Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 268
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MIC VANCOMYCIN VÀ HIỆU QUẢ  
ĐIỀU TRỊ STAPHYLOCOCCUS AUREUS ĐỀ KHÁNG METHICILLIN 
Trần Thị Thúy Tường*, Trần Văn Ngọc*,**, Trần Thị Thanh Nga** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nhiều báo cáo cho thấy rằng vancomycin giảm hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng MRSA với 
MIC Vancomycin nằm trong giới hạn cao của vùng nhậy cảm theo CLSI. Mục tiêu của chúng tôi muốn xác định 
ngưỡng MIC vancomycin liên quan đến thất bại điều trị. 
Đối  tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu với 104 bệnh nhân nhiễm trùng MRSA tại 
bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ 10/2013 đến 3/2013, trong đó MIC vancomycin được làm bằng 
phương pháp Etest. 
Kết quả: Điểm cắt MIC vancomycin liên quan đến thất bại điều trị MRSA bằng phương pháp cây hồi quy 
là 1mg/L. Với 51 bệnh nhân có MIC vancomycin ≥1mg/L làm tăng tỉ lệ thất bại gấp 3 lần so với những bệnh 
nhân có MIC <1mg/L (47,1% và 22,6% theo thứ tự, P=0,009). 
Kết luận: Nhiễm trùng do MRSA với MIC vancomycin ≥1mg/L đáp ứng kém với vancomycin. 
Từ khóa: Nồng độ ức chế tối thiểu, Vancomycin, đa kháng. 
ABTRACT 
RELATIONSHIP BETWEEN VANCOMYCIN MIC AND EFFECTIVE TREATMENT AMONG 
PATIENTS WITH METHICILLIN‐RESISTANT STAPHYLOCOCCUS AUREUS 
Tran Thi Thuy Tuong, Tran Van Ngoc 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 268 ‐ 272 
Objective: Multiple reports suggest that vancomycin has reduced activity against MRSA infections, with 
vancomycin MICs at the high end of the CLSI susceptibility range. This study aimed to identify the vancomycin 
MIC threshold that is associated with an increased probability of failure. 
Methods: Prospective cohort study in 104 patients were admitted to Chợ Rẫy hospital from October, 2012 to 
March 2013. Vancomycin MIC was obtained by using the Etest method. 
Results: The vancomycin MIC breakpoint derived by CART analysis was ≥1mg/L. The 51 patients with 
vancomycin MICs of ≥1 mg/L had a 3.03‐fold increase in failure compared to patients with MICs of <1.0 mg/liter 
(47.1% and 22.6%, respectively; P=0.009).  
Conclusion:  Patients  with  MRSA  infections  with  vancomycin  MICs  of  ≥1  mg/L  respond  poorly  to 
vancomycin. 
Key words: minimum inhibitory concentration, Vancomycin, multiresistant. 
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Nhiễm  trùng  do  tụ  cầu  đề  kháng 
Methicillin  đang  gia  tăng  tại Việt Nam  cũng 
như  trên  thế  giới(1,13,12).  Hiện  tại  vancomycin 
được xem  là một trong những thuốc nền tảng 
điều  trị  cho  các nhiễm  trùng nặng gây  ra do 
tác nhân này. Trong suốt hai thập kỷ qua phần 
lớn  các  chủng  MRSA  vẫn  còn  được  xem  là 
nhạy cảm căn cứ vào điểm cắt nồng độ ức chế 
tối thiểu theo tiêu chuẩn của CLSI(9). 
