61
TẠP CHÍ KHOA HỌC – ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 
1. Đặt vấn đề
Trong chương trình Hóa học THPT, phần 
“Dung dịch chất điện ly” là một nội dung quan 
trọng; thuộc chương 1 lớp 11 [5]. Nó cung cấp 
các kiến thức đại cương về chất điện ly (khái 
niệm, phân loại); sự điện ly của nước, môi 
trường của dung dịch (pH); các phản ứng trao 
đổi xảy ra trong dung dịch và sự thủy phân của 
các muối. Nội dung của chương này cung cấp 
các kiến thức cơ sở để nghiên cứu các nội dung 
khác thuộc hóa vô cơ trong chương trình hóa 
học lớp 11 và 12.
Trong chương trình ôn thi học sinh giỏi, phần 
“Dung dịch chất điện ly” vẫn là một nội dung 
quan trọng và nó khai thác thêm một số nội dung 
so với chương trình hóa học 11; bao gồm:
Khái niệm, phân loại chất điện ly.
Hằng số điện ly, độ điện ly (của chất điện 
ly yếu).
Các quan niệm về axit – bazơ.
Cân bằng trong các dung dịch axit yếu, bazơ 
yếu, hệ đệm; pH.
Cân bằng trong dung dịch các chất điện ly ít 
tan (sự tạo thành kết tủa; sự hòa tan kết tủa)
Cân bằng tạo phức.[6]
Qua theo dõi các đề thi học sinh giỏi (kì thi 
học sinh giỏi các tỉnh, kì thi Olympic 30 -4; trại 
hè Hùng Vương; Kỳ thi HSG các trường THPT 
chuyên khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc 
bộ; đề thi học sinh giỏi quốc gia) chúng tôi nhận 
thấy các câu hỏi thuộc phần dung dịch là một chủ 
đề quan trọng; xuất hiện trong các đề thi ở một 
hoặc hai câu. Các câu hỏi thuộc nội dung này 
thường tập trung khai thác theo các chủ đề chính:
Dạng câu hỏi lý thuyết (sử dụng lí thuyết để 
chứng minh, giải thích) và các bài tập phổ 
thông liên quan đến các phản ứng xảy ra trong 
dung dịch chất điện ly, pH
Dạng bài tập liên quan đến pH, hằng số điện 
ly, độ điện ly.
Dạng bài tập liên quan đến độ tan, tích số 
tan; sự tạo thành kết tủa; sự hòa tan kết tủa và 
sự tạo phức.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết; nghiên 
cứu, thu thập tài liệu.
3. Nội dung
3.1 Các dạng câu hỏi lí thuyết và bài tập 
phổ thông.
Đây là dạng câu hỏi đơn giản, nội dung sát 
với các câu hỏi trong các đề thi THPT quốc gia; 
MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP PHẦN DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LY 
SỬ DỤNG TRONG ÔN THI HỌC SINH GIỎI CẤP THPT
Nguyễn Thị Hải, Phạm Văn Công
Trường Đại học Tây Bắc
Tóm tắt: Trong các trường phổ thông; nhiệm vụ bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi luôn được quan tâm, chú 
trọng. Để đạt được kết quả tốt trong công tác ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi cần đảm bảo đồng bộ nhiều yếu 
tố như: chất lượng học sinh tham gia đội tuyển, đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy; sự quan tâm sát sao nhà 
trường, gia đình và các tổ chức đoàn thểViệc nắm vững chương trình ôn thi, biên soạn tài liệu phục vụ giảng 
dạy và ôn tập cũng vô cùng cần thiết. Trong bài viết này, chúng tôi đề xuất một số lưu ý khi giải một số dạng câu 
hỏi và bài tập thường gặp phần “Dung dịch chất điện ly” trong ôn thi học sinh giỏi môn hóa học cấp THPT. Bài 
tập phần này thường tập trung vào ba dạng: dạng câu hỏi lý thuyết và các bài tập phổ thông; dạng bài tập liên 
quan đến pH, hằng số điện ly, độ điện ly; dạng bài tập liên quan đến độ tan, tích số tan; sự tạo thành kết tủa; sự 
hòa tan kết tủa và sự tạo phức.
Từ khóa: Học sinh giỏi (HSG), bài tập, dung dịch chất điện ly.
Nguyễn Thị Hải, Phạm Văn Công (2020) 
(20): 61 - 69
62
thường khai thác về pH, các phản ứng xảy ra 
trong dung dịch chất điện ly (phản ứng axit – 
bazơ; phản ứng tạo kết tủa, tạo chất điện ly yếu, 
chất khí), nêu và giải thích một cách định tính 
các hiện tượng.
