Module 1, Giới thiệuvề Windows 2000, cung cấp một cách tổngquát về những đặt tính trong 
Windows 2000, những yêu cầucủa hardware, và những hệ điều hành mà có thể được nâng
cấp. Mụcđíchcủamônnày sẽ giới thiệu nhữngkhả năng của Windows 2000 và cungcấp một 
nền tảng đặcbiệt hơn chonhững mônsau. Vàođoạn cuối củamodule này, bạn sẽ có thể xác 
định những đặc tính và những thànhphần củaWindows 2000. 
Module 2, Xử dụng Microsoft Management Console, mô tả làm thế nào để xử dụng Microsoft 
ManagementConsole, và tóm tắt về ComputerManagement - bên trong cũngnhư những 
công cụ hànhchính khác thiết đặt với Windows 2000. Mục đíchcủa môn nàysẽ giới thiệusự 
đa dạng của những nhiệmvụ quản lý và hành chínhmà có thể được đơn giảnhóa và kiểm 
soát sử dụng về bànđiều khiển và cungcấpmột nềntảng cho những công cụ bànluận trong
những mônsau. Vào đoạncuối của module này, bạnsẽ có thể đưa ra những thí dụ, nhữngxử 
lýcủaMicrosoft ManagementConsole.
Module 3, Hướng dẫn về Windows 2000 Active Directory, mô tả tổ chức củaActive Directory 
và nó làm việc như thế nào. Mục đíchcủa môn nàysẽ cung cấpmột cơ bảnvề Windows 2000 
directory service trong khicũng đào sâunhững quantrọng của nó cho những ai muốn trực tiếp 
điều hành vàhỗ trợActive Directory. Vàođoạn cuối củamodulenày, bạn sẽcó thểdiễn tả 
về Active Directory, bao gồm nhữngkhái niệm củadomains, organizational units, và sites. 
Module 4, Xử dụng nhữngcông nghệ Windows 2000 Management, khảo sát vài đặc tính mà 
có thểgiảm bớt những phần quản trị và bảo trì như group policies, software installation policy,
offline files, và roaming profiles. Vào đoạn cuối củamodule này, bạnsẽ có thể giải thích vài 
côngnghệquảnlýWindows2000.
              
             Module Overview 
Module 1, Giới thiệu về Windows 2000, cung cấp một cách tổng quát về những đặt tính trong 
Windows 2000, những yêu cầu của hardware, và những hệ điều hành mà có thể được nâng 
cấp. Mục đích của môn này sẽ giới thiệu những khả năng của Windows 2000 và cung cấp một 
nền tảng đặc biệt hơn cho những môn sau. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể xác 
định những đặc tính và những thành phần của Windows 2000. 
Module 2, Xử dụng Microsoft Management Console, mô tả làm thế nào để xử dụng Microsoft 
Management Console, và tóm tắt về Computer Management - bên trong cũng như những 
công cụ hành chính khác thiết đặt với Windows 2000. Mục đích của môn này sẽ giới thiệu sự 
đa dạng của những nhiệm vụ quản lý và hành chính mà có thể được đơn giản hóa và kiểm 
soát sử dụng về bàn điều khiển và cung cấp một nền tảng cho những công cụ bàn luận trong 
những môn sau. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể đưa ra những thí dụ, những xử 
lý của Microsoft Management Console. 
Module 3, Hướng dẫn về Windows 2000 Active Directory, mô tả tổ chức của Active Directory 
và nó làm việc như thế nào. Mục đích của môn này sẽ cung cấp một cơ bản về Windows 2000 
directory service trong khi cũng đào sâu những quan trọng của nó cho những ai muốn trực tiếp 
điều hành và hỗ trợ Active Directory. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể diễn tả 
về Active Directory, bao gồm những khái niệm của domains, organizational units, và sites. 
Module 4, Xử dụng những công nghệ Windows 2000 Management, khảo sát vài đặc tính mà 
có thể giảm bớt những phần quản trị và bảo trì như group policies, software installation policy, 
offline files, và roaming profiles. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể giải thích vài 
công nghệ quản lý Windows 2000. 
Module 5, Khảo sát Windows 2000 Disk Systems, giải thích những kiểu hệ thống disk storage 
và file systems được hỗ trợ bởi Windows 2000. Vào đoạn cuối của module này, bạn sẽ có thể 
định nghĩa những hệ thống disk storage và file systems của Windows 2000. 
