438
MÔ HÌNH QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÒA NHẬP 
VÀ KINH NGHIỆM Ở VIỆT NAM
Nguyễn Hữu Chung1 
Nguyễn Trung Kiên2
Tóm tắt: Trong bối cảnh hội nhập giáo dục quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, 
giáo dục hòa nhập không thể tách riêng mà cũng phải hội nhập bắt buộc theo 
xu thế đó. Vì vậy các rào cản ảnh hưởng đối với giáo dục hòa nhập cần được 
loại bỏ. Giáo dục hòa nhập cho phép tất cả trẻ em được quyền đi học, đó là 
quyền của con người. Bài viết đưa ra mô hình quản lí giáo dục hòa nhập ở 
Tây Ban Nha và đề xuất bài học kinh nghiệm ở Việt Nam. Quản lí giáo dục 
đối với trẻ em đặc biệt cần dựa trên niềm tin rằng mỗi người trong số họ đều 
có tiềm năng, khả năng học tập, làm việc và phát triển trong mỗi con người. 
Từ khóa: Quản lí giáo dục hòa nhập, giáo dục hòa nhập, rào cản, điều kiện, 
giáo dục đặc biệt.
1. Đặt vấn đề
Khái niệm “giáo dục hòa nhập” xuất phát từ Canada cho rằng mọi trẻ em đều 
có quyền được giáo dục không phân biệt tôn giáo, ngôn ngữ, giới tính, khả năng 
hay các yếu tố khác Giáo dục hòa nhập hiện được áp dụng với tất cả các quốc 
gia trên thế giới, điều đó là phù hợp với Tuyên ngôn về quyền trẻ em trên toàn thế 
giới. Như tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO, 2009) 
đã nhấn mạnh, trường học là nơi cung cấp giáo dục hòa nhập cho tất cả trẻ em, bao 
gồm cả trẻ khuyết tật và trẻ bình thường mà không được phân biệt và đối xử [1]. 
Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ bất bình thường học 
cùng trẻ bình thường trong cùng một lớp học ở trường phổ thông với mụ tiêu quan 
trọng là các kĩ năng sống, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng. Giáo dục hòa nhập 
ngày càng thu hút được sự chú ý của cộng đồng quốc tế, đặc tính trẻ em khuyết tật rất 
1 Trường ĐHGD- ĐHQGHN; Email: 
[email protected]; ĐT: 0903496616
2 Trường ĐHGD- ĐHQGHN; Email: 
[email protected]; ĐT: 0903410412
439
đa dạng và xảy ra ở mọi xã hội. Do đó hỗ trợ giáo dục cho tất cả trẻ em là quyền cơ 
bản, quyền của mọi trẻ em được đối xử với sự tôn trọng phẩm giá của con người [2]. 
Trẻ em cần được dạy để cuộc sống của họ sống có ích, bảo vệ môi trường và tôn 
trọng quyền của người khác.
Quản lí giáo dục hòa nhập sẽ đưa đến hệ thống giáo dục cho phép tất cả mọi 
trẻ em được học tập cùng nhau, được công nhận như nhau, tạo điều kiện và cơ hội 
giáo dục bình đẳng như nhau. Ứng dụng được các ý tưởng và hiểu được hiện tượng 
xã hội khác thường là quan trọng vì chúng ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục xã 
hội, liên quan đến tất cả các trẻ em [3]. Giáo dục hòa nhập ở Việt Nam không còn 
là khái niệm mới và nó cũng đã được chấp nhận như một sự phát triển tất yếu trong 
xã hội. Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan đến giáo dục hòa nhập 
cũng đã được hình thành dựa trên các nguyên tắc chung của quốc tế có điều chỉnh 
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế hiện tại của Việt Nam. Chính phủ Việt 
Nam đã tiến hành xây dựng các chính sách nhằm đảm bảo trẻ khuyết tật được tiếp 
cận giáo dục bình đẳng từ những năm 1990, sau đó đều được cập nhật, điều chỉnh 
trong trong kế hoạch giáo dục quốc gia hàng năm [4]. 