Ví dụ 1
Cho các chất sau: a) Na
2
CO3; b) KNO3; c) 
(NH4)2SO4; d) BaCl2; e) KHSO4
Giải thích tính chất axit – bazơ của các dung 
dịch nước của các chất trên. Cho biết giá trị ước 
lượng pH của các dung dịch đó ((pH > 7; < 7 
hoặc ≈ 7 ). Giải thích tính chất axit – bazơ của 
các dung dịch nước của các chất trên. Cho biết 
giá trị ước lượng pH của các dung dịch đó (pH 
> 7; < 7 hoặc ≈ 7 ?).
(Trích đề thi HSG Quốc gia lớp 12 năm 1997)
Ví dụ 2
Dung dịch A gồm các chất tan: FeCl3, AlCl3, 
NH4Cl và CuCl2 (nồng độ mỗi chất xấp xỉ 0,1M)
Dung dịch A có phản ứng axit, bazơ hay 
trung tính ? Tại sao?
Thêm dần NH3 vào dung dịch B cho đến 
dư. Có hiện tượng gì xảy ra? Viết phương trình 
phản ứng ion để giảng thích.
(Trích đề thi HSG Quốc gia lớp 12 năm 1999)
Ví dụ 3 
Cho biết các phân tử (hoặc ion) sau là axit, 
bazơ, lưỡng tính hay trung tính theo thuyết 
Bronsted, giải thích: NH4
+, Fe(OH)2+, Ba2+, 
HCOO-, HS-, Zn(OH)
2
, HSO4
-, ClO4
-.
(Trích đề thi HSG lớp 11 trường THPT Lê 
Quý Đôn tỉnh Điện Biên năm 2014-2015) [7]
Ví dụ 4
Viết phương trình phản ứng (dạng phân 
tử và ion thu gọn) khi cho các cặp dung dịch 
(mỗi dung dịch đều chứa 1 mol chất tan) tác 
dụng với nhau: BaCl
2
 và NaHSO4; Ba(HCO3)2 
và KHSO4; Ca(H2PO4)2 và KOH; Ca(OH)2 và 
NaHCO3; Ca(HCO3)2 và NaOH.
(Ttrích đề thi học sinh giỏi tỉnh Vĩnh Phúc 
lớp 11, năm học 2013 – 2014) [9]
Ví dụ 5
Trộn ba dung dịch H
2
SO4 0,1M; HNO3 
0,2M; HCl 0,3M với những thể tích bằng nhau 
thu được dung dịch Z. Lấy 300 ml dung dịch Z 
cho tác dụng với một dung dịch T gồm NaOH 
0,2M và KOH 0,29M. Tính thể tích dung dịch 
T cần dùng để sau khi tác dụng với 300 ml dung 
dịch Z thu được dung dịch có pH = 2.
(Trích đề thi HSG lớp 11 tỉnh Quảng Trị năm 
học 2011 – 2012) [9]
3.2 Bài tập liên quan đến pH, độ điện ly, 
hằng số điện ly
- Độ điện li (α): của một chất điện li là tỉ số 
giữa số phân tử (hoặc số mol) phân li thành ion 
(N; n) và tổng số phân tử (hoặc số mol) hòa tan 
của nó trong dung dịch (N
o
; n
o
)
hoặc
- Hằng số điện li
Cho chất điện li yếu m nA B , ta có:
n m
m nA B mA nB
+ −+
n+ m m- n[A ] .[B ]
K=
[AB] ; K được gọi là hằng số 
điện ly
Ví dụ: phân tử chất điện ly yếu AB có nồng 
độ ban đầu là C, độ điện li α
α = C’/C→ C’= C.α (với C’ là lượng AB đã 
phân ly trong dung dịch)
+AB A + B−
Tại t=0: C 0 0
[ ] : C(1- α) C α C α 
2-+[A ].[B ] (Cα).(Cα) C.αK= = = 
[AB] C(1-α) 1-α
Nếu K nhỏ và α << 1 thì 
K
C
α 
 - Một số quan điểm về axit và bazơ [6]
Thuyết axit - bazơ của Areniut 
* Axit là chất khi tan trong nước phân ly ra 
thành ion H+ và anion gốc axit. 