Module 6, #Tìm hiểu thêm về Windows 2000, giải thích làm thế nào để thiết đặt Windows 
2000 Server, và bàn luận về những hướng đi chiều sâu khác sẵn có trên Windows 2000. 
 1
 Microsoft Certified Professional Program 
Chương trình Microsoft Certified Professional cung cấp phương pháp tốt nhất để chứng minh 
mệnh lệnh của bạn đối với những sản phẩm và những công nghệ Microsoft hiện thời. Bảng 
dưới đây mô tả mỗi chứng chỉ trong nhiều chi tiết hơn. 
Chứng chỉ Sự Mô tả 
Microsoft Certified 
Systems Engineer + 
Internet (MCSE + 
Internet) 
MCSEs với một ngành chuyên môn trong Internet có đủ tiêu 
chuẩn để tăng cường, triển khai, và quản lý Intranet và những 
giải pháp Internet mà bao gồm một browser, proxy server, 
host servers, database, messaging, và commerce components. 
MCSE + chứng nhận Internet cũng quản lý và phân tích 
những Web-site. 
Microsoft Certified 
Systems Engineer 
(MCSE) 
MCSEs có đủ tiêu chuẩn để thực hiện hiệu quả lập kế hoạch, 
thực hiện, bảo trì, và thông tin hỗ trợ là những hệ thống trong 
một phạm vi rộng lớn của môi trường vi tính với Microsoft 
Windows NT Server và Microsoft BackOffice®. 
Microsoft Certified 
Database 
Administrator 
Microsoft Certified Database Administrator là chứng chỉ hàng 
đầu cho những người chuyên nghiệp mà thực hiện và điều 
hành những cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server. Chứng chỉ 
này thích hợp cho những cá nhân muốn dẫn xuất ra những 
thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý, phát triển những mô hình dữ liệu 
khoán đạt, tạo ra những cơ sở dữ liệu vật lý, việc tạo ra dữ 
liệu mà những dịch vụ cần sử dụng Transact-SQL, quản lý và 
bảo trì những cơ sở dữ liệu, định hình và quản lý sự an toàn, 
theo dõi và tối ưu hóa những cơ sở dữ liệu, thiết đặt và định 
hình Microsoft SQL Server. 
Microsoft Certified 
Solution Developer 
(MCSD) 
MCSDs có đủ tiêu chuẩn để xây dựng cho trên nền Web, 
phân tán, và thương mại những ứng dụng bởi việc sử dụng 
những sản phẩm Microsoft như Microsoft SQL Server#, 
Microsoft Visual Studio®, và Microsoft Transaction Server. 
Microsoft Certified 
Professional + Site 
Building (MCP + Site 
Building) 
MCPs với một ngành chuyên môn trong Site Building thì có 
đủ tiêu chuẩn để lập kế hoạch, xây dựng, bảo trì, và quản lý 
những web-site sử dụng những công nghệ và những sản phẩm 
của Microsoft. 
Microsoft Certified 
Professional + Internet 
(MCP + Internet) 
MCPs với một ngành chuyên môn trong Internet được phân 
loại lập kế hoạch an toàn, thiết đặt và định hình những sản 
phẩm, quản lý những tài nguyên của server, mở rộng để chạy 
Common Gateway Interface ( CGI) scripts hoặc Internet 
Server Application Programming Interface ( ISAPI) scripts, 
 2
theo dõi và phân tích những dự án, và dò lỗi, xửa chữa những 
vấn đề hư hại. 
Microsoft Certified 
Professional (MCP) 
MCPs biểu dương kiến thức chiều sâu của ít nhất một sản 
phẩm khi đi qua bất kỳ một sát hạch nào (loại trừ Networking 
Essentials). 
Microsoft Certified 
Trainer (MCT) 
MCTs trình diễn những kỹ năng kỹ thuật và hướng dẫn về 
Microsoft Official Curriculum qua Microsoft Certified 
Technical Education Centers (Microsoft CTEC). 
Những yêu cầu của Chứng chỉ 
Những yêu cầu của chứng chỉ đòi hỏi khác nhau cho mỗi hạng chứng chỉ và đặc biệt tới 
những sản phẩm và hướng dẫn công việc đặt ra bởi chứng chỉ. Ðể trở thành là một Microsoft 
Certified Professional, bạn phải đậu chứng chỉ cho những nghiêm khắc sát hạch mà cung cấp 
một đo đạt đáng tin cậy và hợp lệ của tài giỏi và thành thạo kỹ thuật. 
