Luận văn Tình hình thực hiện bao thanh toán tại Việt Nam và một sốgiải pháp để đưa sản phẩm bao thanh toán vào ứng dụng taịNgân hàng Đầu tưvà phát triển Việt Nam

Thẩm định sựphù hợp vềcác điều kiện của các khoản phải thu được BIDV mua

lại.

+ Phát sinh từHợp đồng mua bán hàng hoá hợp pháp. Trong hợp đồng mua bán

hàng, hoá đơn phải có qui định: khoản phải thu được chuyển nhượng hoặc

không có qui định việc không được chuyển nhượng khoản phải thu.

+ Thời hạn thanh toán còn lại theo Hợp đồng mua bán hàng hoá : ≤180 ngày.

+ Không thuộc các trường hợp cấm của Quy chế1096/2004/Qđ-NHNN:

ƒ Phát sinh từhợp đồng mua bán hàng hoá bịpháp luật cấm.

ƒ Phát sinh từcác giao dịch, thỏa thuận bất hợp pháp.

ƒ Phát sinh từcác giao dịch, thỏa thuận đang có tranh chấp.

ƒ Phát sinh từhợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi.

ƒ Phát sinh từhợp đồng mua bán hàng hoá có thời hạn thanh toán còn lại

> 180 ngày.

ƒ Các khoản phải thu đã được gán nợhoặc cầm cố.

ƒ Các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng

hoá.

- Thẩm định đặc tính khoản phải thu:

+ Đặc tính, đặc điểm của sản phẩm, hàng hoá.

+ Sốlượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộcủa sản phẩm,

hàng hoá.

+ Giá cả, phương thức thanh toán.

+ Điều kiện giao nhận, nghiệm thu, bảo lãnh.

- Tiến độthực hiện, hiện trạng các khoản phải thu.