O
Nα =
N 
O
nα =
n 
63
VD: CH3COOH  CH3COO
- + H+
* bazơ là chất khi tan trong nước phân ly ra 
ion OH- và cation gốc kim loại (hoặc NH4
+)
VD: NaOH → Na+ + OH-
Thuyết proton của Bronsted 
Axit là phần tử có khả năng cho proton
HA H A+ −+ .
Bazơ là phần tử có khả năng nhận proton:
B H BH+ ++ 
Các cặp HA / A ;BH / B− + được gọi là 
cặp axit – bazơ liên hợp. Trong đó HA, BH+ là 
dạng axit, A− và B là dạng bazơ.
Phản ứng giữa axit HA và bazơ B được gọi là 
phản ứng trung hòa; biểu diễn như sau:
HA B BH A+ −+ +
 Axit 1 Bazơ 2 Axit 2 bazơ 1
Phản ứng xảy ra theo chiều từ trái qua phải 
khi axit 1 mạnh hơn axit 2 và bazơ 2 mạnh hơn 
bazơ 1. 
CH3COOH + H2O CH3COO
- + H+
CH3COOH là axit, CH3COO
- là bazo liên 
hợp của nó và CH3COOH / CH3COO
- là một 
cặp axit bazơ liên hợp
VD: NH3 + H2O NH4
+ + OH-
NH3 là bazơ; NH4
+/NH3 là một cặp axit bazơ 
liên hợp.
- Sự phân li của các axit, bazơ trong nước 
[2]; [3]
 Đối với axit:
HA H O H O A2 3
+ −+ +
 Axit1 bazơ2 axit2 bazơ1
Hằng số cân bằng của quá trình này được gọi 
là hằng số axit, kí hiệu là HAK (Ka) 
+ - + -[H O ][A ] [H ][A ]3K = K =a a
[HA] [HA]
 hay 
- Axit càng mạnh, càng dễ cho proton, HAK 
(Ka) càng lớn. Do đó hằng số axit đặc trưng cho 
độ mạnh của axit.
Ví dụ: 
3a(CH COOH)
K = 1,8.10-5; Ka
(HCN)
 = 7,2.10-10; 
2a(HNO )
K = 4,6.10-4,4 ở 250C ; HCN là axit yếu 
nhất trong 3 axit vì hằng số Ka nhỏ nhất.
Đối với bazơ:
B H O BH OH2
+ −+ +
Bazơ1 axit2 axit1 bazơ 2
b
[BH ][OH ]
K
[B]
+ −
=
; K
b
 được gọi là hằng 
số bazơ.
Chú ý: Đối với cặp axit bazơ liên hợp thì K
a.
.
K
b
 = 10-14 (pKa + pKb =14).
Chất lưỡng tính:
Là chất vừa có khả năng cho proton vừa có 
khả năng nhận proton.
Người ta nói nước là một chất lưỡng tính
- Định luật bảo toàn nồng độ đầu: Nồng độ 
ban đầu của cấu tử bằng tổng nồng độ cân bằng 
của các dạng tồn tại của cấu tử đó có mặt trong 
dung dịch.[2]
- Định luật bảo toàn proton (điều kiện 
proton): Nồng độ cân bằng của ion H+ trong 
dung dịch bằng hiệu nồng độ ion H+ giải phóng 
ra và nồng độ H+ thu vào.[2]
[H+] = 
+ +
giai phong thu vao[H ] - [H ]∑ ∑
- Sự điện li của nước. Tích số ion của 
nước [6]
H
2
O là chất điện ly yếu
 + - + - -7
2H O H + OH ; [H ] = [OH ] =10 
K
w
 (T) = [H+].[OH-] =10-14 (K
w 
(T) được gọi là 
tích số ion của nước).
- Trong các dung dịch chất điện ly đều thỏa 
mãn biểu thức [H+].[OH-] = 10-14
pH = - log [H+].
*Để làm tốt dạng toán này; ngoài các kiến thức 
thuộc chương dung dịch, người học cần có các 
kiến thức về phần cân bằng hóa học và có kĩ năng 
toán học. Dưới đây nhóm tác giả trình bày một số 
bài toán trong các đề thi học sinh giỏi các cấp.
64
3.2.1. Các bài toán liên quan đến các hệ 
axit, bazơ đơn giản.
- Dạng bài tập này chủ yếu khai thác pH, độ 
điện ly, hằng số điện ly của axit yếu; bazơ yếu 
và dung dịch một số muối thủy phân.
Ví dụ 1
Dung dịch A chứa CH3COOH 0,1M. Tính độ 
điện li α của axit và pH của dung dịch A.