Tuy  nhiên,  người  ta  thấy  rằng  hiệu  quả 
vancomycin đã giảm đối với những bệnh nhân 
có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) ở ngưỡng giới 
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP.HCM  **Bệnh viện Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Thúy Tường  ĐT: 01223627138  Email : 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 269
hạn cao trong vùng nhạy cảm. Nhiều công trình 
nghiên cứu được thực hiện để trả lời cho câu hỏi 
liệu vancomycin  có  còn hữu dụng  cho  điều  trị 
MRSA  đa  kháng  hay  không(5,7)  Mục  tiêu  của 
nghiên cứu chúng tôi là nhằm đánh giá mối liên 
quan giữa MIC vancomycin và hiệu quả điều trị 
lâm sàng đối với nhiễm MRSA, đồng thời tìm ra 
điểm cắt MIC vancomycin liên quan đến thất bại 
điều trị. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng 
Với  phương  pháp  đoàn  hệ  tiền  cứu,  104 
bệnh nhân nhiễm MRSA được khẳng định qua 
cấy  các  bệnh  phẩm máu, dịch  tiết,  hô  hấp, da 
theo tiêu chuẩn CDC, tuổi >18, không giảm bạch 
cầu  hạt  (Bạch  cầu  đa  nhân  trung  tính 
>1000/mm3)  nhận  được  liệu  pháp  điều  trị 
vancomycin  trước  hoặc  trong  vòng  48  giờ  sau 
khi  có  kết  quả  vi  sinh,  sống  sót  sau  24  giờ  sử 
dụng kháng sinh. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Cùng  đồng  nhiễm một  vi  khuẩn  khác.  Dị 
ứng vancomycin. 
Chúng tôi thu thập các dữ liệu sau đây: tuổi, 
giới, cân nặng, chiều cao, tiền sử bệnh phối hợp, 
sử  dụng  kháng  sinh  trong  vòng  30  ngày,  độ 
thanh  lọc  Creatinin  bằng  phương  pháp 
Cockcoft–Gault, nồng độ đáy vancomycin (trong 
vòng 72 giờ), điều trị kháng sinh (ngày, liều, thời 
gian), phối hợp kháng sinh sau khi có kết quả, 
bạch cầu, CRP, Procalcitonin, MIC vancomycin. 
Đánh  giá  độ  nặng  của  bệnh  bằng  thang  điểm 
APACHE II và SOFA (Sequential Organ Failure 
Assessment). 
Dữ liệu vi sinh 
Đối  với mẫu  đàm  được  cấy  bằng  phương 
pháp  định  lượng  có  ý  nghĩa  khi  >106  CFU Vi 
khuẩn/ml  lấy  từ mẫu  đàm  tự khạc và qua nội 
khí  quản,  >104 CFU vi  khuẩn/ml  qua  dịch  rữa 
phế quản phế nang. MIC Vancomycin làm bằng 
phương pháp Etest. 
Định nghĩa biến kết quả 
Thất bại gồm 3 loại: (1) Tử vong trong vòng 
30 ngày điều trị, (2) thất bại vi sinh: Cấy ra tụ cầu 
sau 10 ngày điều tri kháng sinh, (3) tái phát sau 
60  ngày  kết  thúc  liệu  trình  kháng  sinh. Thành 
công  khi  bệnh  nhân  giảm  bệnh  và  xuất  viện. 
Dùng phường pháp  cây hồi quy(14)  (CART) xác 
định  điểm  cắt MIC  vancomycin  liên  quan  thất 
bại  điều  trị, phân  thành hai nhóm MIC  cao và 
MIC thất để so sánh kết quả. 
Phân tích số liệu 
Phần mềm  SPSS  16.0,  Salford  Predictictive 
Model 7.0. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 104 bệnh 
nhân thỏa tiêu chí nhận mẫu với phân bố MIC.  
Hình 1: Thất bại bại chung theo MIC 
Bảng 1: Tỉ lệ thất bại giữa hai nhóm MIC 
Kết quả điều trị Nhóm MIC 
cao 
(n=51) 
Nhóm MIC 
thấp 
(n= 53) 
P value
Thất bại chung 24(47,1) 12(22,6) 0,009
Tử vong trong vòng 30 
ngày điều trị 
11(21,6) 7(13,2) 0,260
Cấy ra MRSA ≥10 ngày 
dùng vancomycin 
16(31,4) 7(13,2) 0,026
Tái phát sau 60 ngày 2(3,9) 1(1,9) 0,535
Đổi sang kháng sinh 
chống MRSA khác 
19(37,3) 6(11,3) 0,02 
Thời gian trung bình nằm 
viện sau cấy(IQR) 
21(5-73) 17(10-60) 0,05 
Hơn hai phần ba MIC vancomycin <1,5mg/L 
(87,5%),  không  có  chủng  MRSA  nào  có  MIC 
vancomycin >2mg/L. Tuổi  trung bình ± độ  lệch 
chuẩn của 104 bệnh nhân  là 56,8 ± 19,7. Chúng 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 270
tôi có 36 bệnh nhân thất bại, 68 bệnh nhân thành 
công với tỉ lệ lần lược là 34,6% và 64,5%. Trong 
số 36 bệnh nhân thất bại điều trị: tử vong trong 
vòng 30 ngày có 18 bệnh nhân (17,3%), 23 bệnh 
nhân (22,1%) cấy ra MRSA sau 10 ngày điều trị, 
3  (2,8%) bệnh nhân nhiễm  trùng  lại với MRSA 
sau  60  ngày  kết  thúc  liệu  trình  kháng  sinh,  5 
bệnh nhân (4,8%) thỏa 2 tiêu chí, không có bệnh 
nhân có cùng lúc 3 thất bại.  