pdf77 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 917 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Luận văn Tình hình thực hiện bao thanh toán tại Việt Nam và một sốgiải pháp để đưa sản phẩm bao thanh toán vào ứng dụng taịNgân hàng Đầu tưvà phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Do đây là nghiệp vụ mới nên đội ngũ nhân viên tại BIDV chưa có kinh nghiệm thực tiễn thực hiện nghiệp vụ điều này làm hạn chế khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. - Cũng như các ngân hàng thương mại khác, BIDV cũng sẽ gặp khó khăn khi triển khai bao thanh toán do quy định về an toàn tín dụng của ngân hàng nhà nước. Hiện nay theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về giới hạn cho vay, bảo lãnh của tổ chức tín dụng thì tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với 1 khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có. Nếu NHNN qui định bao thanh toán cũng là một phần của tổng dư nợ thì quy định về bảo đảm an toàn tín dụng đã trói buộc các ngân hàng lẫn các doanh nghiệp tham gia bao thanh toán. Cho vay và bao thanh toán phải là hai sản phẩm ở hai “rổ hàng” khác nhau thì mới tăng quy mô sản phẩm chứ hai sản phẩm cùng một “rổ hàng”thì tăng doanh số của sản phẩm này thì sẽ giảm doanh số của sản phẩm khác. 3.2- MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN BAO THANH TOÁN TẠI BIDV Một trong những khâu quan trọng nhất để đưa một sản phẩm vào ứng dụng trong thực tế là phải xây dựng được quy trình thực hiện ở từng giai đoạn và bộ phận. Trong phạm vi luận văn xin đưa ra một số giải pháp xây dựng qui trình bao thanh toán nội địa và bao thanh toán xuất khẩu để thúc đẩy nhanh chóng việc ứng dụng nghiệp vụ này tại BIDV 3.2.1- Qui trình bao thanh toán nội địa: 3.2.1.1/ Lựa chọn bên mua hàng và bên bán hàng: ’Lựa chọn bên mua hàng tiềm năng: đặc điểm của sản phẩm bao thanh toán là bên mua hàng sẽ là người thanh toán nợ đến hạn cho đơn vị bao thanh toán, do vậy việc xác định bên mua hàng để thực hiện bao thanh toán là một việc rất quan trọng. - Trong thời gian đầu khi triển khai sản phẩm việc lựa chọn bên mua hàng dựa vào những khách hàng có uy tín đã hoặc đang quan hệ tín dụng với BIDV hoặc các doanh nghiệp có quy mô và uy tín trên thị trường nhưng chưa có quan hệ với BIDV. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 54 - Bộ phận phát triển sản phẩm bao thanh toán sẽ phối hợp cùng với Phòng Tín dụng thu thập thông tin, lập danh sách các bên mua hàng dự kiến triển khai bao thanh toán dựa vào quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp. - Bộ phận phát triển sản phẩm bao thanh toán sẽ tiếp xúc với bên mua hàng, giới thiệu sản phẩm bao thanh toán, tìm hiểu thông tin về các bên bán hàng liên quan. - Định kỳ, hàng quý bộ phận này có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh danh sách bên mua hàng được hội đồng tín dụng cấp hạn mức bao thanh toán để thông báo đến các Phòng Tín dụng liên quan. ’Lựa chọn bên bán hàng: - Căn cứ vào bên mua hàng đã được xác định, bộ phận phát triển sản phẩm bao thanh toán sẽ chọn bên bán hàng. Phòng Tín dụng tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm đến bên bán hàng. - Trường hợp bên bán hàng có bên mua hàng không thuộc đối tượng các bên mua hàng được ngân hàng cấp hạn mức thì Phòng tín dụng yêu cầu bộ phận phát triển sản phẩm bao thanh toán cung cấp thông tin về bên mua hàng thỏa mãn các điều kiện về vốn kinh doanh, doanh thu thuần nằm gần nhất, bên mua hàng này không thuộc đối tượng hạn chế cho vay hoặc không cho vay theo quy định của BIDV. Chuyên viên tín dụng tiến hành thẩm định bên mua hàng, nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì chấp thuận bao thanh toán nếu không thì từ chối. - Để hạn chế rủi ro trong thời gian đầu triển khai sản phẩm ngân hàng nên lựa chọn bên bán hàng là các khách hàng đang quan hệ tín dụng tại ngân hàng và các doanh nghiệp đã có thương hiệu mạnh và uy tín trên thị trường. Hình thức bao thanh toán áp dụng là bao thanh