động tín dụng là quá nhiều, do đó BIDV khi ban hành các văn bản hướng dẫn phải đồng bộ, phù hợp với thực tế, hạn chế việc chỉnh sửa, thay đổi thường xuyên. Thực tế cho thấy việc ban hành, điều chỉnh liên tục các quy trình, quy định làm cho các Chi nhánh nói chung và các nhân sự tham gia trong hoạt động cấp tín dụng nói riêng khó có thể nắm vững được toàn bộ các chính sách, quy định, quy trình của ngân hàng, dẫn tới việc rất dễ xảy ra vi phạm gây tổn thất cho ngân hàng. Sự chồng chéo, phân tán, khó hiểu của các quy chế, quy định, quy trình của ngân hàng ngoài việc gây khó khăn cho công tác triển khai hoạt động tín dụng còn gây khó khăn cho quá trình rà soát nhằm bịt kín các lỗ hổng gây ra rủi ro. Ví dụ: Ngân hàng HSBC, UOB đều có cẩm nang tín dụng của mình mang tính ổn định rất cao, khoảng 5 năm mới thay đổi một lần. Trong khi đó, sổ tay tín dụng của BIDV ban hành tháng 10/2004 nhưng đến tháng 1/2005 đã sửa đổi. Ngoài ra, tại Việt Nam do các chính sách của Nhà nước thay đổi liên tục nên BIDV cần tận dụng sự tiện dụng của hệ thống tin học để thiết lập bảng cẩm nang điện tử với khả năng cập nhật trực tuyến phục vụ cho các nhân sự hoạt động lĩnh vực tín dụng. 3.4.1.2 Cần có chính sách tín dụng rõ ràng đối với DNNN Trong thời gian qua, các Chi nhánh nói chung và BIDV-HCMC nói riêng rất lúng túng trong việc áp dụng chính sách tín dụng mới của BIDV về việc bắt buộc phải có tài sản đảm bảo đối với các DNNN đang còn dự nợ vay tại ngân hàng, nếu doanh nghiệp không bổ sung được tài sản đảm bảo thì chấm dứt quan hệ tín dụng. Như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian qua không chỉ riêng các Chi nhánh của BIDV mà tất cả các Ngân hàng thương mại quốc doanh đều được áp dụng chính sách ưu đãi, các món vay đều không có tài sản đảm bảo, hầu hết là tín chấp 100%. Khi BIDV ban hành chính sách tín - 71 - dụng mới, trong đó có quy định tùy theo loại khách hàng áp dụng tỷ lệ tài sản đảm bảo nhất định. Khi chính sách này có hiệu lực, các Chi nhánh đã tìm mọi cách thuyết phục khách hàng cầm cố thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay như cầm cố các khoản phải thu, khối lượng xây lắp hoàn thành với mục đích nâng tỷ lệ tài sản theo quy định của BIDV. Đối với những doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định của BIDV, mỗi Chi nhánh lại tự có quan điểm xử lý khác nhau như: - Quan điểm thứ nhất: một số Chi nhánh cương quyết không tiếp tục quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, không có khả năng trả nợ ngân hàng, không đủ tài sản đảm bảo theo quy định. - Quan điểm thứ hai: các Chi nhánh sẽ tiếp tục hỗ trợ tín dụng để duy trì hoạt động doanh nghiệp, áp dụng chính sách cho vay 70-80% số tiền đã thu nợ, và từng bước giảm dần nợ cho đến khi đủ tài sản đảm bảo theo quy định, trường hợp không có tài sản sau khi thu hồi nợ xong sẽ chấm dứt quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp này. Nếu thực hiện theo quan điểm thứ nhất thì tại Chi nhánh sẽ phát sinh nợ quá hạn hàng loạt, ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng, doanh nghiệp càng gặp khó khăn hơn. Mặt khác, nếu theo quan điểm thứ hai, thì đây chỉ là vấn đề kéo dài thời gian tồn tại của các doanh nghiệp yếu kém. Trường hợp đối với những món mới cho vay thêm, nếu các Chi nhánh không kiểm soát chặt chẽ rất dễ trở thành nợ xấu, như vậy tổn thất sẽ còn lớn hơn rất nhiều. Để giải quyết vấn đề này và đạt mục tiêu giảm bớt tổn thất, thiệt hại cho các Chi nhánh, BIDV cần có quy định cụ thể: - 72 - - Đối với các khách hàng thực sự yếu kém, với số dư nợ không lớn, không thể tăng tài sản đảm bảo thì phải thực hiện các giải pháp xử lý một cách triệt để , kiên quyết chấm dứt quan hệ tín dụng. - Đối với những khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, tình hình tài chính tạm thời yếu kém, mức dư nợ lớn, doanh nghiệp là các Tổng công ty, không nê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45300.pdf
Tài liệu liên quan