Trong  số  25  bệnh  nhân  chuyển  đổi  kháng 
sinh chống MRSA khác: 4 bệnh nhân chuyển đổi 
kháng sinh vì mục đích điều trị xuống thang với 
Doxycyllin và TMP/SMX, Ciprofloxacin uống, 5 
bệnh nhân chuyển sang Linezonid, 16 bệnh nhân 
chuyển  sang Teicoplanin,  1  bênh  nhân  chuyển 
sang  fosfomycin,  7  trong  số  24  bệnh nhân này 
(29,2%) chuyển sang kháng sinh thay thế khác bị 
thất bại điều trị. 
Điểm cắt liên quan đến thất bại chung qua 
phân  tích  cây  hồi  quy  (CART)  là  ≥1mg/L. 
Chúng  tôi  phân  thành  hai  nhóm:  nhóm MIC 
cao (MIC≥1mg/L) với 51 bệnh nhân, MIC thấp 
(MIC<1mg/L) 53 bệnh nhân để so sánh kết quả 
như  bảng  1. Nhóm MIC≥1mg/L  làm  gia  tăng 
thất bại gấp 2  lần nhóm MIC <1 mg/L 47,1%, 
22,6%,  theo  thứ  tự  với  P=0,009).  Thất  bại  vi 
sinh  ở  nhóm MIC  cao  chiếm  tỉ  lệ  nhiều  hơn 
nhóm MIC  thấp  có  ý  nghĩa  thông  kê(31,4%, 
13,2%,  theo  thứ  tự,  P=0,026).Thời  gian  trung 
bình nằm viện sau cấy, cũng như phải chuyển 
sang nhóm kháng sinh điều trị MRSA kháccủa 
nhóm MIC  ≥1mg/L  điều  lớn  hơn  nhóm MIC 
thấp (P=0,05, P=0,02, theo thứ tự).  
So  sánh  hai  biến  các  đặc  điểm  lâm  sàng 
giữa  nhóm MIC  vancomycin  cao  và MIC 
thấp (bảng 2) 
Bảng 2: Tỉ lệ số chênh các yếu tố liên quan đến thất bại 
Yếu tố OR CI 95% P value 
Nhóm MIC cao 3,03 1,3-7,02 0,009 
Viêm phổi 2.67 1,1-6,3 0,03 
Thở máy 3,78 1,5-9,2 0,002 
Có nằm ICU 6,7 2,7-16,7 0,001 
Có sốc 7,2 1,8-28,7 0,001 
APACHE II ≥20 4,2 1,2-13,7 0,025 
SOFA ≥8 3,4 1,11-10,03 0,015 
Carba +Levo 4,6 1,5-11,3 0,001 
Teicoplanin 19,7 4,1-94,6 0,001 
Bảng 3: So sánh đơn biến các yếu tố liên quan đến MIC 
Đặc điểm Nhóm MIC cao (n=51) Nhóm MIC thấp (n= 53) P value 
Bệnh phối hợp: 
Đái tháo đường 20 (54,7) 24 (60,8) 0,531 
Suy tim 9 (18) 13 (24,5) 0,419 
COPD 9 (18) 13 (24,5) 0,449 
Suy thận 5 (9,8) 5 (9,4) 0,949 
Rối loạn chức năng gan 10 (19,6) 9 (17) 0,729 
Loét do nằm lâu 6 (11,3) 5 (9,4) 0,654 
Dùng ức chế miễn dịch 4 (7,8) 12 (22,6) 0,037 
Tai biến mạch máu não 6 (11,3%) 3 (5,9%) 0,324 
Tăng huyết áp 20 (39,2%) 27 (50,9%) 0,230 
Nhiễm trùng huyết 7 (13,7) 11 (20,8) 0,344 
Viêm phổi 17 (33,3) 18 (34) 0,946 
Thở máy 15 (28,3) 15 (30) 0,850 
Có nằm ICU 28 (23,5) 20 (37,7) 0,079 
Có sốc 12 (23,5) 5 (9,4) 0,052 
Bạch cầu(±SD) 18,05 (±0,92) 14,7 (±1,37) 0,05 