 Biết Ka của CH3COOH =1,75.10
-5
(Trích đề thi HSG lớp 11 tỉnh Quảng Bình 
năm 2012 -2013)[9]
Trả lời:
Trong dung dịch tồn tại các cân bằng
 H
2
O  H+ + OH- Kw (1)
CH3COOH  3CH COO
−+ H+ (2)
Do Ka. C>>K
w
 nên bỏ qua (1), xét (2) 
CH3COOH  3CH COO
− + H+
BĐ: 0,10 0 0
phân li: x x x
[ ]: 0,10-x x x 
a
3
(K )CH COOH = 
CH COO . H3
CH COOH3
− +     
 
 
⇒ 1,75.10-5 = 
2x
0,1 x−
 ⇒ x = 1,3.10-3
Vậy: H+   = x = 1,3.10-3
⇒pH = -lg H
+   = - lg(1,3.10-3) = 2,89 
Độ điện ly 
-31,3.10
á = .100 % = 1,3%
0,1
Ví dụ 2
Cho dung dịch X có chứa H3PO4 0,10M. 
Tính pH của dung dịch X.
Cho: H3PO4: pKa = 2,15; 7,21; 12,32
(Trích đề thi đề nghị trại hè Hùng Vương lần 
thứ XII, trường THPT chuyên Chu văn An, tỉnh 
Lạng Sơn) [8]
Trả lời :
 Do Ka1  Ka2  Ka3 > Kw nên quá 
trình phân li nấc 1 là chủ yếu
 H3PO4  H
+ + H
2
PO4
- Ka1 =10
-2,15
BĐ: 0,1 0 0
[ ] 0,1-x x x
⇒ 
2
2,1510
0,1
x
x
−=
− → x = [H
+] = 0,0233 
M → pH = 1,63
*Chú ý: Đối với bài tập với các đa axit (H
3
PO
4
; 
H
2
S); học sinh có thể thấy hơi khó khăn vì 
trong dung dịch tồn tại đồng thời nhiều cân bằng, 
nhưng sau khi so sánh, đánh giá thì cho phép tính 
theo một cân bằng ưu thế nhất, bài toán sẽ trở nên 
đơn giản. Trong trường hợp không chọn được cân 
bằng chiếm ưu thế thì cần phải sử dụng điều kiện 
proton và các định luật bảo toàn.
Ví dụ 3:
Tính pH của dung dịch NaHS 10-2 M. Biết 
H
2
S có Ka1= 10
-7,02; K
a2
=10-12,9.
(Trích đề thi đề nghị trại hè Hùng Vương 
lần thứ XII (lớp10)- trường THPT chuyên Thái 
Nguyên) [8]
Trả lời :
Các cân bằng xảy ra trong dung dịch:
NaHS
→ Na+ + HS- 
H
2
O 
 H+ + OH- K
w
= 10-14 (1)
HS-  H+ + S2- K
a2
= 10-12,9 (2)
HS- + H+  H
2
S (Ka1)
-1 = 107,02 (3)
Áp dụng ĐKP ta có: 
+ - 2-
2[H ]=[OH ]+[S ]-[H S]
- - +
+ W
+ +
a1
a2K .[HS ]K [HS ].[H ][H ]= + -
K[H ] [H ]
⇒
+ 2 -1 - -
a1 w a2
-
+ w a2
-1 -
a1
Û[H ] (1+K .[HS ])=K +K .[HS ]
K +K .[HS ]
[H ]=
(1+K .[HS ])
Hoặc: do HS- phân li rất yếu nên ta coi [HS-] 
≈C = 10-2
Thay số ta có 
+ 10[H ] 3,3.10 pH = 9,48−= ⇒
Hoặc: do HS- phân li rất yếu nên ta coi [HS-] 
≈C; K
a2
.C ≈ K
w
 và Ka1
-1.C>>1 nên có thể sử 
α
65
dụng công thức tính gần đúng như sau: 
≈
-
+ w a2
-1 -
a1
K +K .[HS ]
[H ]
K .[HS ])
*Chú ý: Đối với các chất lưỡng tính (HS-
; HCO
3
-), bài toán có phần phức tạp hơn vì 
trong dung dịch tồn tại nhiều cân bằng, để có 
kết quả chính xác cần phải áp dụng điều kiện 
proton để tìm được biểu thức tính [H+]. 
Một số bài tập tương tự
Ví dụ 4
Dung dịch bão hòa H
2
S có nồng độ 0,1 M. 