toán có truy đòi. 3.2.1.2/ Một số tiêu chí quan trọng khi thẩm định bên mua hàng/bên bán hàng: ™ Nhìn chung cách thức thẩm định doanh nghiệp, cấp hạn mức bao thanh toán có một số qui tắc chung giống như cách thức thẩm định để cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn như: - Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự; - Thẩm định uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng; - Quá trình hình thành và phát triển; - Tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh; ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 55 - Tình hình tài chính và dự phóng vốn lưu động… Ngoài những qui tắc trên, điểm khác biệt khi thẩm định bao thanh toán so với thẩm định cho vay ngắn hạn là: - Thẩm định khoản phải thu. - Thẩm định, đề xuất cấp hạn mức bao thanh toán cho bên mua hàng. - Thẩm định, đề xuất cấp hạn mức bao thanh toán cho bên bán hàng. ™ Thẩm định khoản phải thu : - Thẩm định sự phù hợp về các điều kiện của các khoản phải thu được BIDV mua lại. + Phát sinh từ Hợp đồng mua bán hàng hoá hợp pháp. Trong hợp đồng mua bán hàng, hoá đơn phải có qui định: khoản phải thu được chuyển nhượng hoặc không có qui định việc không được chuyển nhượng khoản phải thu. + Thời hạn thanh toán còn lại theo Hợp đồng mua bán hàng hoá : ≤ 180 ngày. + Không thuộc các trường hợp cấm của Quy chế 1096/2004/Qđ-NHNN: ƒ Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hoá bị pháp luật cấm. ƒ Phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận bất hợp pháp. ƒ Phát sinh từ các giao dịch, thỏa thuận đang có tranh chấp. ƒ Phát sinh từ hợp đồng bán hàng dưới hình thức ký gửi. ƒ Phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hoá có thời hạn thanh toán còn lại > 180 ngày. ƒ Các khoản phải thu đã được gán nợ hoặc cầm cố. ƒ Các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán theo hợp đồng mua bán hàng hoá. - Thẩm định đặc tính khoản phải thu: + Đặc tính, đặc điểm của sản phẩm, hàng hoá. + Số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá. + Giá cả, phương thức thanh toán. + Điều kiện giao nhận, nghiệm thu, bảo lãnh.. - Tiến độ thực hiện, hiện trạng các khoản phải thu. ™ Thẩm định, đề xuất cấp hạn mức bao thanh toán cho bên mua hàng: ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 56 - Thẩm định sự phù hợp về các điều kiện của bên mua hàng: + Nguồn vốn kinh doanh thực góp. + Doanh thu thuần thực hiện của năm gần nhất. + Không thuộc đối tượng hạn chế cho vay hay không được cho vay theo quy định của BIDV. + Không có nợ quá hạn, gia hạn nhiều kỳ, nợ thuế… - Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thương hiệu, khả năng tạo ra lợi nhuận, tình hình tài chính của bên mua hàng. - Vì thời hạn phải thu ≤ 180 ngày nên cần tập trung phân tích dòng tiền, khả năng thanh toán trong ngắn hạn như: + Phân tích khả năng trả nợ ngắn hạn khu nợ ngắn hạn phải trả đến hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao cho thấy rủi ro mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thấp và ngược lại. + Phân tích các hệ số thanh toán (hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh…), phân tích khả năng chuyển đổi tài sản lưu động (các khoản phải thu, hàng tồn kho…) thành tiền mặt. - Thẩm định khả năng kinh doanh và dự phóng dòng tiền trả nợ. - Xác định hạn mức bao thanh toán: việc xác định hạn mức bao thanh toán phụ thuộc vào những yếu tố: + Dòng tiền, khả năng thanh toán ngắn hạn trong tương lai của bên mua hàng. + Khả năng nguồn vốn và chính sách tín dụng của BIDV tại từng thời điểm. + Các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước. + Nhu cầu của bên bán hàng (nếu có)… - Nhận xét: + Những ưu điểm, nhược điểm, cơ hội, thách thức… nổi bật của doanh nghiệp, những vấn đề cần lưu ý. + Nhận diện các rủi ro như rủi ro pháp lý, rủi ro kinh doanh… và điều xuất các biện pháp hạn chế rủi ro. - Đề xuất: + Trường hợp: không cấp hạn mức bao thanh toán: phải nêu rõ lý do. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 57 + Trường hợp đồng ý cấp hạn mức bao thanh toán phải xác định rõ: số tiền, loại tiền tệ; thời gian cấp; mục đích, các điều kiện khác (nếu có) ™ Thẩm định, đề xuất cấp hạn mức bao thanh toán cho bên bán hàng: - Do đặc điểm của thị trường Việt Nam còn nhiều rủi ro nên trong thời gian đầu chỉ thực hiện bao thanh toán có truy đòi, theo đó BIDV có quyền đòi lại số tiền đã ứng trước cho bên bán hàng khi bên mua hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu. Do đó, việc thẩm định cấp hạn mức bao thanh toán và đề xuất các điều kiện để hạn chế rủi ro có ý nghĩa quan trọng. - Các nội dung thẩm định: thực hiện tương tự như bên mua hàng. Một số vấn đề khác cần lưu ý: + Tài sản bảo đảm và các điều kiện ràng buộc về tài sản bảo đảm (nếu có) : ký hợp đồng khung, chủ sở hữu của doanh nghiệp bên bán hàng cam kết dùng toàn bộ tài sản cá nhân để bảo lãnh… + Tình hình, điều kiện về giao dịch tài khoản, giao dịch thanh toán quốc tế, giao dịch tín dụng… 3.2.1.3 Lưu đồ thực hiện bao thanh toán nội địa: X Đối với bên mua hàng:(Phụ lục 1) Y Đối với bên bán hàng:(Phụ lục 2) 3.2.2. Quy trình bao thanh toán xuất khẩu: Đặc điểm của bao thanh toán xuất khẩu là bên mua hàng khác quốc gia với bên bán hàng, để thực hiện được bao thanh toán xuất khẩu thì đơn vị bao thanh toán xuất khẩu phải có quan hệ hợp tác với các đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tại nước của người mua. Các đơn vị bao thanh toán trên thế giới sử dụng các hệ thống và quy trình khác nhau nên rất khó quản lý. Để thực hiện được sản phẩm này nhất thiết BIDV gia nhập Tổ chức bao thanh toán quốc tế (FCI) để từ đó tìm kiếm các đối tác bao thanh toán nhập khẩu. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa các bên khác nhau có liên quan: ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 58 Đơn vị BTT xuất khẩu Đơn vị BTT NK Quốc gia B Đơn vị BTT NK Quốc gia A Các nhà nhập khẩu Nhà nhập khẩu Đơn vị BTT NK Quốc gia C Các nhà nhập khẩu Các nhà nhập khẩu Bao thanh toán xuất khẩu đem lại rất nhiều tiện ích trong kinh tế ngoại thương, tuy nhiên để thực hiện được nghiệp vụ này đòi hỏi các đơn vị bao thanh toán xuất khẩu phải nắm vững nghiệp vụ, việc lựa chọn đúng các bên mua hàng và các thị trường bao thanh toán rất quan trọng. ¾ Đối tượng khách hàng, ngành hàng BIDV nhắm đến để thực hiện bao thanh toán xuất khẩu: - Đối tượng khách hàng: Chọn lựa khách hàng theo tiêu chí bao thanh toán: khoản phải thu có thể chuyển nhượng được, có sự phân tán bên mua, xuất khẩu đi những thị trường có các đơn vị bao thanh toán nhập khẩu hoạt động, mặt hàng có chất lượng ổn định. Bên bán hàng là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất khẩu có đủ các điều kiện cấp tín dụng theo quy định của BIDV và thỏa mãn những điều kiện: + Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách tài chính minh bạch, rõ ràng; + Ban lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực điều hành và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu; + Có khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp với chức năng sản xuất, kinh doanh của bên bán hàng. Ngoài ra yêu cầu bên bán hàng cung cấp các thông tin cần thiết, chuẩn mực nhất theo qui định của FCI để gửi cho các đơn vị bao thanh toán nhập khẩu. Thông tin ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 59 này rất quan trọng nên phải thận trọng để cung cấp đầu đủ và chính xác vì nếu cung cấp sai đơn vị bao thanh toán nhập khẩu có thể từ chối thanh toán sau này. - Ngành hàng bao thanh toán: + Các mặt hàng thực hiện bao thanh toán: ưu tiên các mặt hàng có chất lượng ổn định, ít xảy ra hư hỏng, thiếu hụt về chất lượng và số lượng trong quá trình vận chuyển như: đồ gỗ, dệt may, thủ công mỹ nghệ, giày dép, nhựa, kim loại… + Các mặt hàng không thực hiện bao thanh toán: là các mặt hàng nằm trong danh mục hàng hoá cấm giao dịch theo qui định của pháp luật. Ngoài ra không nên thực hiện bao thanh toán đối với thực phẩm tươi sống, động vật sống, đồ dễ vỡ. ¾ Xác định thị trường thực hiện bao