Procalcitonin 6,5 (±1,8) 3,4 (±0,17) 0,149 
CrCl nền(±SD) 64,37 (30,04) 63,57(23,48) 0,857 
CrCL ≤33ml/ phút 10 (8,2) 6(7,8) 0,242 
APACHE II (TB±ĐLC) 13,5 (±6,3) 15,2(±7,8) 0,188 
APACHE II ≥20 8 (15,7) 6(11,3) 0,514 
SOFA (TB±ĐLC) 4,86 (±3,4) 5,6 (±2,7) 0,576 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 271
Đặc điểm Nhóm MIC cao (n=51) Nhóm MIC thấp (n= 53) P value 
SOFA ≥8 7 (13,7) 8 (15,1) 0,824 
Sử dụng kháng sinh trong vòng 30 ngày trước đó 25 (49) 33(62,3) 0,174 
Dùng Vancomyccin trước khi có KQ cấy 48 giờ 15 (28,3) 13 (25,5) 0,747 
Dùng Vancomycin đơn độc 3 (5,9) 4 (7,5) 0,735 
Phối hợp kháng sinh sau khi có kết quả cấy: 
Carbabenem 20 (39,2) 14 (24,6) 0,164 
Carba +Levo 16 (39,2) 17 (31,4) 0,939 
Amikacin 9(17,6) 8 (15,1) 0,725 
Cefoperazol + sulbactam 16(31,3) 17 (31,4) 0,437 
Cepha thế hệ 3 hoặc 4 5(9,4) 5 (9,8) 0,725 
Thay đổi kháng sinh: 
Teicoplanin 13(25,5) 3 (5,5) 0,005 
Linezonid 5(9,4) 0 0,02 
Nồng độ trũng Vancomycin trung vị (IQR) 18,5 (14,3-19,43) 16,7(15,4-20,97) 0,455 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  2  bệnh 
phối hợp với nhiễm trùng MRSA nhiều nhất là 
đái  tháo  đường  và  tăng  huyết  áp. Chúng  tôi 
khảo sát nhiều yếu tố khác liên quan đến mức 
độ nặng của bệnh, các thang điểm APACHE II, 
SOFA,  có  nằm  ICU,  các  nhiễm  trùng  viêm 
phổi, hay nhiễm trùng huyết điều không thấy 
mối  liên  quan  đối  với MIC  vancomycin  cao 
qua phân  tích  đơn biến. Chúng  tôi  thực hiện 
đo nồng độ đáy vancomycin với 73 bệnh nhân, 
với 2 nhóm MIC điều ghi nhận >15mg/L trong 
vòng 72 giờ.Việc trì hoãn sử dụng Vancomycin 
cũng không gây ảnh hưởng về kết cục điều trị 
giữa hai nhóm MIC. Các phối hợp kháng sinh 
sử dụng sau khi có kết quả cấy được ghi nhận: 
cabapenem,  levofloxacin,amikacin,cefoperazol 
+ sulbactam.. Chúng tôi có 48 bệnh nhân nằm 
ở  khoa  bệnh  nặng  hoặc  ICU,  nên  đây  là  các 
phối  hợp  thường  được  sử  dụng.  Không  ghi 
nhận có sự khác biệt giữa hai nhóm MIC. Có 2 
kháng sinh được sử dụng để thay thế khi thất 
bai, 16 bệnh nhân đổi sang Teicoplanin, 5 bệnh 
nhân đổi sang Linezonid. 
Ngoài MIC vancomycin cao làm tăng nguy 
cơ  thất  bại  gấp  3,03  lần  (Khoảng  tinh  cậy 
95%:1,3‐7,02, P=0,009). Nhiều yếu tố khác như: 
có viêm phổi,  thở máy,  có  sốc hay nằm  ICU, 
thang điểm APACHE II, SOFA cao như đề cập 
ở bảng 2. 