Bảng dưới đây mô tả những yêu cầu cần thiết. 
Chứng Chỉ Những yêu cầu của đề thi 
MCSE + 
Internet 
Đậu bảy môn chính và hai môn tự ý chọn. 
MCSE Đậu năm môn chính và hai môn tự ý chọn. 
MCDBA Đậu ba môn chính và một môn tự ý chọn. 
MCSD Đậu ba môn chính và một môn tự ý chọn. 
MCP + Site 
Building 
Đậu hai môn chính. 
MCP + 
Internet 
Đậu ba môn chính. 
MCP Đậu một môn (except Networking Essentials). 
MCT Đạt những tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn đặc biệt tới mỗi 
Microsoft Official Curriculum đã được chứng nhận. 
Muốn biết thêm chi tiết 
Để thêm chi tiết, hãy đến Microsoft Training and Certification Web site tại 
Bạn có thể gửi e-mail tới 
[email protected] nếu bạn có những câu hỏi đặc biệt liên quan 
đến chứng chỉ. 
 3
Những hướng dẫn chuẩn bị cho đề thi 
Chuẩn bị cho đề thi MCP, bạn có thể sử dụng những chuẩn bị hướng dẫn cho mỗi đề thi. Mỗi 
hướng dẫn Sát hạch chứa đựng thông tin riêng biệt về môn thi, như danh sách của những tựa 
đề mà bạn sẽ được kiểm tra và tin tức liên quan đến chứng chỉ. Những hướng dẫn này sẵn 
sàng trên Training và Certification Web site tại  
Quan trọng Microsoft Official Curriculum (MOC) giúp đỡ bạn chuẩn bị cho 
Microsoft Certified Professional (MCP) exams. Tuy nhiên 
 4
 Module 1: Introducing Windows 2000 
Đại cương 
Microsoft® Windows® 2000 vững bền, dễ co giãn, dễ áp dụng, dễ quản lý và dễ dùng hơn 
những bản Windows trước đây. Windows 2000 platform cắt giảm nhiều chi phí đáng kể, giúp 
cho một số ứng dụng có thể thực hiện được đồng thời cung cấp một hạ tầng cơ sở vững chắc 
mà bạn có thể xây dựng hệ thống đầu não số của cơ quan của bạn. 
Các hệ điều hành của họ Windows 2000 xây dựng trên kỹ thuật Microsoft Windows NT® 
bằng cách đưa thêm vào nhiều đặc tính và nâng cao nhiều chức năng. 
Vào lúc cuối của module này, bạn sẽ có khả năng: 
• Nhận định được những chức năng đặc trưng trong Microsoft Windows 2000 
Professional, Windows 2000 Server, Windows 2000 Advanced Server, và Windows 2000 
Datacenter Server. 
• Nhận định được những nhu cầu cần thiết để cài đặt Windows 2000 Professional và 
Windows 2000 Server. 
• Mô tả các sự lựa chọn để nâng cấp từ các hệ điều hành khác qua Windows 2000 
Professional, Windows 2000 Server, và Windows 2000 Advanced Server. 
 The Windows 2000 Platform 
Hiểu được các khả năng trong mỗi hệ điều hành của Microsoft Windows 2000 sẽ giúp bạn 
chọn lựa sản phẩm tốt nhất để đáp ứng nhu cầu trước mắt và tương lai cho cơ quan bạn. 
Bảng sau đây mô tả các hệ điều hành được bao gồm trong bình đài Windows 2000.. 
Hệ Thống Ðiều Hành Mô tả 
Windows 2000 
Professional 
Thay thế Microsoft Windows 95, Microsoft Windows 98, và 
Microsoft Windows NT Workstation 4.0 trong một môi trường 
thương mại. Nó là hệ điều hành bàn giấy dùng cho tất cả các 
tầm cở thương mại. 
Windows 2000 Server Gồm tất cả các đặc tính của Windows 2000 Professional và 
cung cấp những dịch vụ đơn giản hóa việc quản lý mạng. Bản 
windows này lý tưởng dùng cho các server xử lý hồ sơ và ấn 
loát, web server và workgroups. Nó cung cấp sự cải tiến tiếp 
cận mạng cho các chi nhánh văn phòng. 
