Thinking development in Mathematics is a fundamental requirement characterizing this
subject. This articles presents some techniques to develop thinking in teaching geometry for
students at grade 10, contributing to fulfil the goal of teaching Mathematics. Techniques applied
in teaching include instructing students to perform a number of brain storming actions, especially
through proving problems; training students to change the content and form of the problem to use
different ways to solve the problems, teaching Mathematics through discovering and solving
problems; expanding and developing new problems from basic ones in textbooks.
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 785 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Một số kĩ thuật dạy học nhằm phát triển tư duy cho học sinh trong dạy học Hình học 10 Trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, khai thác phát triển thành bài toán mới 
từ những bài toán cơ bản trong sách giáo khoa 
Quan điểm xây dựng hệ thống bài tập là: Dựa trên 
những bài tập cơ bản trong sách giáo khoa, giáo viên biến 
đổi, mở rộng để tạo nên bài toán mới. Việc đưa ra bài 
toán mới này phải thực hiện ngay khi giải bài toán trong 
sách giáo khoa để học sinh liên hệ, hiểu được mối liên 
hệ, cách thức sáng tạo bài toán mới (biến đổi giả thiết, 
biến đổi kết luận, ...). Từ đó, học sinh có cách tư duy sâu 
sắc hơn, linh hoạt hơn trong giải toán. 
Có thể trình bày ý tưởng trên thông qua một số ví dụ 
như dưới đây: 
Bài 1. Cho tam giác ABC và A’B’C’. Chứng minh 
rằng nếu AA' BB' CC' 0.   Thì hai tam giác đó có 
cùng trọng tâm. (Sách Bài tập, bài 1.24, tr 31) 
Hướng dẫn giải: 
Ta hãy chú ý điều kiện G là trọng tâm tam giác ABC 
thì GA GB GC 0.   
Áp dụng vào bài toán này ta gọi G là trọng tâm tam 
giác ABC theo giả thiết ta có: 
AA' BB' CC' 0
AG GA' BG GB' CG GC' 0
  
      
 GA' GB' GC' 0   
(vì GA GB GC 0)   
Vậy G là trọng tâm tam giác A’B’C’. 
Ta có thể mở rộng giả thiết ban đầu là cho hai tam 
giác ABC và A’B’C’ với AA' BB' CC' 0.   Bằng 
một lục giác với một số điều kiện ta được một bài toán 
mới như sau: 
Bài 1.1. Cho lục giác ABCDEF. Gọi M, N, P, Q, R, 
S lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DE, 
EF, FA. Chứng minh rằng hai tam giác MPR và NQS có 
cùng trọng tâm. 
Tương tự, từ các bài toán sau, có thể khai thác để đưa 
ra những bài toán mới như ví dụ dưới đây. 
Bài 2. Cho tứ giác ABCD chứng minh rằng tứ giác 
đó là hình bình hành khi và chỉ khi AB DC (sách giáo 
khoa, tr 7). 
Từ bài toán trên, có thể đưa ra hai bài toán sau: 
Bài 2.1. Cho tứ giác ABCD chứng minh rằng nếu 
AB DC thì AD BC . 
Bài 2.2. Cho tứ giác ABCD. Gọi M, N, P, Q lần lượt 
là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA. Chứng 
minh rằng: ,NP MQ PQ NM  . 
Bài 3. Cho tam giác ABC. Chứng minh rằng điểm G 
là trọng tâm của tam giác khi và chỉ khi: 
0GA GB GC   . 
Từ bài toán trên, có thể đưa ra hai bài toán sau: 
Bài 3.1 (Tương tự bài 1.1). Cho lục giác ABCDEF. 
Gọi M, N, P, Q, R, S lần lượt là trung điểm của các cạnh 
AB, BC, CD, DE, EF, FA. Chứng minh rằng hai tam giác 
MPR và NQS có cùng trọng tâm. 
Bài 3.2. Chứng minh rằng nếu G và G’ lần lượt là 
trọng tâm của tam giác ABC và A’B’C’ thì: 
3 ' AA' BB' CC'GG    . 
Bài 4. Cho hai lực 
1
F và 
2
F có điểm đặt O và tạo 
với nhau một góc 600. Tìm cường độ tổng hợp lực của 
hai lực ấy biết rằng cường độ của hai lực ấy đều là 100N. 
Từ bài toán trên, có thể đưa ra bài toán sau: 
Bài 4.1. Cho ba lực 
1
F = MA ; 
2
F = MB và 
3
F = 
MC cùng tác động vào một vật tại điểm M và vật đứng 
yên. Cho biết cường độ của 
1
F và 
2
F là 100N và 
AMB = 600. Tìm cường độ và hướng của lực 
3
F . 
Bài 5. Cho tam giác ABC, O là trọng tâm của tam 
giác, M là điểm bất kì. CMR: 3MA MB MC MO   . 
Từ bài toán trên, có thể đưa ra bài toán sau: 
Bài 5.1. Cho hình bình hành ABCD có O là giao 
điểm của hai đường chéo. Chứng minh rằng với điểm M 
bất kì ta có 4MA MB MC MD MO    .