Biết H
2
S có: Ka1 = 10
-7 và Ka
2
 =1,3.10-13.
Tính nồng độ ion sunfua trong dung dịch 
H
2
S 0,1 M khi điều chỉnh pH = 2,0.
(Trích đề thi chọn HSG lớp 11 trường THPT 
Xuyên Mộc; Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2012 
- 2013) [9]
Ví dụ 5
Dung dịch axit H3PO4 có pH là 1,46.
Tính nồng độ cân bằng của các cấu tử có 
trong dung dịch H3PO4. Cho Ka của H3PO4 lần 
lượt là 7.2×10−3; 6.3×10−8 ; 4.2×10−13.
 (Trích đề thi đề nghị trại hè Hùng Vương 
lần thứ XII (lớp 10), trường THPT chuyên Vĩnh 
Phúc)[8]
Ví dụ 6
Fe3+ thủy phân theo phương trình:
Fe3+ + H
2
O  Fe(OH)2+ + H+ K1 =10
-2,17 
a. Tính pH của dung dịch FeCl3 0,05M.
b. Tính pH mà dung dịch cần đạt để 95% 
Fe3+ không bị thủy phân.
(Trích đề thi đề nghị kì thi olympic 30-4 lần 
thứ XIII, trường THPT thị xã Cao Lãnh, tỉnh 
Đồng Tháp)[1]
Ví dụ 7
Tính pH của dung dịch NH4HCO3 0,1M. 
Biết: NH
3 
có ; K
b
 = 10-4,76 H
2
CO3 có các hằng 
số K
a1 
=
10-6,35 và K
a2
= 10-10,33
(Trích đề thi HSG lớp 11 tỉnh Quảng Ngãi 
năm học 2012 – 2013)
Ví dụ 8
Tính pH của dung dịch KCN 0,1M. Biết Ka 
(HCN) = 10-9,35. 
 (Trích đề thi HSG lớp 11 tỉnh Quảng Bình; 
năm 2013 – 2014)[9]
3.2.2 Các bài toán liên quan đến các hệ 
phức tạp.
Dạng bài này thường khai thác các tính chất 
của các hệ nhiều thành phần, phức tạp hơn, như: 
Hệ gồm axit yếu và bazơ liên hợp (hệ đệm); Hệ 
gồm nhiều axit yếu
Dạng bài tập này cần áp dụng triệt để các định 
luật bảo toàn nồng độ đầu, định luật bảo toàn 
proton, một số nội dung của cân bằng hóa học
Ví dụ 9
Người ta điều chế một dung dịch Y bằng 
cách hoà tan 0,05 mol axit axetic và 0,05 mol 
natri axetat trong nước rồi thêm nước đến 
thể tích 1 lít. Tính pH của dung dịch Y. Cho 
Ka(CH3COOH) = 1,8.10
-5.
(Trích đề thi chính thức trại hè Hùng Vương 
lần thứ V (lớp 10))[8]
Trả lời:
Do Ka.C >>Kw nên bỏ qua cân bằng của H2O; 
Ka >>Kb nên xét cân bằng của axit
CH3COOH 
 3CH COO
−
+ H+
BĐ: 0,05 0,05 0
phân li: x x x
[ ]: 0,05-x 0,05+ x x 
(K )a CH COOH3 = [ ]
3
3
CH COO . H
CH COOH
− +      
5 5(0,05 x).x 1,8.10 x [H ] 1,8.10
0,05 x
− + −+→ = → = ≈
− 
pH = -log(1,8.10-5) = 4,745.
*Chú ý: Đối với hệ của đơn axit yếu và bazơ 
liên hợp (CH
3
COOH/CH
3
COO-; NH
4
+/NH
3
...) 
cần đánh giá và chọn cách tính pH theo cân 
bằng của axit hay bazơ cho phù hợp (dựa vào 
giá trị của Ka, Kb) và có thể sử dụng công thức 
gần đúng.
66
pH = pKa + log b
a
C
C
Ví dụ 10
Tính pH trong dung dịch gồm CH3COOH 
0,010M; Ka1= 10
-4,76 và C
2
H5COOH 0,05M; 
K
a2
= 10-4,8 . 
