Lý luận chung về giá và phương pháp tính giá bán sản phẩm

MỤC LỤC

1. Lí luận chung về giá bán sản phẩm

2. Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm

3. Lí luận chung về định giá bán sản phẩm

4. Các mục tiêu định giá

5. Các chính sách định giá

6. Chính sách hạ giá và chiếu cố giá

7. Hình thành giá trong các hình thái thị trường

8. Qui trình định giá bán sản phẩm

9. Đối tượng tính giá và Kì tính giá

10. Phương pháp định giá bán sản xuất hàng loạt

11. Phương pháp tính giá bán sản phẩm theo giá lao động và giá nguyên vật liệu

12. Phương pháp tính giá bán cho sản phẩm mới

13. Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm

Tham gia đóng góp

pdf46 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Lý luận chung về giá và phương pháp tính giá bán sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vô hình khi định giá cho nên cần xem xét và điều chỉnh kịp thời giá nếu phát hiện thấy có thấy đổi các yếu tố vô hình này. • Tỷ lệ phần tiền cộng thêm đôi khi thích hợp trong giai đoạn này nhưng lại không thích hợp trong giai đoạn khác. Vì vậy, cần phải xem xét và điều chỉnh kịp thời tỷ lệ phần tiền cộng thêm. • Một doanh nghiệp khi sử dụng dây chuyền sản xuất, hoặc trên cùng 1 dây chuyền có nhiều công đoạn. Điều này đòi hỏi phải xác lập phần tiền cộng thêm linh hoạt hơn theo từng dây chuyền sản xuất. 29/44 Phương pháp tính giá bán sản phẩm theo giá lao động và giá nguyên vật liệu Phương pháp tính giá bán sản phẩm theo giá lao động và giá nguyên vật liệu • Đặc điểm và điều kiện vận dụng Với mô hình định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt, trong một số trường hợp không thích hợp ở doanh nghiệp có qui trình sản xuất kinh doanh chi phí nguyên vật liệu chiếm 1 tỷ trọng thấp trong tổng chi phí hoặc chi phí nguyên vật liệu có thể do bên mua cung cấp như hoạt động truyền hính sửa chữa trang thiết bị Phương pháp định giá bán sản phẩm theo giá nguyên vật liệu và lao động đôi khi lại thích hợp hơn Theo phương pháp này, giá sản phẩm được xây dựng bao gồm hai bộ phận: • Giá lao động: Bao gồm giá lao động trực tiếp và khoản tiền cộng thêm để bù đắp cho giá lao động gián tiếp, chi phí phục vụ liên quan và mức lợi nhuận hoàn vốn mong muốn. • Giá vật liệu sử dụng: Bao gồm giá lao động trực tiếp và khoản tiền cộng thêm để bù đắp các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho.. và lợi nhuận mong muốn để hoàn vốn đầu tư. ◦ Định giá lao động Giá lao động được tập hộ thành ba bộ phận: • Bộ phận thứ nhất bao gồm mức giá đảm bảo cho chi phí nhân công trực tiếp như tiền lương, các khjoản phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp. Mục giá này chúng ta thường biểu hiện theo giờ lao động trực tiếp. • Bộ phận thứ hai là số tiền cộng thêm để đạt được mức lợi nhuận nhu cầu hoàn vốn hợp lí. • Bộ phận thứ ba là số tiền cộng thêm để bù đắp chi phí lưu thông, chi phí quản lí liên qua tới việc phục vụ, quản lí nhân công trực tiếp. Đối với bộ phạn thứ nhất, chúng ta có thể tính cho từng loại công nhân hoặc tính giống nhau cho từng loại tất cả các loại công nhân. Đối với bộ phận thứ hai và bộ phận thứ ba là số tiền linh hoạt cộng thêm có thể thay đổi tuỳ thuộc vào từng tình hình sản xuất và kinh doanh và mục tiêu xác lập giá từng thì kỳ. 30/44 • Đánh giá nguyên vật liệu sử dụng Giá của nguyên vật liệu sử dụng bao gồm ba bộ phận: • Bộ phận thứ nhất là giá mua của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp.Đây chính là giá trên hoá đơn mua nguyên vật liệu sử dụng cho công việc. • Bộ phận thứ hai là số tiền cộng thêm để bù dắp phụ phí nguyên vật liệu như chi phí đặt hàng, chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí lưu kho, chi phí lưu bãi, chi phí quản lý nguyên vật liệu • Bộ phận thứ ba là mức lợi nhuận mong muốn để đảm bảo cho việc hoàn vốn đầu tư vào nguyên vật liệu. Trong việc định giá nguyên vật liệu sử dụng, đối với bộ phận thứ nhất dễ thu thập vì nó tồn tại sẵn trong định mức hoặc cam kết trong hợp đồng kinh tế và giá cả trên thị trường. Đối với bộ phạn thứ hai là bộ phận rất phức tạp. Nó gồm nhiều thành phần phí cần bù đắp khác nhau trong thu mua, bảo quản thường chỉ xác lập một tỷ lệ nhất định theo thống kê kinh nghiệm. Đối với bộ phận thứ ba là mức lợi nhuận mong muốn, mức lãi này tuỳ thuộc vào mục đích định giá. Định giá bán sản phẩm theo giá lao động Ngoài phương pháp định giá bán sản phẩm theo giá lao động và nguyên vật liệu sử dụng, một số trường hợp phương pháp định giá này được cải tiến thành phương pháp định giá sản phẩm theo giá lao động. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh phần vật tư sử dụng do bên đặt hàng cung cấp. Và điều đặc biệt quan tâm của phương pháp định giá bán theo giá lao động là toàn bộ chi phí khác (không phải chi phí lao động trực tiếp) được tính vào chi phí phục vụ nhân công. Chi phí lao động trực tiếp. 31/44 Giá bán sản phẩm Chi phí phục vụ nhân công. Lợi nhuận mong muốn trên vốn hoạt động. • Định giá bán sản phẩm theo số giờ vận hành máy móc và thiết bị vật tư sử dụng Phương pháp định giá này về cơ bản giống như phương pháp định giá bán sản phẩm theo giá lao động và nguyên vật liệu sử dụng. Tuy nhiên, căn cứ lập giá tính theo số giờ máy hoạt động. Gía vận hành máy móc thiết bị bao gồm những bộ phận được chiết tính như sau: • Chi phí vận hành máy móc thiết bị: Khấu hao máy móc thiết bị. Chi phí nhiên liệu, năng lượng vận hành máy móc thiết bị. • Chi phí phục vụ máy móc thiết bị: Chi phí lao động vận hành. Chi phí lao động phục vụ, bảo trì máy móc thiét bị. Chi phí lao động quản lí. Chi phí nguyên vật liệu công cụ, dụng cụ gián tiếp dùng trong vận hành máy móc thiết bị. 32/44 Chi phí khác có liên quan tới vận hành máy móc thiết bị như sửa chữa, bảo trì, thuế • Lợi nhuận mong muốn = Vốn hoạt động × Tỷ lệ hoàn vốn mong muốn. 33/44 Phương pháp tính giá bán cho sản phẩm mới Phương pháp tính giá bán cho sản phẩm mới • Những vấn đề cơ bản khi định giá bán sản phẩm mới Tất cả tổ chức lợi nhuận hay phi lợi nhuận đều phải định giá bán cho sản phẩm của họ. Ngày nay đã có những yếu tố khác trở thành quan trọng trong sự lựa chọn của người mua. Tuy nhiên, giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất chỉ định dự phần của 1 doanh nghiệp có thể đặt giá theo nhiều cách khác nhau, nhưng tựu chung giá cả được đặt cho sản phẩm mới lần đầu tiên phải trải qua các bước cơ bản sau: Bước 1: Chọn lựa mục tiêu đặt giá Trước hết các doannh nghiệp phải quyệt định những gì để hoàn thành một sản phẩm. Đồng thời, doanh nghiệp phải đuổi theo những mục tiêu gì, mục tiêu nào là mục tiêu chính, mục tiêu nào là mục tiêu phụ. Về cơ bản khi định giá doanh nghiệp thường xem xét giá bán với các mục tiêu sau: + Sự tồn tại của doanh nghiệp: Đây là mục tiêu ngắn hạn về lâu dài doanh nghiệp phải tăng giá trị hoặc đối phó với sự bị tiêu diệt. + Lợi nhuận tối đa: Đây là mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp . + Doanh thu tối đa + Sự tăng trưởng doanh thu bán hàng; Mục tiêu này được xây dựng trong trường hợp thị rường nhạy cảm với giá thấp sẽ kích thích với sự tăng trưởng hơn