BÀN LUẬN 
Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  thất  bại 
chung khi sử dụng Vancomycin là 34.6% tương 
đương với một số nghiên cứu của Việt Nam và 
thế giới như  của Haque(4), Homes(6), Takesue(11). 
Riêng tại Hàn Quốc, Choi thực hiện nghiên cứu 
trên bệnh nhân viêm phổi ghi nhận tỉ lệ thất bại 
khi sử dụng vancomycin đến 50%. Phân bố MIC 
trong  nghiên  cứu  chúng  tôi  chủ  yếu  là  nhóm 
MIC thấp <1,5 mg/L, không có sự gia tăng MIC 
như một số nghiên cứu khác trên thế giới(3,8), các 
nghiên cứu ở Việt Nam trong thời gian gần đây 
cũng  có kết quả như  chúng  tôi(10). Sự khác biệt 
này  tùy  thuộc  vào  tình  hình  đề  kháng  kháng 
sinh và đối tượng chọn mẫu của mỗi quốc gia. 
Chúng tôi tìm ra điểm cắt MIC vancomycin 
≥1 mg/L  có  liên quan  đến  thất bại  điều  trị với 
MIC  làm bằng phương pháp Etest. Các nghiên 
cứu  khác  trên  thế  giới  điểm  cắt  MIC 
Vancomycin  liên  quan  đến  thất  bại  điều  trị 
thường ≥1,5 đối với phương pháp Etest và ≥1 đối 
phương pháp vi pha loãng. Chưa có nghiên cứu 
nào  đưa  ra  điểm  cắt  MIC=1  đối  với  phương 
pháp Etest như trong nghiên cứu chúng của tôi. 
Tuy nhiên do chúng tôi nghiên cứu gộp trên cả 3 
đối tượng nhiễm trùng huyết, viêm phổi và da, 
đặc thù mỗi loại nhiễm trùng khác nhau nên ảnh 
hưởng  đến kết quả  chung, mặt khác  chúng  tôi 
tiến  hành  nghiên  cứu  trong  thời  gian  ngắn  số 
lượng mẫu chưa nhiều. Mặc dù vậy qua khảo sát 
với 104 bệnh nhân, chúng tôi tìm thấy thất bại vi 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 272
sinh (cấy MRSA sau 10 ngày dùng Vancomycin) 
chiếm tỉ lệ cao nhất (63,8%) trong 36 ca thất bại, 
đây là loại thất bại ít bị nhiễu bỡi các yếu tố khác, 
đồng  thời  xuất  hiện  ở  nhóm MIC  thấp  với  7 
bệnh nhân  (MIC=0,75). Nghiên  cứu  của  các  tác 
giả  Lodise  (2008)  và  Đổng  Thị Nghiêm  (2010), 
không hề ghi nhận  thất bại  ở nhóm MIC  thấp. 
Đây  cũng  là một  dấu  hiệu  báo  động  cho  tình 
trạng gia tăng đề kháng của vancomycin. Chúng 
tôi không ghi nhận kéo dài thời gian nằm viện ở 
những bệnh nhân  thất bại vi sinh  là có ý nghĩa 
như nghiên cứu của Lodise (7). MIC vancomycin 
≥1 mg/L  làm gia  tăng  thất bại gấp 3,03  lần, kết 
quả này gần  tương  đương  với  các nghiên  cứu 
trước. Một số yếu tố khác liên quan đến độ nặng 
của  bệnh  như  có  sốc  hay  nằm  ICU  các  thang 
điểm APACHE II, SOFA cao cũng liên quan đến 
thất bại điều trị. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên  cứu  chúng  tôi  tìm  ra  điểm  cắt 
MIC vancomycin liên quan đến thất bại điều trị 
là  ≥1 mg/L. Thất bại vi  sinh xuất hiện  ở nhóm 
MIC  thấp, báo động gia  tăng đề kháng đối với 
vancomycin,  vì  vậy  cần  thực hiện  thường  quy 
MIC  vancomycin  để  đổi  kháng  sinh  chống 
MRSA khác khi có MIC vancomycin cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Nghĩa Thịnh, Phạm Anh Tuấn (2010), “Khảo sát tình hình 
đề kháng kháng sinh của vi khuẩn tại khoa hồi sức tích cực 
bệnh  viện  cấp  cứu Trưng Vương”. Hội  nghị Khoa  học Kỹ 
thuật Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương năm 2010. 