(Trích đề thi đề xuất trại hè Hùng Vương lần 
thứ X, trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tỉnh 
Điện Biên)[8]
Trả lời:
H
2
O  H+ + OH- K
w
= 10-14 K
w 
(1)
CH3COOH CH3COO
-
+ H+ Ka1= 10
4,76 
C
2
H5COOH C2H5COO
-
+ H+ K
a2
= 10-4,8 
So sánh Ka1C1≈Ka2C2 〉 Kw nên bỏ qua (1)
ĐKP: + - -3 2 5H = CH COO + C H COO          
[ ] [ ]3 a2 2 5+ a1
+ +
K CH COOH K C H COOH
[H ]= +
[H ] [H ]
[CH3COOH] ≈0,01M;[C2H5COOH] ≈0,05M 
Thay số vào có :
+ -4,76 -4,8
a1 1 a2 2[H ]= K C +K C = 10 .0,01+10 .0,05
[H+]= 9,83.10-4 ⇒pH= 3,007
*Chú ý: Đây là bài toán của hệ gồm nhiều 
đơn axit yếu tương đương nhau nên phải dựa vào 
cả 2 cân bằng phân ly của cả 2 axit để tính toán. 
Nếu một axit yếu hơn rất nhiều so với axit còn lại 
thì hệ trở thành hệ tương tự hệ đơn axit yếu.
Một số bài tập tương tự
Ví dụ 11
Dung dịch A gồm CH3COOH 0,10 M; 
CH3COONa 0,10 M.
a) Tính pH của dung dịch A.
b) Thêm 0,001 mol HCl vào 1 lít dung dịch 
A thì pH sẽ bằng bao nhiêu ?
c) Thêm 0,001 mol NaOH vào 1 lít dung 
dịch A thì pH sẽ bằng bao nhiêu?
Biết CH3COOH có Ka=10
-4,76.
(Trích đề thi đề nghị trại hè Hùng Vương 
lần thứ XII (lớp 10)- trường THPT chuyên Thái 
Nguyên). [8]
Ví dụ 12
Dung dịch A gồm hai axit yếu HCOOH 0,1M 
và CH3COOH 1M. 
 a) Tính pH của dung dịch A.
 b) Pha loãng dung dịch A bằng nước để thể 
tích dung dịch sau khi pha loãng gấp 10 lần thể 
tích dung dịch ban đầu. Tính pH của dung dịch 
sau khi pha loãng.
Biết hằng số axit của HCOOH và CH3COOH 
lần lượt là 1,8.10-4 và 1,8.10-5
(Trích đề thi HSG tỉnh Hà Tĩnh, lớp 11, năm 
2015-2016).[9]
Ví dụ 13
Tính pH của dung dịch thu được khi trộn lẫn 
50,0 ml dung dịch NH4Cl 0,200 M với 75,0 ml 
dung dịch NaOH 0,100 M. 
Biết K
b(NH3)
 = 1,8.10-5
(Trích đề thi HSG lớp 11 Thành phố Đà 
Nẵng, năm học 2012 - 2013)[9]
3.3. Dạng bài tập liên quan đến độ tan, 
tích số tan; sự tạo thành kết tủa; sự hòa tan 
kết tủa và sự tạo phức.
Trong trường hợp tổng quát, hợp chất ít tan 
AnBm khi hòa tan vào nước sẽ tồn tại cân bằng: 
m+ n-
n mA B (r) nA + mB
 K
s
 = T = [Am+]n.[Bn-]m
T (K
s
) được gọi là tích số tan của AnBm
Độ tan (S): là lượng chất ít tan AnBm đã tan 
trong dung dịch, thường được tính bằng mol/lit 
hoặc gam/lit.
m+ n- A B (r) nA + mBn m
 S nS mS
n m (n+m)
n mn m
T T = (nS) .(mS) S =A B n .m
→
Các yếu tố ảnh hưởng đên độ tan gồm: ảnh 
hưởng của ion chung, của pH và của các quá 
trình tạo phức. Tất cả các yếu tố này đều làm 
thay đổi độ tan của chất ít tan (tăng hoặc giảm 
so với độ tan trong nước), nếu độ tan lớn có thể 
gây ra quá trình hòa tan kết tủa.
Điều kiện tạo kết tủa: Để tạo thành kết tủa 
AnBm thì [A
m+]n.[Bn-]m ≥ T
AnBm
67
Đề thi học sinh giỏi các cấp cũng tập trung 
khai thác các nội dung về độ tan, sự tạo thành 
kết tủa, hòa tan kết tủa. Dưới đây là một số ví 
dụ cụ thể.
Ví dụ 1
Thêm 100 ml dung dịch MgCl
2
 1M vào 100 
ml dung dịch NH3 1M và NH4Cl 1M được 100 
ml dung dịch A, hỏi có kết tủa Mg(OH)
2
 được 
tạo thành hay không? 