Phương pháp tiếp cận giáo dục hòa nhập ở Việt Nam hiện nay theo khung 
chính sách và cơ sở pháp luật cho giáo dục hòa nhập là Hiến pháp năm 1946, rồi 
các lần sửa đổi 1992 và 2013 đều nhấn mạnh trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã 
hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, tuy nhiên còn nhiều trở ngại trong thực tiễn hiện 
nay. Trên cơ sở nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, chúng tôi đi sâu nghiên cứu những 
thành công của mô hình giáo dục hòa nhập quốc tế làm bài học kinh nghiệm đối 
với giáo dục hòa nhập ở Việt Nam.
2. Nội dung
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận thực hiện thông qua thu thập thông tin, phân 
tích những công trình nghiên cứu về hiệu quả của mô hình giáo dục hòa nhập ở 
trường phổ thông để xây dựng cơ sở vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng thông qua quan sát biểu hiện bất bình thường của học 
sinh trong các hoạt động học tập và phiếu hỏi về vấn đề giáo dục hòa nhập đối với 
học sinh, giáo viên, nhà quản lý và phụ huynh học sinh để xây dựng những biện 
pháp hỗ trợ giúp đỡ học sinh [5].
Nghiên cứu phân chia thành các giai đoạn của vấn đề hội nhập giáo dục. 
Những vấn đề rào cản, những nỗ lực giáo dục đặc biệt đáp ứng nhu cầu của học 
sinh đặc biệt và niềm tin của học sinh và gia đình về mô hình quản lí giáo dục hòa 
MÔ HÌNH QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÒA NHẬP VÀ KINH NGHIỆM Ở VIỆT NAM
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
440
nhập tại các trường áp dụng. Thực tiễn xây dựng mô hình giáo dục hòa nhập để từ 
đó tìm ra hiệu quả của mô hình giáo dục hòa nhập. 
2.2. Phân tích những rào cản đối với giáo dục hòa nhập
Phân tích những rào cản ảnh hưởng đến giáo dục hòa nhập ở trường phổ thông 
đã được nhiều nghiên cứu đưa ra những biện pháp, những phương thức để hỗ trợ 
các hoạt động giáo dục hòa nhập. Năm 2002 nhóm tác giả Jayne Pivik [11] thuộc 
Đại học Ottawa, Canada đã nghiên cứu ảnh hưởng của các rào cản đến giáo dục hòa 
nhập tại 8 trường phổ thông thuộc địa phận thành phố Ottawa. Năm 2001, nhóm 
tác giả Baker và Donelly [12] đã nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến giáo 
dục trẻ em đặc biệt. Năm 200 nhóm tác giả Hemmingsson và Borrel [13] đã nghiên 
cứu ảnh hưởng một số rảo cản đối với giáo dục bậc trung học cơ sở trong giáo dục 
hòa nhập. Những rào cản ảnh hưởng đến giáo dục hòa nhập của các nghiên cứu tập 
chung nhiều đến rào cản như môi trường, thái độ cư xử cố ý, không cố ý và hạn chế 
bản thân (xem bảng 1).
Các rào cản trong giáo dục hòa nhập được tác giả đề cập đến một số rào cản 
như: Rào cản về môi trường bao gồm như cửa ra vào, lối đi, thang máy, cầu thang, 
nhà vệ sinh, cầu thang dốc, tủ khóa và khu vực vui chơi. Rào cản về những thái độ 
cố ý như bắt nạt về thể chất, bắt nạt về cảm xúc hay cô lập khi gặp khó khăn như 
đẩy xe lăn hoặc cố tình khóa, kéo xe lăn lại. Rào cản về thái độ không chủ ý liên 
quan đến sự thiếu hiểu biết về kiến thức, về giáo dục của các giáo viên và nhân 
viên giáo dục. Rào cản về hạn chế khả năng bản thân cùng với những rào cản về 
môi trường và thái độ mà học sinh đặc biệt phải đối mặt hàng ngày, họ còn phải 
chịu những khó khăn liên quan đến tình trạng khuyết tật, khả năng giao tiếp, khéo 
léo và vụng về.