Windows 2000 
Advanced Server 
Gồm tất cả các đặc tính của Microsoft Windows 2000 Server 
đồng thời cung cấp thêm khả năng co giản và độ sẵn sàng hệ 
 5
thống. Bản Windows 2000 Server này được thiết kế cho các 
server dùng trong các mạng xí nghiệp lớn và trong công tác 
đòi hỏi sử dụng kho số liệu với cường độ cao. 
Windows 2000 
Datacenter Server 
Gồm tất cả các đặc tính của Microsoft Windows 2000 Server 
và hỗ trợ thêm dung lượng nhớ và thêm đơn vị CPU cho mỗi 
máy điện toán. Bản Windows 2000 này là hệ thống điều 
hành server mạnh nhất. Nó được thiết kế cho các kho chứa 
số liệu khổng lồ, các bộ xử lý số liệu giao dịch trên mạng 
(OLTP), các bộ máy mô phỏng cở lớn và các dự án củng cố 
server. 
 Windows 2000 Professional 
Windows 2000 Professional kết hợp sức mạnh của Windows NT Workstation 4.0 với tính 
năng thương mại tốt nhất của hệ điều hành Windows 98. Nó cũng hỗ trợ các sự nâng cấp từ 
Microsoft Windows 95, Windows 98, and Windows NT Workstation 4.0. 
Windows 2000 Professional bao gồm nhiều tính năng và sự nâng cao trình độ khả dĩ cung 
cấp một giao diện người dùng đơn giản hơn, cải tiến truyền thông và hỗ trợ người dùng di 
động và dung hợp rộng rãi phần cứng và phần mềm. Các tính năng và trình độ nâng cao 
trong Windows 2000 Professional cung cấp những lợi ích sau đây: 
• Dễ dùng 
• Đơn giản hóa quản lý 
• Tăng hỗ trợ cho phần cứng 
• Nâng cao quản lý hồ sơ và sự an toàn 
• Nâng cao truyền thông Internet 
 Ease of Use 
Windows 2000 Professional bao gồm những sự thay đổi về hình thức cũng như chức năng của 
desktop, windows và Start menu khiến nó dễ dùng hơn những bản trước đây của Windows. 
Nó cũng chứa những đặc tính cải thiện hỗ trợ cho những người dùng di động và giúp in ấn dễ 
dàng và linh động hơn. 
 6
 Những sự nâng cấp và đặc tính cải thiện giao diện người dùng của Windows 2000 
Professional gồm: 
• Start menu sửa đổi theo ý muốn. Thực đơn cá nhân hóa có thể được kích hoạt để theo 
dõi vết tích những chương trình mà bạn thường dùng nhất. Những ứng dụng bạn ít xử 
dụng hơn được giấu sau cảnh thường khiến cho Start menu dễ dùng hơn. 
• Những logon và tắt chương trình. Những logon và tắt chương trình thì dễ dùng hơn với 
những sự chọn lựa có ít tổ chức nhưng tốt hơn. 
• Bộ chương trình sắp đặt công tác. Bộ chương trình sắp đặt công tác đã được nâng cấp 
cho phép người dùng sắp đặt thời gian cho scripts và chương trình chạy trong thời điểm 
được ấn định. 
Windows 2000 Professional hỗ trợ cho kỹ thuật mới nhất về laptop được căn cứ trên 
Advanced Configuration and Power Interface (ACPI), cho phép bạn thay đổi hay loại bỏ thiết 
bị (devices) mà không cần tắt máy. ACPI xử dụng khả năng quản lý năng lực và tạm ngưng 
hay hồi phục để kéo dài mạng sống của cục pin. 
Những đặc tính trong Windows 2000 Professional cung cấp hỗ trợ cho người dùng di động 
gồm: 
• Network Connection wizard. Củng cố tất cả tiến trình tạo ra sự nối tiếp mạng. 
Người dùng bây giờ có thể cài đặt những đặt tính về networking từ một wizard: 
• Dial-up connections 
• Virtual private networks (VPNs) 
• Các cú gọi Vào. 
• Trực tiếp nối vào máy vi tính khác. 
• Hỗ trợ Virtual private networks. Cung cấp sự an toàn cho các mạng công ty từ những 
vị trí bên ngoài bằng cách sử dụng một công ty cấp dịch vụ Internet (ISP) địa phương 
chứ không cần nối mạng quay số từ xa. 