thanh toán xuất khẩu: - Thị trường cần phát triển : các quốc gia có nền kinh tế phát triển, hệ thống pháp luật hoàn thiện và đã phát triển nghiệp vụ bao thanh toán như Mỹ, Canada,Ý, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Áo, Singaopre, Đài Loan, HongKong, Nhật, Úc, các nước EU còn lại. - Thị trường hạn chế: các quốc gia chưa có nền kinh tế phát triển, thiếu ổn định về kinh tế chính trị hoặc đang bị cấm vận về kinh tế như Lào, Campuchia, Cộng hoà dân chủ AiLen, Cuba, Sudan, Myanmar, Iran, Iraq, Syria, Balkans, Bắc Triều Tiên, các nước Châu Phi. ¾ Lựa chọn đơn vị bao thanh toán nhập khẩu (Import factor - IF): Lựa chọn IF tốt là bí quyết thành công của đơn vị bao thanh toán xuất khẩu (EF) trong việc cung cấp dịch vụ cho người bán. Tiêu chuẩn lựa chọn không chỉ dựa vào tình hình tài chính mà còn dựa vào khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao. Một số phương pháp để thu thập thông tin: • Bảng thông tin đơn vị bao thanh toán nhập khẩu (IFIS): do đơn vị IF nhập khẩu cung cấp. Một IFIS tốt sẽ cung cấp cho EF đầy đủ thông tin về dịch vụ của đơn vị IF (bao gồm cả tiềm lực mạnh trong ngành công nghiệp cụ thể), những yêu cầu đặc biệt của IF. • Đề cử các thành viên khác của FCI: đây là nguồn thông tin rất đáng giá. • Viếng thăm các đối tác: đây là cách tốt nhất giúp EF hiểu rõ về cách làm việc của IF. Nhiều người thích làm việc với những người mà họ gặp mặt ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 60 trực tiếp. Thêm vào đó, cuộc viếng thăm có thể sẽ thúc đẩy được việc hợp tác. • Những cách khác: để đánh giá thành tích mà IF đạt được như thông qua các giải thưởng về chất lượng dịch vụ của FCI hàng năm, phân tích số liệu của editfactoring.com. • Tình hình tài chính: thông qua việc xem xét bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. ¾ Xác định trách nhiệm của BIDV trong vai trò EF và IF: - Trách nhiệm của EF - BIDV: 1. Đảm bảo rằng bên bán hàng đã thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mua bán, có quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản phải thu. 2. Phải chuyển nhượng tất cả các khoản phải thu của bên bán hàng cho IF 3. Đảm bảo rằng bên mua thanh toán mà không có phản đối, khiếu kiện. Bên mua phải được thông báo về việc chuyển nhượng khoản nợ đó c ho IF 4. Có trách nhiệm cung cấp ho IF tất cả các chứng từ cần thiết có thể thu thập được theo yêu cầu của IF. - Trách nhiệm của IF: 1. Phải trả lời về yêu cầu cấp hạn mức của EF trong vòng 14 ngày. 2. Khi IF chấp nhận bảo hiểm rủi ro khả năng thanh toán của bên mua, sự bảo đảm thanh toán được tính kể từ ngày phê duyệt hạn mức. 3. Bất kỳ khoản thanh toán nào IF nhận được từ người mua phải chuyển trả ngay cho BIDV, IF trả trễ sẽ bị phạt lãi chậm trả. 4. Thanh toán cho BIDV khoản phải thu không tranh chấp vào ngày thứ 90 kể từ ngày đáo hạn khoản phải thu nếu bên mua không thanh toán hoặc bị phá sản. 5. Nếu bên bán thắng kiện thì IF sẽ phải chấp nhận bảo hiểm rủi ro tín dụng trở lại trong vòng 14 ngày kể từ ngày bên mua buộc phải thực hiện nhưng không sớm hơn 90 ngày kể từ ngày đáo hạn của khoản phải thu. ¾ Các bước chủ yếu trong giao dịch bao thanh toán xuất khẩu: 1. Thông tin người bán: những thông tin cần thu thập và lưu ý Mã số thuế ; Hình thức pháp lý và địa chỉ của công ty; Tên công ty và người đại diện; Ngành nghề kinh doanh; Sản phẩm/Dịch vụ; Điều khoản về giao hàng; Điều ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 61 khoản về thanh toán; Đồng tiền trên hoá đơn; Phí chiết khấu/phần trăm; Thời gian gia hạn chiết khấu… 2. Đánh giá tín dụng sơ bộ: mục đích để - Cung cấp cho IF thông tin về những người mua liên quan và hạn mức tín dụng yêu cầu. - Nhận được hạn mức tín dụng mong đợi từ IF 3. Phản hồi đánh giá tín dụng: dựa vào những điều cơ bản trên, IF sẽ đưa ra đánh giá tín dụng sơ bộ. 4. Thông tin về giá: thông tin này để định ra mức phí bao thanh toán. 5. Ký kết hợp đồng bao thanh toán. 6. Thiết lập hạn mức tín dụng: BIDV sẽ yêu cầu IF cấp hạn mức tín dụng theo hạn mức (line cover) hay theo từng đơn hàng (order cover). 