Bảng 1: Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của các rào cản đến giáo dục hào nhập
STT Jayne Pivik Baker và Donelly Hemmingsson và Borrel
1 Ảnh hưởng của môi 
trường vật lý
Ảnh hưởng của động cơ 
học tập tác động
Ảnh hưởng thiếu mong muốn 
của học sinh giáo dục hòa 
nhập trong nhà trường
2 Ảnh hưởng của ý thức cố 
tình gây khó chịu
Quan điểm của cha me 
học sinh đối với giáo 
dục hòa nhập
Đời sống trợ giúp học tập trong 
nhà trường với học sinh
3 Ảnh hưởng của chưa 
hiểu biết
Môi trường vật lý tác 
động đến học sinh bất 
bình thường trong giờ 
học ở trường phổ thông
Ảnh hưởng của tư duy nhận 
thức bản thân học sinh giáo 
dục hòa nhập đối với học sinh 
bình thường trong cùng một 
lớp học
441
4 Ảnh hưởng của hạn chế 
bản thân đối với các 
hoạt động học tập ở nhà 
trường
Ảnh hưởng của chương 
trình đối với đa đối học 
sinh học tập
Ảnh hưởng của sự khéo léo 
trong hoạt động học tập và sinh 
hoạt liên quan đến các hoạt 
động học tập
5 Cân bằng giữa kiến 
thức và kĩ năng xã hội
2.3. Mô hình hệ thống giáo dục hòa nhập trường học ở Tây Ban Nha
Mô hình hệ thống giáo dục hòa nhập trong trường học được thiết kế xây dựng 
dựa trên những vấn đề thực tiễn cần khắc phục tối đa những rào cản trong giáo dục 
hòa nhập, cơ sở vật chất phải an toàn thuận lợi cho học tập và sinh hoạt, trang thiết 
bị riêng có giáo dục hòa nhập. Từ đó mô hình hệ thống giáo dục hòa nhập được xây 
dựng dựa theo qui trình mô hình giáo dục hòa nhập của Domenec (2014) [8]: lập 
kế hoạch cho sự phát triển của mỗi đứa trẻ có nhu cầu đặc biệt, tiến hành phát triển 
các hoạt động cho giáo dục hòa nhập và đo lường và đánh giá tình hình thực tế để 
phát triển từng cá nhân học sinh (xem hình 1). 
Hình 1. Sơ đồ mô hình giáo dục hòa nhập học Domenec năm 2014
Mô hình giáo dục hòa nhập trong trường học cho thấy các trường sửa đổi cách 
quản lý theo các tiêu chuẩn cho việc cung cấp giáo dục hòa nhập, quản lý dạy học 
và phát triển chất lượng của học sinh bằng cách khám phá các tình huống có vấn 
đề cần hòa nhập, sau đó tổng hợp tài liệu hướng dẫn thực hành cho giáo dục hòa 
nhập trong nhà trường. Vấn đề căn bản để quản lý hợp tác nhóm học tập thành công 
trong hệ thống nhà trường là phải quản lý giáo dục có tính đến tất cả các loại học 
sinh theo nguyên lý của giáo dục hòa nhập để phát triển như sau:
Thứ nhất: Quản lý để đạt được sáng tạo và hợp tác nhóm trong giáo dục để áp 
dụng cho kế hoạch phát triển với nhu cầu của từng học sinh đặc biệt theo 6 thành 
phần quan trọng: sáng tạo, đạt được, hợp tác, giáo dục, kế hoạch và làm việc nhóm. 