• Hồ sơ Offline. Cho phép bạn sao văn bản được chứa trong mạng vào máy vi tính địa 
phương, khiến dữ liệu dễ được truy cập khi bạn không nối vào network. 
 7
• Synchronization Manager. So sánh các món trên mạng với những món bạn đã mở ra 
hay cập nhật trong khi làm việc không nối mạng. Sự đồng bộ xẩy ra khi bạn logon và 
khi Windows 2000 lưu trữ những sự thay đổi trong hồ sơ, trang web hay tin điện thư được 
thực hiện khi không nối mạng. 
In ấn trong Windows 2000 Professional đã được cải thiện hóa hơn để giúp bạn trong việc 
cung cấp một mạng lưới in ấn linh động hơn. Windows 2000 Professional bao gồm những đặc 
tính và sự nâng cấp in ấn như sau: 
• Internet Printing Protocol (IPP). Cho phép người dùng chuyển văn bản đến bất kỳ 
máy in nào on mỗi mạng có cơ sở Windows 2000 đã được nối vào một Intranet hay 
Internet. Bạn có thể dùng đặc tính in trên Internet để: 
• In tới một Uniform Resource Locator (URL) qua một Intranet hay Internet. 
• Duyệt tin liệu printer và tin liệu có liên quan việc làm bằng dạng Hypertext 
Markup Language (HTML) từ bất kỳ browser nào. 
• Download và cài đặt printer drive qua Internet. 
• Thêm Printer wizard. Ðơn giản hóa trình tự nối vào máy in địa phương và máy in mạng 
từ một chương trình, thay vì phải mở cặp hồ sơ hệ thống in. Bạn không cần chỉ định hiệu 
driver, ngôn ngữ máy in hay port khi bạn thêm máy in vào. 
• Image Color Management 2.0. Cho phép bạn gửi văn bản có chất lượng màu cao đến 
một máy in hay máy vi tính khác với tốc độ cao hơn và vững bến hơn trước kia. Chi tiết 
màu mới bảo đảm màu sắc mà bạn nhìn thấy trên màng hình ăn khớp với những màu có 
trong scanner và máy in. 
 Enhanced File Management and Security 
Windows 2000 Professional cung cấp kho trữ hồ sơ hệu quả hơn, cải thiện hỗ trợ hệ thống hồ 
sơ và tăng độ an toàn cho tin liệu và các nguồn tài nguyên. 
Windows 2000 Professional cung cấp những sự nâng cấp quan trọng cho khả năng quản lý hồ 
sơ. Những đặc tính làm nâng cấp quản lý hồ sơ trong Windows 2000 Professional gồm: 
 8
 Hệ thống hồ sơ NTFS. Hỗ trợ sự mã hóa hồ sơ và cho phép bạn thêm disk space vào 
một NTFS volume mà không phải khởi động lại máy tính. Nó cũng hỗ trợ sự theo dõi 
mối liên kết và theo dõi những chỉ tiêu đĩa người dùng và giới hạn sự sử dụng của disk 
space. 
 Hệ thống hồ sơ FAT32. Hỗ trợ hệ thống hồ sơ FAT32 cho tính tương thích với những 
máy tính chạy Phiên bản Dịch vụ OEM Windows 95 ( OSR) 2 và mới hơn. FAT32 là 
một tăng cường phiên bản của hệ thống hồ sơ FAT (file allocation table) cho việc xử 
dụng những disk volume lớn hơn 2 gigabytes (GB). 
 Disk Defragmenter. Xắp xếp lại những hồ sơ, những chương trình, và space không 
dùng trên đĩa để máy tính của bạn chạy những hồ sơ nhanh hơn và mở nhanh chóng 
hơn. 
 Sao lưu (Backup). Giúp đỡ bảo vệ dữ liệu khỏi sự mất mát ngẫu nhiên vì phần cứng 
hoặc sự thất bại phương tiện truyền thông kho. Sao lưu trong Windows 2000 cho phép 
bạn hoạch định những sao lưu mà sẽ xuất hiện tự động, mà không cần phải xử dụng 
một lệnh hàng hoạch định. Bạn có thể sao lưu dữ liệu tới một sự đa dạng của phương 
tiện truyền thông kho như: 
 Tape drives. 
 External hard disks. 
 Zip drives. 
 Writeable CD-ROMs. 