2. Choi EY, Huh  JW, Lim CM, Koh Y, Kim SH, Choi SH, Kim 
YS, Kim MN, Hong SB(2011): Relationship between the MIC 
of vancomycin and clinical outcome  in patients with MRSA 
nosocomial pneumonia. Intensive Care Med, 37: 639–47 
3. Ferry  T, Uckay  I, Vaudaux  P,  et  al  (2010).  Risk  factors  for 
treatment  failure  in  orthopedic  device‐related  methicillin‐
resistant Staphylococcus aureus infection. Eur J Clin Microbiol 
Infect Dis Fridkin SK, Hageman JC, Morrison M. Methicillin‐
resistant Staphylococcus aureus disease in three communities. 
N Engl J Med; 352:1436 
4. Haque NZ, Zuniga LC, Peyrani P, et al(2010). Relationship of 
vancomycin minimum  inhibitory  concentration  to mortality 
in  patients with methicillin‐resistant  Staphylococcus  aureus 
hospital‐acquired,  ventilator‐associated,  or  health‐care‐
associated pneumonia. Chest ; 138:1356–62. 
5. Holland  TL,  Fowler  VG  Jr(2011).  Vancomycin  minimum 
inhibitory  concentration  and  outcome  in  patients  with 
Staphylococcus aureus bacteremia: pearl or pellet? J Infect Dis; 
204:329–31. 
6. Holmes  NE,  Turnidge  JD,  Munckhof  WJ,  Robinson  JO, 
Korman TM, OʹSullivan MV, Anderson TL, Roberts SA, Gao 
W,  Christiansen  KJ,  Coombs  GW,  Johnson  PD,  Howden 
BP(2011):  Antibiotic  Choice  May  Not  Explain  Poorer 
Outcomes in Patients With Staphylococcus aureus Bacteremia 
and High Vancomycin Minimum Inhibitory Concentrations. J 
Infect Dis, 204: 340–347. 
7. Lodise TP, Graves  J, Evans A, Graffunder E, Helmecke M, 
Lomaestro  BM,  Stellrecht  K(2008):  Relationship  between 
vancomycin MIC and failure among patients with methicillin‐
resistant  Staphylococcus  aureus  bacteremia  treated  with 
vancomycin. Antimicrob Agents Chemother, 52: 3315–20. 
8. Neuner  EA,  Casabar  E,  Reichley  R,  McKinnon  PS(2010). 
Clinical, microbiologic, and genetic determinants of persistent 
methicillin‐resistant Staphylococcus aureus bacteremia. Diagn 
Microbiol Infect Dis; 67: 228–33. 
9. Performance  Standards  for  Antimicrobial  Susceptibility 
testing(2012),  CLSI  2012.  Twenty  second  Information 
supplement. M100‐S22 Vol.32,No 3. 
10. Phạm Hùng Vân (2013) “Tầm quan trọng của khảo sát vi sinh 
và xu hướng đề kháng kháng sinh  tại Việt Nam”, Hội nghị 
Hô Hấp thành phố Hồ Chí Minh. 
11. Takesue  Y,  Nakajima  K,  Takahashi  Y,  et  al.  Clinical 
characteristics  of  vancomycin  minimum  inhibitory 
concentration of 2  lg/ml methicillin‐resistant Staphylococcus 
aureus strains isolated from patients with bacteremia. J Infect 
Chemother 2011;17: 52–7. 
12. Trần  Thị  Thanh Nga  (2010),  “Nhiễm  khuẩn  và  đề  kháng 
kháng sinh tại Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2008‐2009”. Tạp chí y 
học thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 2, tr.690‐694 
13. Trần Thị Thanh Nga và  cộng  sự  (2009),  “Kết quả khảo  sát 
nồng  độ  ức  chế  tối  thiểu  của  vancomycin  trên  100  chủng 
staphylococcus areus được phân lập tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 
tháng 5‐8/2008”, Chuyên đề hội nghị khoa học kỹ thuật Bệnh 
Viện Chợ Rẫy 2009, tr. 1‐7 
14. Zhang H and Burthon S (1999). Recursive partitioning in the 
health sciences. Springer. New York, NY. 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014