Nguyên lý của phương pháp tiếp cận này là xác định mục tiêu tiềm năng chung và 
mục tiêu sáng tạo cho sự phát triển của học sinh bằng chuẩn bị một hệ thống giáo 
dục hòa nhập cho từng cá nhân. Hợp tác và học tập trong nhóm để phát triển các 
hoạt động của học sinh đặc biệt bởi hệ thống giáo dục hòa nhập và cùng đo lường 
đánh giá tình huống thực tế.
MÔ HÌNH QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÒA NHẬP VÀ KINH NGHIỆM Ở VIỆT NAM
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
442
Thứ hai: Quản lý dạy học theo thời gian thực tế cụ thể dùng hệ thống dạy học 
thông minh quản lí, có thể tổ chức hoạt động học tập hòa nhập trong lớp học [8].
Thứ ba: Phát triển chất lượng cho học sinh bằng cách đánh giá tình hình thực 
tế nhằm góp phần đảm bảo nâng cao chất lượng từng bước một. Đánh giá kết quả 
theo nguyên tắc động viên khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ của học sinh.
Nhìn chung mô hình giáo dục hòa nhập Domenec năm 2014 là hợp lý, thú vị 
và hữu ích có thể áp dụng toàn bộ trọng một bối cảnh xác định. Cách tiếp cận với 
các cá nhân học sinh đặc biệt khác nhau, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh đặc 
biệt được học tập hòa nhập bình thường, để có khả năng giáo dục cho tất cả các học 
sinh. Hướng dẫn các trường học có thể tiếp cận tất cả các học sinh có thể học hỏi lẫn 
nhau đến mức tối đa với bất cứ trở ngại khó khăn gì hay những cá nhân khác biệt. 
Các trường học phải đáp ứng nhu cầu đa dạng trong học sinh và các mức độ học tập 
khác nhau [9]. Đảm bảo chất lượng học tập bằng chương trình học tập, tổ chức và 
chiến lược sư phạm phù hợp. Quản lý giáo dục được khuyến khích động viên, dịch 
vụ hỗ trợ cung cấp tương ứng với nhu cầu của học sinh đặc biệt cần. Mỗi học sinh 
đều được coi như thành viên của nhà trường có quyền lợi bình đẳng và công bằng.
Đây là mô hình giáo dục bằng đa trình độ đa phương tiện, phát huy tính tích 
cực của học sinh, có hiệu quả kinh tế, đỡ tốn kém, số lượng đông trẻ em được đi 
học. Một mô hình mà Việt Nam nên tham khảo để áp dụng phù hợp với hoàn cảnh 
thực tiễn hiện nay
2.4. Kết quả của mô hình giáo dục hòa nhập của Domenec ở Tây Ban Nha
Mô hình được đánh giá thông qua nghiên cứu định lượng khảo sát về những 
hạn chế về đi lại với lứa tuổi từ 9 đến 16 tuổi ở trường phổ thông, phụ huynh học 
sinh và các giáo viên tham gia giảng dạy, quản lý về các loại rào cản ảnh hưởng đến 
443
giáo dục hòa nhập như: về môi trường vật lý, về các thái độ cố ý phân biệt, bắt nạt 
hay cô lập, về các thái độ không chủ ý như thiếu hiểu biết về nhận thức, về những 
hạn chế bản thân học sinh. Nghiên cứu được thực hiện với từng nhóm học sinh, 
nhóm thứ nhất gồm các học sinh lứa tuổi 9-13 đang học ở trường tiểu học và trung 
học cơ sở. Nhóm thứ hai đối với các học sinh nam lứa tuổi từ 14 -16 đang học ở 
bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông, nhóm thứ ba với học sinh nữ lứa tuổi 
9-15 tại 8 trường phổ thông ở Tây Ban Nha [7].