Biết:
2Mg(OH)T =10
-10,95 và 
3b(NH )
K = 10-4,75.
(Trích đề thi HSG lớp 11 tỉnh Hà Tĩnh; năm 
2013 – 2014). [9] 
Trả lời:
Sau khi trộn [Mg2+] =0,5M; [NH3] = 0,5; 
[NH4
+] = 0,5M.
Bước 1:Tính [OH-] của hệ (NH3 0,5M và 
NH4
+0,5M) – áp dụng phương pháp giải bài của 
dạng 2. Ta được 
[OH-] = 1,78.10-5
Mg(OH)
2
Mg2+ + 2OH-
[OH-]2.[Mg2+]=(1,78.10-5)2.0,5= 1,58.10-10
Vì [OH-]2.[Mg2+] > T nên đã xuất hiện kết tủa 
Mg(OH)
2
.
Ví dụ 2 
Tính độ tan của AgCl trong nước và trong 
dung dịch NH3 1M biết tích số tan của AgCl 
bằng 1,8.10-10; hằng số bền của phức Ag(NH3)2
+ 
bằng 108.
(Trích đề thi đề nghị kì thi olympic 30 – 4 
trường THPT chuyên Tiền Giang )[1]
Trả lời:
trong nước :
+ -AgCl Ag +Cl
 S S
T = [Ag+].[Cl-] =S.S = 1,8.10-10 
→ S = 1,34.10-5 (mol/lít)
Độ tan của AgCl trong dung dịch NH
3.
3 3 2 b
3 3 2
+ -AgCl Ag + Cl T
+ +2NH +Ag [Ag(NH ) ] K
+AgCl+2NH [Ag(NH ) ] + Cl K−
10 8 2
bK = T.K 1,810 . 10 1,8.10
− −= =
3 3 2
+ -AgCl + 2NH [Ag(NH ) ] + Cl K 
S 1-2S S S
S.S -2K= =1,8.10 S = 0,12M
2(1-2S)
→
Ví dụ 3 
Thêm dung dịch chứa ion Ag+ vào dung dịch 
hỗn hợp -Cl (0,1M) và 2-4CrO (0,01M). Hỏi 
kết tủa AgCl hay kết tủa Ag
2
CrO4 xuất hiện 
trước? Tính nồng độ ion -Cl khi kết tủa màu 
nâu Ag
2
CrO4 bắt đầu xuất hiện.
Cho -10S(AgCl)K =10 ; 2 4
-11,89
S(Ag CrO )K =10 
(Trích đề thi chính chức (lớp 10) trại hè 
Hùng Vương lần thứ XI). [8]
Trả lời:
+ -Ag +Cl AgCl→ ;
+ -
S(AgCl)K = Ag . Cl      
+ 2-
4 2 42Ag +CrO Ag CrO→ ;
2 4
2+ 2-
S(Ag CrO ) 4K = Ag . CrO      
Để kết tủa AgCl xuất hiện thì:
+ -
S(AgCl)Ag Cl K    ≥   
-10
S(AgCl)+ -9
-
K 10
Ag = =1.10 (M)
0,1Cl
 → ≥    
Để kết tủa Ag
2
CrO4 xuất hiện thì:
2 4
2 4
2+ 2-
4 S(Ag CrO )
-11,89
S(Ag CrO )+ -5
2-
4
Ag CrO K
K 10
Ag = =1,14.10 (M)
0,01CrO
    ≥   
 → ≥    
Do 
2 4
+ +
AgCl Ag CrO
Ag < Ag       nên kết tủa 
AgCl xuất hiện trước.
Khi bắt đầu xuất hiện kết tủa Ag
2
CrO4 thì 
+ -5Ag =1,14.10 (M)  
-10
S(AgCl)- -6
-5+
K 10
Cl = = = 8,81.10 (M)
1,14.10Ag
 →     
Một số bài tập tương tự
Ví dụ 4
Tính pH bắt đầu kết tủa và kết tủa hoàn toàn 
MnS từ dung dịch MnCl
2
 10-2M bằng dung dịch 
68
H
2
S. Nồng độ bão hòa H
2
S trong dung dịch 
là 0,1M (bỏ qua sự thay đổi thể tích và sự tạo 
phức hidroxo của Mn2+) -9,6s(MnS)K =10 ; H2S có 
-7 -12,92
a1 a2K =10 ;K =10
(Trích đề thi đề nghị trại hè Hùng Vương lần 
thứ V, trường THPT chuyên Hà Giang) [8]
Ví dụ 5
Trong dung dịch bão hòa của các kết tủa 
AgBr và AgSCN có các cân bằng sau:
AgBr↓ →← Ag+ + Br- T1 = 10
-12,3
AgSCN↓ →← Ag+ + SCN- T2 = 10
-12,0
Hãy tính độ tan của AgBr và AgSCN.