 Logical drives. 
 Volume mount points. Cho phép bạn điều khiển một local drive, phân chia khu, 
hoặc volume ở tại bất kỳ ngăn trống rỗng nào trên sự phân chia khu địa phương 
hoặc volume định dạng với NTFS. 
Windows 2000 Professional là hệ điều hành desktop Windows an toàn nhất, có thể thiết đặt 
một mình trên một máy tính hoặc trên bất kỳ máy tính nào của mạng công cộng hoặc mạng 
riêng. Những đặc tính và sự nâng cao an toàn trong Windows 2000 Professional bao gồm: 
 Kerberos version 5 protocol. Cho phép những người dùng đăng nhập mới một lần 
kiểm tra được cho những truy nhập tới mạng tài nguyên, cung cấp sự chứng thực 
nhanh hơn và nhanh chóng hơn trong việc nối mạng đáp lại. Nghi thức Kerberos V5 là 
một nghi thức chứng thực tiêu chuẩn an toàn Internet và là nghi thức an toàn sơ cấp 
cho những Windows 2000 domains. 
 9
 Encrypting File System (EFS). Làm mạnh thêm sự an toàn bởi việc mã hóa những hồ 
sơ trên đĩa cứng của bạn, sao cho không ai có thể truy nhập chúng mà không xử dụng 
mật khẩu đúng. 
 Internet Protocol Security (IPSec). Mã hóa Transmission Control Protocol/Internet 
Protocol (TCP/IP) để bảo đảm truyền thông qua một intranet và cung cấp những mức 
cao nhất của an toàn cho VPN buôn bán ngang qua Internet. 
 Smart card support. Cho phép tính có thể chuyển của uỷ nhiệm thư và thông tin riêng 
tư khác nhau giữa những máy tính ở tại công việc, ở nhà, hoặc trên khách sạn. Cái này 
loại trừ nhu cầu để truyền những thông tin có liên quan bí mật, như thẻ chứng thực và 
những chìa khóa riêng tư. 
 Secondary Logon Service. Cho phép bạn giới thiệu những ứng dụng bởi việc sử dụng 
một tài khoản người dùng khác nhau hơn cái mà sử dụng đạ đăng nhập tới máy tính. 
Những người quản trị có thể đăng nhập với một tài khoản người dùng bình thường và 
giới thiệu những công cụ hành chính bởi việc sử dụng một tài khoản administrator, mà 
không phải log off và sau đó đăng nhập với một tài khoản administrator. 
 Enhanced Internet Communications 
Windows 2000 Professional bao gồm những nâng cao tới Microsoft Internet Explorer và là 
một chương trình mạnh để truy nhập e-mail và những nhóm tin tức, Microsoft Outlook® 
Express. Những đặc tính này cho phép bạn truyền thông qua Internet dễ dàng hơn trước đây. 
Internet Explorer 5 đơn giản hóa những nhiệm vụ phức tạp, tự động hóa những nhiệm vụ 
chung, và cung cấp tính linh hoạt lớn hơn trong việc sử dụng Web. Internet Explorer 5 chứa 
đựng những đặc tính không phải là sẵn có trong Internet Explorer cho Windows NT 4.0: 
 Search Assistant (Tìm kiếm trợ lý). Những sự hướng dẫn nhanh chóng, được tối ưu hóa 
tìm kiếm thông tin dựa vào những phạm trù như trong những trang Web, những địa chỉ 
e-mail, những bản đồ, và những tên của công ty. Tìm kiếm trợ lý cho phép những 
người dùng truy nhập nhiều hơn một sự cung cấp tìm kiếm mà không cần phải đánh lại 
tiêu chuẩn. Nó tự động trình bày trang Web với những gần gũi phù hợp với tiêu chuẩn 
tìm kiếm của người dùng và cung cấp một danh sách của những vị trí khác qua những 
liệt kê tiềm tàng. 
 AutoComplete. Giúp đỡ những người dùng đầy đủ những mục URL bởi việc tìm kiếm 
của Favorites và History liệt kê của người dùng và cung cấp một damh sách của 
những liệt kê tiềm tàng. 
 10
 Automatic configuration (Cấu hình tự động). Tự động định vị và định hình proxy 
server khi bạn thiết lập một kết nối Internet xuyên qua một mạng vùng địa phương 
(local area network-LAN) bởi việc sử dụng Internet Connection wizard. 