Kết quả cho thấy những rảo cản về nhận thức trong hoạt động học tập, tư duy 
nhận thức, ý thức nhận thức chủ ý và không chủ ý trong giáo dục hòa nhập đã được 
cải thiện rất nhiều qua từng thời gian đánh giá 3 tháng, 6 tháng, 1 năm và 2 năm 
tùy theo năng lực và mong muốn của từng học sinh giáo dục hòa nhập trong trường 
phổ thông. Kết quả của mô hình chỉ ra rằng giáo dục hòa nhập cần phải đảm bảo 
các yếu tố về mục tiêu, đội ngũ giảng viên và quản lí, cở sở vật chất trường học, 
qui trình quản lí tổ chức hoạt động.
2.5. Kinh nghiệm giáo dục hòa nhập đối với Việt Nam
Giáo dục hòa nhập đã được áp dụng rộng rãi ở nước ta, hỗ trợ người khuyết 
tật học tập và làm việc có cơ hội tốt nhất để trở nên độc lập tới mức tối đa mà họ 
có thể, nghĩa là hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ bình thường cùng trong một lớp học. 
Để đạt được mục tiêu của giáo dục hòa nhập, Việt Nam tăng cường các khóa đào 
tạo giáo viên, nhà quản lý và phụ huynh học sinh về các mô hình giáo dục hòa nhập 
hiệu quả của quốc tế. Xây dựng trung tâm giáo dục hòa nhập có trách nhiệm nhân 
rộng thành công sang các địa phương các huyện, xã khác. Thành lập các câu lạc bộ 
phụ huynh học sinh tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với các cha mẹ phụ 
huynh, nhằm đảm bảo phụ huynh học sinh cũng có tiếng nói trong giáo dục hòa 
nhập. Điều chỉnh phương pháp dạy học đa trình độ và nhiều phương pháp giáo dục 
hữu hiệu trải nghiệm với những dạng học sinh khác nhau, cố gắng chọn trường học 
gần nhất có thể nơi học sinh và gia đình sinh sống.
Hỗ trợ giáo dục hòa nhập ở Việt Nam tăng về chất lượng các loại dịch vụ đáp 
ứng được nhu cầu đa dạng của người đặc biệt, thiết bị và cơ sở hạ tầng thu hẹp 
khoảng cách về chất lượng dịch vụ khác nhau giữa các vùng miền, trung ương so 
với các địa phương.
Đảm bảo quyền bình đẳng và có khả năng tiếp cận giáo dục hòa nhập cho trẻ 
được thể hiện trong nhiều văn bản như luật bảo vệ, sức khỏe và giáo dục trẻ em của 
Việt Nam đã qui định trong hiến pháp đảm bảo các quyền công dân không phân 
biệt đối xử về các chế độ chính sách hỗ trợ và chăm sóc đảm bảo hòa nhập quốc tế. 
Tất cả giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục hòa nhập phải có những kỹ năng cần 
thiết để cung cấp giáo dục hòa nhập [10].
MÔ HÌNH QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÒA NHẬP VÀ KINH NGHIỆM Ở VIỆT NAM
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
444
Để có thể hội nhập giáo dục với quốc tế, ngành giáo dục cần xây dựng kế 
hoạch nâng cao nhận thức, phổ biến và hướng dẫn chính sách hỗ trợ về giáo dục 
người khuyết tật cho tất cả cán bộ, giáo viên, người khuyết tật và cộng đồng. Phát 
triển nâng cao chất lượng dịch vụ cộng đồng tập trung vào việc phát triển nguồn 
nhân lực ở các cấp địa phương, đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng cho các cơ sở cung 
cấp dịch vụ giáo dục hòa nhập. 
3. Kết luận
Từ thành công của mô hình giáo dục hòa nhập tại Tây Ban Nha, Việt Nam 
cần xây dựng mô hình giáo dục hòa nhập vượt qua những rào cản về môi trường, 
ý thức chủ ý, ý thức không chủ ý và khắc phục hạn chế của bản thân để học sinh 
giáo dục hòa nhập tiếp cận ngang bằng về kiến thức đối với học sinh bình thường 
trong cùng một lớp học.