7. Thư chuyển nhượng : sau khi hợp đồng đã ký kết, người bán cần phải gửi thư cho người mua thông báo về việc chuyển nhượng khoản phải thu cho IF và hướng dẫn người mua thực hiện thanh toán trực tiếp cho IF. 8. Chuyển nhượng hoá đơn: hoá đơn do người bán phát hành gửi người mua có dán thông báo chuyển nhượng nêu trên. Bên cạnh đó, người bán cũng gửi 01 bản copy hoá đơn đến EF, EF thông báo ngay lập tức đến IF nội dung chi tiết của hoá đơn. 9. Thu nợ và chuyển tiền. ¾ Xây dựng quy trình bao thanh toán xuất khẩu: 1. Thực hiện lựa chọn các đơn vị bao thanh toán nhập khẩu - IF: - Bộ phận phát triển sản phẩm bao thanh toán có thể tìm kiếm các IF từ 2 nguồn sau: + Xác định thị trường mục tiêu từ đó tìm kiếm các IF từ thông tin của FCI. + Các IF chủ động liên hệ hợp tác bao thanh toán quốc tế với BIDV. - Thiết lập mối quan hệ ban đầu giữa các IF và BIDV bằng việc ký kết hợp đồng bao thanh toán hai đơn vị (Interfactor Agreement). - Phân tích và chọn IF tham gia vào giao dịch bao thanh toán xuất khẩu, Phòng thẩm định và bộ phận quan hệ quốc tế sẽ đánh giá các IF. - Trình duyệt chọn IF. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 62 - Cập nhật danh sách các IF và thông báo cho các Phòng tín dụng và các Phòng có chức năng bán hàng được biết. 2. Thực hiện bao thanh toán đối với bên bán hàng: - Tiếp thị khách hàng là bên bán hàng. - Hướng dẫn hồ sơ thủ tục bao thanh toán 3. Kiểm tra hồ sơ bên bán hàng - Nhận và kiểm tra hồ sơ - Đánh giá sơ bộ bên bán hàng - Đề nghị IF cấp hạn mức đảm bảo thanh toán sơ bộ. 4. Gởi cho IF yêu cầu đánh giá sơ bộ tín dụng bên mua hàng: chọn các IF thích hợp để gửi hồ sơ yêu cầu cấp hạn mức tín dụng. 5. Nhận thông báo kết quả đánh giá sơ bộ và báo giá từ IF: nếu IF chấp nhận cấp hạn mức tín dụng, bộ phận bao thanh toán sẽ thông báo sơ bộ về hạn mức đảm bảo thanh toán cho các bên mua hàng và thông báo cho đơn vị. 6. Trình duyệt Hội đồng tín dụng/Ban giám đốc cấp hạn mức ứng trước cho bên bán hàng. 7. Ký kết hợp đồng bao thanh toán xuất khẩu. 8. Yêu cầu IF cấp hạn mức bao thanh toán xuất khẩu chính thức cho bên mua hàng. 9. Bên bán hàng xuất trình chứng từ giao hàng. 10. Bên bán gửi thông báo bao thanh toán cho bên mua 11. Ứng trước. 12. BIDV chuyển nhượng khoản phải thu cho IF. 13. Theo dõi thu nợ. 14. Giải quyết các phát sinh: tranh chấp, gia hạn tiền ứng trước, chuyển nợ quá hạn. ¾ Lưu đồ thực hiện bao thanh toán xuất khẩu:(Phụ lục 3) ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 63 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẬN DIỆN RỦI RO VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO BAO THANH TOÁN Nhận diện và kiểm soát rủi ro là công việc rất quan trọng trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, nó góp phần rất lớn cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Rủi ro và lợi nhuận luôn luôn đi cùng nhau theo mối quan hệ nghịch chiều, do đó phương châm hoạt động của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Bao thanh toán cũng vậy, tiện ích của sản phẩm này nhiều tương ứng với nhiều nguy cơ rủi ro, đặc biệt đối với những đơn vị bắt đầu triển khai thực hiện khi chưa có đủ kinh nghiệm và am tường thấu đáo về nghiệp vụ thì rủi ro là rất cao. Xin đưa ra một số giải pháp để nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro trong hoạt động bao thanh toán. 3.3.1. Nhận diện rủi ro: Các rủi ro thường gặp trong hoạt động bao thanh toán đặc biệt là bao thanh toán xuất khẩu là tranh chấp thương mại, rủi ro pháp lý, rủi ro đối tác mất khả năng thanh toán, rủi ro người bán thông đồng với người mua, rủi ro về thị trường và hàng hóa… • Tranh chấp thương mại: Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu sẽ tạm ngưng việc đảm bảo thanh toán khi khoản phải thu bị tranh chấp. Sau khi giải quyết xong tranh chấp, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiếp tục đảm bảo thanh toán 14 ngày sau ngày xong tranh chấp hoặc 90 ngày