Outlook Express là một Internet đặt e-mail và nhóm tin tức trên nền tiêu chuẩn. Trong 
Windows 2000 Professional, Outlook Express cung cấp những đặc tính sau: 
 HTML-based e-mail (E-mail trên nền tảng HTML). Gửi và nhận e-mail những thông 
báo trong HTML định dạng với những sự định dạng liên kết và văn bản tương tự trong 
sự xuất hiện trên những trang Web. 
 Preview pane. Những thông báo trình bày trong một khung hình ba ô vuông để bạn có 
thể xem trước nội dung của một thông báo. 
 Multiple users and accounts (Nhiều người dùng và những tài khoản). Outlook Express 
cũng cho phép rằng nhiều người dùng giữ những tài khoản e-mail riêng biệt, những 
tiếp xúc cùng những sự ưu tiên và cho phép những người dùng thay đổi tính toán 
không phải reconnecting tới Internet. 
 Windows 2000 Server 
Windows 2000 Server chứa tất cả các tính năng có trong Windows 2000 Professional. Nó 
cũng được xây dựng trên sức mạnh của Windows NT Server 4.0 bằng cách cung cấp một 
bình đài nhanh hơn, vững bền hơn mà lại dễ quản lý. Windows 2000 Server hạ giảm tổng 
chi phí chủ (TCO) bằng cách kết hợp dễ dàng với các hệ điều hành hiện có. 
Windows 2000 Server hỗ trợ tối đa 4 processors. Nó cũng hỗ trợ bộ nhớ thật lên đến 4 GB. 
Windows 2000 Server tăng cường hiệu suất hệ thống rất nhiều và cung cấp những lợi điểm 
sau đây: 
• Dịch vụ thư mục Active Directory 
• Đơn giản hóa sự quản lý 
• Tăng cường sự quản lý hồ sơ và sự an toàn 
 11
• Cải tiến nối mạng và truyền thông 
• Cải tiến sự hỗ trợ in ấn 
 Active Directory 
Active Directory được kèm theo mỗi sản phẩm của Windows 2000. Nó mở rộng thêm các 
tính năng dịch vụ directory có gốc của Windows trước đây và được thiết kế làm việc tốt 
trong bất kỳ cỡ cài đặt nào, từ một server đơn chiếc với hàng trăm người dùng cho đến hàng 
ngàn servers dùng cho hàng triệu người. 
Active Directory nắm vào những nhu cầu thương mại sau đây: 
• Reduced TCO (Cắt giảm TCO). Group Policy trong Active Directory cho phép bạn 
cấu hình hoàn cảnh desktop và cài đặt các ứng dụng từ hợp điều khiển điều hành 
(administrative console). Ðiều này cắt giảm thời gian thường cần thiết đến thăm từng 
máy tính độc lập để lập cấu hình thiết đặt (configure settings) và cài đặt ứng dụng. 
• Simplified administration (Ðơn giản hóa việc điều hành). Active Directory cung cấp 
một địa điểm độc nhất để tồn trữ tin liệu về người dùng và các tài nguyên. Ðiều này đơn 
giản hóa sự điều hành và giúp cho người dùng dễ dàng tìm các nguồn trong toàn mạng. 
• Flexible administration (Sự quản trị Linh hoạt). Thư mục tích cực tăng thêm tính linh 
hoạt hành chính bởi việc cho phép bạn uỷ thác uy quyền qua những người dùng tin 
tưởng và những máy tính tới những người dùng hoặc những nhóm khác, như những 
administrators. Bạn có thể chỉ rõ rằng những người dùng nào sẽ có quyền lực hành 
chính qua những phần mạng của bạn. 
• Scalability (Tính biến đổi). Trong Windows NT 4.0, những domains có một giới hạn 
thực hành khoảng 40,000 người dùng. Bởi vậy, bạn phải tạo ra nhiếu domains cho một 
doanh nghiệp lớn. Trong Windows 2000 Server, một Active Directory domain có thể 
chứa đựng hàng triệu danh tánh của những người dùng. 
• Standards-based protocol (Những nghi thức trên nền tiêu chuẩn). Sự truy nhập tới 
Active Directory đạt được xuyên qua giao thức Lightweight Directory Access Protocol 
( LDAP). Những ứng dụng xử dụng LDAP là những nghi thức sở hữu để truy nhập và 
thay đổi thông tin trong Active D