nữa của thị trường, những chi phí sản xuất và phan phối được hạ thấp một giá cả thấp sẽ tạo một thế cạnh tranh mạnh giúp doanh nghiệp tăng trưởng. + Lướt qua thị trường tối đa: Doanh nghiệp chấp nhận giá cao để lướt qua một số thị trường mới. Cách lướt qua thị trường này sẽ có ích khi có đủ người mua, chi phí sản xuất một số lượng nhỏ không cao hơn chi phí loại bỏ lợi tức thay đổi mặt hàng, giá cao không lôi cuốn nhiều người cạnh tranh, giá cả cao sẽ hỗ trợ cho 1 sản phẩm thượng hạng. + Dẫn đầu chất lượng sản phẩm; Với mục tiêu này, doanh nghiệp có thể nhằm tới sự kiện để trở thành hàng lãnh đạo trong dự phần thị trường. Bước 2: Xác định rõ nhu cầu 34/44 Mỗi loại giá của doanh nghiệp có thể dẫn đến một mức độ khác nhau nên sẽ có tác động khác nhau lên nhu cầu. Thông thường giá cả thấp thì nhu cầu cao và ngược lại. Tuy nhiên, đây chỉ là tính phổ biến của giá cả và nhu cầu. Khi xác định nhu cầu, nhà quản trị cần chú ý đến những nhân tố, mối liên hệ sau: + Những nhân tố có ảnh hưởng tới tính nhạy cảm của giá: Người mua ít, giá cả có nhạy cảm với nhu cầu. Người mua sẽ ít nhạy cảm với giá cả khi họ không dễ dàng so sánh chất lượng của những sản phẩm thay thế Người mua ít nhạy cảm với giá cả khi sự chi tiêu thấp, không thích tiêu dùng. Người mua sẽ ít nhạy cảm với những sản phẩm đã mua. Người mua sẽ ít nhạt cảm với giá cả khi họ không thể tồn trữ sản phẩm. + Độ co giãn giá cả của nhu cầu: Những người định giá cần biết nhu cầu được đáp ứng sao khi có một sự thay đổi về giá cả: Sự co giãn giá cả của nhu cầu = % Thay đổi số lượng đòi hỏi % Thay đổi giá cả + Nhu cầu ít co giãn trong những trường hợp sau đây: Có ít hay không có sản phẩm thay thế hoặc doanh nghiệp cạnh tranh. Người mua không sẵn sàng chấp nhận giá cao. Người mua chậm thay đổi tập quán và tìm giá thấp hơn. Người mua cho rằng giá cao là do tằng chất lượng và lạm phát. Bước 3: Ước tính chi phí Khi định giá cao cho 1 sản phẩm, trước hết giá cả phải bù đắp dược chi phí. Vì vậy, trong định giá ước tính chi phí, một ước tính sai lầm về chi phí sẽ dẫn đến những thiệt 35/44 hại cho doanh nghiệp hoặc phản ứng ngược lại của khách hàng. Khi ước tính chi phí chúng ta cần xác định rõ: + Định phí và biến phí. +Sự thay đổi chi phí qua từng thời kì. Bước 4: Phân tích giá cả của những doanh nghiệp cạnh tranh Đây là một vấn đề cần thiết khi định giá. Một doanh nghiệp khi đã biết được giá và khả năng cung ứng của đối thủ cạnh tranh thì việc định giá sẽ dễ dàng hơn. Bước 5: Lựa chọn phương pháp định giá + Định giá theo chi phí toàn bộ. + Định giá theo chi phí trực tiếp. + Định giá theo giá lao động và giá vật tư. + Định giá theo giá trị nhận thấy: Phương pháp này, người định giá đưa ra giá bán dựa vào nhận thức của người mua sản phẩm chứ không phải dựa vào chi phí của đơn vị tạo ra sản phẩm. + Định giá theo giá của doanh nghiệp cạnh tranh: Phương pháp này, doanh nghiệp căn cứ vào giá của những đối thủ cạnh tranh để định giá sản phẩm của mình. Đây là phương pháp định giá sản phẩm thịnh hành cho những sản phẩm đã có trên thị trường và trong điều kiên doanh nghiệp không thể ước lượng chính xác chi phí của mình. Bước 6: Chọn lựa giá bán sau cùng Sự chọn lựa giá sau cùng giúp cho nhà quản trị thu hẹp lại giá cả, từ đó đưa ra quyết định chọn lựa tốt nhất. Khi chọn lựa giá sau cùng, nhà quản trị cần phải xem xét những yếu tố sau: + Đặt giá tâm lí: Là chọn giá cao để đánh vào tâm lí khách hàng, khách hàng tưởn là chất lượng của sản phẩm sẽ cao hoặc chọn số lẻ để khách hàng cho rằng vẫn ở mức giá trước