kể từ ngày đến hạn khoản phải thu. Khi có tranh chấp xảy ra thì đơn vị bao thanh toán nhập khẩu không có trách nhiệm phải tham gia giải quyết tranh chấp giữa bên bán và bên mua. Thời hạn để đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiếp tục đảm bảo thanh toán với điều kiện tranh chấp phải giải quyết trong vòng 180 ngày (bằng thương lượng) và 3 năm (bằng tòa án). • Pháp lý: rủi ro pháp lý ở đây được hiểu như là việc IF sẽ không thực hiện tiếp tục nghĩa vụ thu tiền và bảo hiểm rủi ro tín dụng của bên mua hàng khi BIDV vi phạm các điều khoản liên quan đến qui định trong GRIF1. Kết quả là IF sẽ tái chuyển nhượng khoản phải thu nếu BIDV có vi phạm. Bên bán hàng không có quyền sở hữu đầy đủ đối với khoản phải thu, không cung cấp chứng từ 1 GRIF-General Rules on International Factoring : Các quy tắc chung về bao thanh toán quốc tế. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 64 chứng minh việc giao nhận hàng hoá theo yêu cầu, không giao hàng, không chuyển nhượng khoản phải thu. Ví dụ, IF sẽ chuyển nhượng lại khi: - BIDV không cung cấp chứng từ hoặc xác nhận về khoản phải thu trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của IF. - BIDV không đồng ý cho IF tiến hành kiện tụng để thu hồi khoản phải thu • Rủi ro đối tác (IF) mất khả năng thanh toán. • Rủi ro người bán thông đồng với người mua: người bán và người mua thông đồng với nhau tạo ra những hợp đồng mua bán giả mạo để chiếm đoạt tiền của đơn vị bao thanh toán. • Thị trường và hàng hoá: thay đổi giá cả hàng hoá trong nước hoặc trên thị trường quốc tế, người mua không muốn bán hoặc người bán không muốn nhận hàng. Đồng thời những chính sách của quốc gia nhập khẩu hoặc xuất khẩu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến người mua hoặc người bán trong giao dịch. 3.3.2. Kiểm soát rủi ro: Về tranh chấp thương mại: - Đây là rủi ro rất khó kiểm soát vì BIDV sẽ bị động trong giao dịch mua bán, do đó để hạn chế được rủi ro này chọn lựa bên bán hàng có khả năng hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Lựa chọn bên bán hàng là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất khẩu có đủ các điều kiện cấp tín dụng theo quy định của BIDV và thỏa mãn những điều kiện: + Có tình hình tài chính lành mạnh, sổ sách tài chính minh bạch, rõ ràng; + Ban lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực điều hành và kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu; + Có khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá phù hợp với chức năng sản xuất, kinh doanh của bên bán hàng. Một số gợi ý của các chuyên gia FCI có thể giúp chúng ta biết được mình cần xem xét những yếu tố nào khi kiểm tra tình hình tài chính cũng như sổ sách kế toán của người bán: Chúng ta phải tìm hiểu xem.. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Luận văn thạc sĩ GVHD: TS Bùi Kim Yến HVTH: Nguyễn Thái Bảo Luân Trang 65 Việc đổi hàng Thanh toán chậm Thanh toán từng phần Phát sinh do… Hàng hoá bị từ chối Hoá đơn sai Giao hàng chậm Không đáp ứng đúng theo yêu cầu của hợp đồng Bù trừ với các khoản phải trả Là hậu quả của… Hàng hoá kém chất lượng Khả năng quản lý hồ sơ kém Các điều kiện, điều khoản trong hợp đồng mua bán Mua bán hai chiều(người bán đồng thời là người mua) - Chọn lựa mặt hàng thực hiện bao thanh toán ít bị tranh chấp như đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ, dệt may, nhựa… - Hợp đồng mua bán hàng hoá thỏa thuận rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi các bên. - Kiểm soát được hoạt động của bên bán bán hàng. - Phân tán rủi ro bằng cách bao thanh toán cho nhiều bên mua, mức độ tập trung doanh số vào một bên mua không quá 50% tổng số bao thanh toán của ngân hàng. - Tìm hiểu rõ bản chất của vụ tranh chấp để có cách hành xử thích hợp, nên đưa điều khoản trọng tài vào hợp đồng, ví dụ: khi có tranh chấp xảy ra sẽ thực hiện truy đòi, huỷ hợp đồng bao thanh toán hay tiếp tục chờ kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45596.pdf
Tài liệu liên quan