(Trích đề thi HSG lớp 11 tỉnh Quảng Bình; 
năm 2013 – 2014 [9])
Ví dụ 6
Tính độ tan của AgSCN trong dung dịch 
NH3 0,003 M. Cho T AgSCN = 1,1.10
-12 và hằng 
số phân li của phức [Ag(NH3)2]
+ bằng 6.10-8.
(Trích đề thi đề nghị Kỳ thi Olympic Olympic 
30 – 4 lần thứ XII trường THPT chuyên Thăng 
Long – Tỉnh Lâm Đồng [1]).
4. Kết luận.
“Dung dịch chất điện ly “ là một chuyên đề 
quan trọng của chương trình hóa học trung học 
phổ thông cũng như chương trình ôn thi học 
sinh giỏi. Tùy theo đề thi các cấp khác nhau mà 
các đề thi khai thác các nội dung khác nhau của 
chuyên đề. 
Tuy có nhiều nội dung nâng cao so với 
chương trình hóa học 11 (hóa học THPT) nhưng 
nếu chú trọng ôn luyện, tập trung thì đây là 
chuyên đề học sinh hoàn toàn có khả năng tiếp 
nhận và chiếm điểm tối đa trong các câu hỏi. 
Ngoài ra việc học chuyên sâu chuyên đề này 
góp phần củng cố vững chắc các kiến thức trong 
chương trình thi THPT ; giúp học sinh làm tốt 
bài thi THPT quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban tổ chức kì thi, 2007. Tuyển tập đề thi 
Olympic 30/4 lần thứ XIII 2007. Nxb Đại 
học Sư phạm Hà Nội.
2. Nguyễn Tinh Dung, 2007. Hóa học phân 
tích 1. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội
3. Vũ Đăng Độ. 1998. Cơ sở lí thuyết các 
quá trình hoá học – NXBGD - Hà Nội.
4. Cao Cự Giác, 2012. Bài tập bồi dưỡng 
học sinh giỏi hóa vô cơ. Nxb Đại học 
Quốc Gia Hà Nội.
5. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, 
Phạm văn Hoan, Lê Chí Kiên, 2017. Hóa 
học 11. Nxb Giáo dục Việt Nam.
6. Đào Hữu Vinh, Nguyễn Duy Ái, 2015. 
Tài liệu chuyên hóa học 10 (tập 1). Nxb 
Giáo dục Việt Nam
7. (2019) 30 Đề Thi HSG Hóa 11, https: 
//thuvienhoclieu.vn/.(tra cứu ngày 
20.2.2020)
8. (2016) Đề thi (đề xuất) Trại hè Hùng 
Vương lần thứ XII năm 2016 , http://
thptchuyenthainguyen.edu.vn/. (tra cứu 
ngày 20.2.2020).
9. (2017) Một số đề thi HSG cấp tỉnh Hóa 
11 hay, https://dethi.violet.vn/ (tra cứu 
ngày 25.2.2020).
69
SOME QUESTION TYPES AND EXERCISES ON ELECTROLYTE 
SUBSTANCE SOLUTIONS FOR FOSTERING EXCELLENT STUDENTS 
IN HIGH SCHOOL
Nguyen Thi Hai, Pham Van Cong
Tay Bac university
Abstract: The activity of fostering gifted student team is always paid highly attention 
in most highschools. In order to achieve good resuls, it is necessary to ensure uniformity of 
many factors such as the quality of students, teachers,concern of the school,families and mass 
organizations. Mastering the exam preparation program and preparing document in teaching 
are also necessary. In this article, we refer to some notes when solving some types of questions 
and exercises in the Electrolyte solution section which are frequently employed in high school 
chemistry examinations for excellent students.The exercises are usually of three forms: theoretical 
questions and common exercises; exercises involving pH, dissociation constant, dissociation; 
and exercises related to solubility, constant of solubility; precipitation process; the precipitation 
dissolution and complexing.
Key words: Excellent Students, Exercises, Electrolyte Substances solutions
_____________________________________________
Ngày nhận bài: 30/3//2020. Ngày nhận đăng: 18/4/2020
Liên lạc: 
[email protected]