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 185-190 
190 
3. Kết luận 
Các kĩ thuật trình bày trên có thể được giáo viên sử 
dụng trong quá trình dạy học, nhằm đa dạng các hoạt 
động học tập cho học sinh, rèn luyện cho học sinh các 
thao tác tư duy, góp phần phát triển tư duy cho học sinh 
trong dạy học môn Toán. Như trình bày ở trên, việc phát 
triển tư duy cho học sinh có thể được thực hiện thông qua 
quá trình dạy học định lí, dạy học khái niệm mới chứ 
không chỉ trong quá trình dạy học giải bài tập. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Nguyễn Kim Thản - Hồ Hải Thụy - Nguyễn Đức 
Dương (2005). Từ điển Tiếng Việt. NXB Văn hóa 
Sài Gòn. 
[2] Vũ Quốc Chung (1995). Góp phần hoàn thiện nội 
dung và phương pháp dạy học yếu tố hình học theo 
hướng bồi dưỡng một số năng lực tư duy cho học 
sinh tiểu học. Luận án phó tiến sĩ Khoa học sư phạm 
- Tâm lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
[3] Nguyễn Văn Thuận (2004). Góp phần phát triển năng 
lực tư duy logic và sử dụng chính xác ngôn ngữ Toán 
học cho học sinh đầu cấp trung học phổ thông trong 
dạy học đại số. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Vinh. 
[4] Trần Đức Chiển (2007). Rèn luyện năng lực tư duy 
thống kê cho học sinh trong dạy học thống kê - xác suất 
ở môn Toán trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Giáo 
dục học, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục. 
[5] Nguyễn Thị Kim Thoa (2008). Rèn luyện kĩ năng 
tiền chứng minh cho học sinh lớp 5 thông qua dạy 
học các yếu tố hình học. Luận án tiến sĩ, Trường Đại 
học Sư phạm Hà Nội. 
[6] Tôn Thân (1995). Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài 
tập nhằm bồi dưỡng một số yếu tố của tư duy sáng 
tạo cho học sinh khá và giỏi toán ở trường trung học 
phổ thông cơ sở Việt Nam. Luận án tiến sĩ Khoa học 
giáo dục, Viện Khoa học giáo dục. 
[7] Polya (1999). Giải một bài toán như thế nào? NXB 
Giáo dục. 
[8] Nguyễn Bá Kim (2010). Phương pháp dạy học môn 
toán. NXB Đại học Sư phạm. 
[9] Nguyễn Minh Hà (chủ biên, 2006). Bài tập nâng cao 
và một số chuyên đề hình học 10. NXB Giáo dục. 
[10] Trần Văn Hạo (tổng chủ biên) - Nguyễn Mộng Hy 
(chủ biên, 2006). Hình học 10 - Sách giáo viên. 
NXB Giáo dục. 
[11] Nguyễn Mộng Hy (2006). Bài tập hình học 10. NXB 
Giáo dục. 
[12] Đoàn Quỳnh (tổng chủ biên) - Văn Như Cương (chủ 
biên, 2006). Hình học 10 nâng cao. NXB Giáo dục. 
QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN... 
(Tiếp theo trang 62) 
3. Kết luận 
Quản lí phát triển đội ngũ GV các trường THPT nói 
chung và các trường THPT ngoài công lập nói riêng là 
một nhiệm vụ quan trọng nhưng gặp nhiều khó khăn, 
phức tạp. Những kinh nghiệm bước đầu trong công tác 
này ở nhiều trường THPT ngoài công lập những năm qua 
cho thấy, nếu Hội đồng quản trị và lãnh đạo nhà trường 
thực sự quan tâm chỉ đạo và có các chính sách, chế tài 
thích hợp thì có thể phát triển được một đội ngũ GV cơ 
hữu và thỉnh giảng đảm bảo cả về số lượng và chất lượng 
chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần từng bước nâng cao 
uy tín và chất lượng đào tạo ở các trường THPT ngoài 
công lập trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Sở GD-ĐT Hà Nội (2017). Báo cáo thống kê giáo 
dục và đào tạo đầu năm học 2016-2017. 
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị Quốc 
gia - Sự thật. 
[3] Đặng Ứng Vận (2007). Phát triển giáo dục đại học 
trong nền kinh tế thị trường. NXB Đại học Quốc gia 
Hà Nội. 
[4] Chính phủ (2005). Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về 
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trung học phổ 
thông thành phố Hà Nội giai đoạn 2006-2020. 
[5] Phạm Phụ (2005). Về khuôn mặt mới của giáo dục 
trung học phổ thông thành phố Hà Nội. NXB Đại 
học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 
[6] Trần Kiểm (2005). Khoa học quản lí nhà trường phổ 
thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[7] Nguyễn Tiến Hùng (2014). Quản lí giáo dục phổ 
thông trong bối cảnh phân cấp quản lí giáo dục. 
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[8] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 12/2011/TT-
BGDĐT ngày 28/03/2014 Ban hành Điều lệ trường 
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và 
trường phổ thông có nhiều cấp học. 
[9] Bộ GD-ĐT (2009). Thông tư số 11/2009/TT-BGDĐT 
ngày 08/05/2009 Quy định về trình tự, thủ tục chuyển 
đổi cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông bán công, dân 
lập sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tư thục; 
cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo 
dục mầm non dân lập; cơ sở giáo dục mầm non, phổ 
thông bán công sang cơ sở giáo dục mầm non, phổ 
thông công lập.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 mot_so_ki_thuat_day_hoc_nham_phat_trien_tu_duy_cho_hoc_sinh.pdf mot_so_ki_thuat_day_hoc_nham_phat_trien_tu_duy_cho_hoc_sinh.pdf