đây. + Chiến lược định giá của doanh nghiệp: về cơ bản để định giá doanh nghiệp cần xác định hai chiến lược cơ bản sau: Chiến lược giá thoáng: Là chọn giá ban đầu cao đối với sản phẩm mới sau đó giảm dần. Mục đích của việc định giá thoáng là nhằm tăng tối đa lợi nhuận ngắn hạn. Chiến lược 36/44 giá thoáng đảm bảo được lợi nhuận, tránh được những sai sót về ước tính chi phí. Tuy nhiên nó dễ bị phá sản khi sản phẩm của doanh nghiệp không xâm nhập được vào thị trường. Chiến lược giá thông thường: Là chọn giá ban đầu thấp để đạt được sự chấp nhận nhanh chóng của thị trường, sau đó, sẽ tăng giá lên dần. Chiến lược giá thông thường dễ chiếm được thị trường, nhưng công ty phải mất đi phần lợi nhuận trước mắt nếu không chiếm lĩnh được thị trường thì thiệt hại rất lớn. + Tác động giá cả và những phản ứng của các thành phần khác. Khi định giá, nhà quản trị cần chú ý tới những phản ứng của những thành phần khác đối với giá cả như: Các nhà phân phối. Những nhà buôn. Lực lượng bán hàng. Những đối thủ cạnh tranh. Chính quyền và những nhà cung cấp chính quyền. Nhân viên tiếp thị. • Các kĩ thuật định giá sản phẩm mới + Thực nghiệm tiếp thị giá sản phẩm Phương pháp này tiến hành bằng cách giới thiệu sản phẩm ở những vùng đã chọn, thườngvới những mức giá khác nhau trong những vùng khác nhau. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể thu thập số liệu về sự cạnh tranh mà sản phẩm sẽ phải đương đầu, mối quan hệ giữa khối lượng và giá cả, mối quan hệ giữa đảm phí và lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể dự kiến với những giá bán, những khối lượng bán khác nhau. Một giá được lựa chọn sau đó sẽ mang lại kết quả tốt đẹp cho những mục tiêu lâu dài của công ty. Thực hiện tiếp thị có thể cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin có ích lợi cao và đảm bảo thành công. Đồng thời thông qua thực nghiệm tiếp thị có thể thấy được những sai sót trong việc định giá. + Xác lập giá bán sản phẩm dựa trên chi phí 37/44 Nền tảng của phương pháp lập giá này là việc thiết lập giá dựa vào chi phí cá biệt mà doanh nghiệp thực hiện quán trình sản xuất để xác lập giá. Về cơ bản, phương pháp lập giá này bao gồm: Tính giá theo chi phí toàn bộ. Tính giá theo chi phí trực tiếp. Tính giá theo thời gian lao động và nguyên vật liệu sử dụng. 38/44 Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm của công ty Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm của công ty, những yếu tố chủ yếu là: - Chi phí sản xuất của sản phẩm . - Nguyên vật liệu sản xuất. - Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. - Chu kì sống của sản phẩm. -Tính dế hỏng, dế thay thế của sản phẩm. - Một số yếu tố khác như: cung cầu xã hội, trình độ chuyên môn hoá sản xuất Sự khác biệt của giá cả trong doanh nghiệp thương mại và trong doanh nghiệp sản xuất • Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Doanh thu từ hạot động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) Hoạt động thương mại có các đặc điểm chủ yếu sau - Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hại giai đoạn: Mua hàng hoá và bán hàng hoá không qua khâu chế biếnhay làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá. 39/44 - Đối tượng của kinh doanh thương mại là hàng hoá phân theo từng ngành hàng + Hàng vật tư thiết bị. + Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng. + Hàng lương thực, thực phẩm, chế biến. - Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hoá cho các đưn vị xuất khẩu hay cho các tổ chức bán lẻ để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng hoá; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng. - Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: Bán thẳng, bán qua kho bán trực tiếp và gửi bán qua đại lí, ký gửi - Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp; hoặc chuyên môi giới ở các quy mô tổ chức : quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty Công tác định giá bán sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất có một số điểm khác biệt khác biệt so với công tác định giá bán sản phẩm ở doanh nghiệp thương mại. Doanh nghiệp thương mại thường hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá thì việc xác định giá hàng hoá (giá bán) thực chất là xây dựng chiết khấu lưu thông (%). Chiết khấu lưu thông được qui định bằng tỉ lệ phần trăm so với giá bán buôn công nghiệp. Thực ra nó là phần cộng thêm vào nguyên giá mua vào, là nguồn thu nhập chủ yếu của các doanh nghiệp thương mại. Xét về bản chất kinh tế, chiết khấu lưu thông là giá dịch vụ trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Giá dịch vụ này phải đảm bảo phải đảm bảo bù đắp được những chi phhí có căn cứ thực hiện về mặt kinh tế mà các doanh nghiệp thương mại cần phải chi ra trong quá trình kinh doanh hàng hoá và đảm bảo lợi nhuận cần thiết cho doanh nghiệp đó, nghĩa là chiết khấu lưu thông gồm hai phần: phần chi phí lưu thông, phần lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại. Phần chiết khấu lưu thông có thể qui định cho hàng bán qua kho, cửa hàng và hàng bán không qua kho. Phương pháp tính chiết khấu lưu thông (giá dịch vụ thương mại): CK = F + F x h D/S 40/44 x 100% Trong đó: CK- mức chiết khấu, %. F- Chi phí lưu thông của doanh nghiệp thương mại. h- Tỷ suất lợi nhuận được tính trên chi phí lưu thông. D/S-Doanh số hàng hoá bán ra. 41/44 Tham gia đóng góp Tài liệu: Lý luận chung về giá và phương pháp tính giá bán sản phẩm Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Lí luận chung về giá bán sản phẩm Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Lí luận chung về định giá bán sản phẩm Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Các mục tiêu định giá Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Các chính sách định giá Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Chính sách hạ giá và chiếu cố giá Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: 42/44 Giấy phép: Module: Hình thành giá trong các hình thái thị trường Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Qui trình định giá bán sản phẩm Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Đối tượng tính giá và Kì tính giá Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Phương pháp định giá bán sản xuất hàng loạt Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Phương pháp tính giá bán sản phẩm theo giá lao động và giá nguyên vật liệu Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Phương pháp tính giá bán cho sản phẩm mới Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: Module: Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân URL: Giấy phép: 43/44 Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources – VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0 do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội. Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của độc giả. Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring. Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới. 44/44

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfly_luan_chung_ve_gia_va_phuong_phap_tinh_gia_ban_san_pham.pdf