Kết quả thành công của mô hình giáo dục hòa nhập là bài học kinh nghiệm 
cho giáo dục hòa nhập ở Việt Nam trong việc lựa chọn chương trình đào tạo phù 
hợp đa đối tượng học tập, phương tiện dạy học, các hoạt động học tập. Chọn các 
hoạt động phát triển người học có tính đến sự đa dạng của người học và đáp ứng 
nhu cầu mong muốn và khả năng của từng người học. Giáo viên không nên sắp 
xếp các hoạt động theo định hướng cá nhân mà không xem xét sự khác biệt giữa 
các học sinh. 
Tài liệu tham khảo
[1] UNESCO (2009) Policy Guidelines on Inclusive Education. Paris: UNESCO.
[2] Melanie Nind and Shereen Benjamin.(2009). “Methodological Challenges in 
Researching Inclusive School Culture”. Education review, 56 (3), 259-270.
[3] Jackie Lambe (2007). “Student teachers, specialeducational needs and 
inclusioneducation: reviewing thepotential for proplem based,e-learning 
pedagogy to support practice”. Journal of Education for Teaching,33(3),359-377.
 [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007, Quản lý giáo dục hoà nhập, NXB Phụ nữ.
[5] Phillips, L. Sapona, R.H. and Lubic, B.L. (1995). Developing partnerships 
in inclusive education: One’s schools approach. Intervention in School and 
Clinic, 30 (5), 262-272.
 [6] Anna Lašáková, Ľubica Bajzíková, Indra Dedze (2017). Barriers and drivers of 
innovation in higher education: Case study-based evidence across ten European 
universities. International Journal of Education Development (55) 69-79.
445
[7] Hycner, R. H. (1985). Some guidelines for the phenomenological analysis of 
interview data. Human Studies, 8, 279-303.
[8] Ana Doménech and Odet Moliner (2014). Families Beliefs About Inclusive 
Education Model. Procedia Social and Behaviotal Sciences (116) 3286-3291.
[9] Josep M. Sanahuja Gavalda, Tan Qinyi (2012). Improving the process of 
inclusive education in children with ASD in mainstream schools. Procedia - 
Social and Behavioral Sciences 46 ( 2012 ) 4072 – 4076.
[10] Công ước quốc tế về Quyền trẻ em. NXB Chính trị Quốc Gia. Hà Nội, 1992
[11] Jayne Pivik, Joan Mccomas, Marc Laflamme (2002). Barries and facilitation 
to inclusive education. Counil for Exeptional Children (69) 97-107
[12] Baker, K., & Donelly, M. (2001). The social experience of children with 
disability and the influence of environ- ment: A framework for intervention. 
Disability & Soci- ety, 16(1), 71-85. 
[13] Hemmingsson, H., & Borell, L. (2000). Accommoda- tion needs and student-
environment fit in upper sec- ondary schools for students with severe physical 
disabilities. Canadian Journal of Occupational Therapy, 67(3), 162-172.
MÔ HÌNH QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÒA NHẬP VÀ KINH NGHIỆM Ở VIỆT NAM
446
MODEL FOR INCLUSIVE EDUCATION MANAGEMENT 
AND APPLICATION IN VIETNAM
Nguyen Huu Chung1 
Nguyen Trung Kien2 
Abstract: In the curent context of international integration and globalization, 
Vietnamese peoples will have opportunities to work in other countries. 
However, barriers and facilitators to inclusive education suggestions for 
removing those barriers. Inclusive education is a central step of education 
management, it allow every child to learn, which is a human right. This 
articlerefer to model for inclusive education management and application in 
Vietnam. Education management for the children who have special needs 
is based on a belief that every of them has capability and potential to learn, 
work and develop if appropriate learning and working are granted.
Keywords: Inclusive education management, inclusive, barriers, facilitators, 
special education.
1. University of Education, Vietnam National University - Hanoi;
 Email: 
[email protected]; ĐT: 0903496616.
2 University of Education, Vietnam National University - Hanoi;
 Email: 
[email protected]; ĐT: 0903410412.