Bệnh lý tim mạch là nguyên nhân hàng đầu trong mọi nguyên nhân 
gây tử vong. Ngoài yếu tố bẩm sinh, đa số trường hợp là do sai lầm trong lối 
sống.
Bệnh tim mạch ngày nay đã xuất hiện ở lứa tuổi trẻ hơn nhiều so với 
trước đây. Vừa qua, bệnh viện tiếp nhận một bệnh nhân chỉ mới 40 tuổi, 
nhập viện vì đột ngột đau ngực trái dữ dội, kèm đổ nhiều mồ hôi và khó thở. 
Kết quả khám bệnh cho biết bệnh nhân T. bị nhồi máu cơ tim tối cấp, cần 
phải thông mạch vành. Anh T. là chủ doanh nghiệp, thường xuyên tiếp đãi 
khách nên phải nhậu nhẹt. Anh có thói quen hút thuốc khoảng 20 điếu mỗi 
ngày, ít vận động nên bị thừa cân. 
Trước đây anh T. vẫn thấy khỏe bình thường, chỉ mới lần khám sức 
khỏe tổng quát đầu năm nay cho thấy lượng đường trong máu hơi tăng, 
cholesterol tăng cao, đo điện tim thấy có dấu hiệu thiếu máu cơ tim nhẹ. Vì 
bận công việc nên anh T. bỏ qua không điều trị tích cực. Ngoài ra anh T. có 
người cha chết vì bệnh xuất huyết não. Anh T. có nguy cơ mắc bệnh tim 
mạch rất cao mà không biết.
Có những yếu tố nguy cơ không thay đổi được, tuy nhiên cũng có các 
yếu tố nguy cơ có thể ngăn chận. Hiểu được điều này ta có thể chủ động 
phòng ngừa bệnh.
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh tim mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngăn chặn nguy cơ mắc bệnh 
tim mạch 
Bệnh lý tim mạch là nguyên nhân hàng đầu trong mọi nguyên nhân 
gây tử vong. Ngoài yếu tố bẩm sinh, đa số trường hợp là do sai lầm trong lối 
sống. 
Bệnh tim mạch ngày nay đã xuất hiện ở lứa tuổi trẻ hơn nhiều so với 
trước đây. Vừa qua, bệnh viện tiếp nhận một bệnh nhân chỉ mới 40 tuổi, 
nhập viện vì đột ngột đau ngực trái dữ dội, kèm đổ nhiều mồ hôi và khó thở. 
Kết quả khám bệnh cho biết bệnh nhân T. bị nhồi máu cơ tim tối cấp, cần 
phải thông mạch vành. Anh T. là chủ doanh nghiệp, thường xuyên tiếp đãi 
khách nên phải nhậu nhẹt. Anh có thói quen hút thuốc khoảng 20 điếu mỗi 
ngày, ít vận động nên bị thừa cân. 
Trước đây anh T. vẫn thấy khỏe bình thường, chỉ mới lần khám sức 
khỏe tổng quát đầu năm nay cho thấy lượng đường trong máu hơi tăng, 
cholesterol tăng cao, đo điện tim thấy có dấu hiệu thiếu máu cơ tim nhẹ. Vì 
bận công việc nên anh T. bỏ qua không điều trị tích cực. Ngoài ra anh T. có 
người cha chết vì bệnh xuất huyết não. Anh T. có nguy cơ mắc bệnh tim 
mạch rất cao mà không biết. 
Có những yếu tố nguy cơ không thay đổi được, tuy nhiên cũng có các 
yếu tố nguy cơ có thể ngăn chận. Hiểu được điều này ta có thể chủ động 
phòng ngừa bệnh. 
1. Các yếu tố nguy cơ tim mạch không thể thay đổi được, bao 
gồm: tuổi, giới, di truyền. Đây là các yếu tố nguy cơ mà nền y học đang 
bó tay. 
- Tuổi: càng cao tuổi nguy cơ bệnh tim mạch càng tăng. Một thống kê 
ở Mỹ cho thấy cứ năm người chết do bệnh tim mạch thì có tới bốn người 
trên 65 tuổi. 
- Giới tính: trong độ tuổi từ nhỏ đến trung niên, nam bị bệnh tim mạch 
nhiều hơn nữ, nhưng đến tuổi mãn kinh thì tỉ lệ bệnh tim mạch ở nữ xấp xỉ ở 
nam. 
- Di truyền: Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu bố mẹ hay anh chị em bị 
bệnh tim thì con cái, anh chị em ruột có nhiều nguy cơ mắc bệnh. 
2. Các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi được: 
- Thuốc lá: ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, là nguyên nhân hay gặp gây 
nhồi máu cơ tim ở tuổi dưới 40. Người hút thuốc lá có nguy cơ bị bệnh tim 
mạch cao gấp 2-4 lần người không hút thuốc 
- Cholesterol máu cao, LDL và cholesterol toàn phần cao, HDL thấp 
sẽ làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. 
- Béo phì: người béo phì dễ bị tăng cholesterol máu, tăng huyết áp và 
là nguy cơ của bệnh tim mạch. Nhất là béo phì kèm theo béo bụng. 
- Ít hoặc không vận động: Khi vận động cơ thể tăng tiêu hao năng 
lượng, mọi cơ quan tăng cường hoạt động giúp thải trừ các chất độc hại ra 
ngoài, làm giảm cholesterol, hạ huyết áp. Vận động làm tăng sức mạnh của 
cơ bắp, làm tim và mạch máu đàn hồi tốt hơn, dẻo dai hơn. Vì vậy người ít 
hoặc không vận động có nhiều nguy cơ bị bệnh tim mạch hơn so với người 
năng vận động, rèn luyện cơ thể. 
- Tăng huyết áp: Ở người bệnh tăng huyết áp, thành mạch máu thường 
bị vữa xơ nên rất kém co giãn. Do đó để tống máu đi, tim phải co bóp mạnh 
hơn. Hệ quả là cơ tim sẽ dày lên và cứng hơn, sự cố gắng liên tục sẽ làm tim 
suy yếu. Do áp lực lên thành động mạch tăng cùng với sự vữa xơ, mạch máu 
dễ bị vỡ ở những nơi xung yếu, tăng nguy cơ tai biến mạch máu não, nhồi 
máu cơ tim. 
- Bệnh đái tháo đường: Theo một nghiên cứu, hơn 65% người đái tháo 
đường bị tử vong vì bệnh tim mạch. 
- Bị stress làm tăng nhịp tim và tăng huyết áp. Người bệnh tim mà liên 
tục chịu ảnh hưởng của stress thì tần số cơn đau thắt ngực tăng lên. 
- Rượu làm tăng huyết áp, tăng triglicerid máu, gây nguy cơ nhồi máu 
cơ tim và đột quỵ. Tuy nhiên uống rượu vang đỏ đều đặn một ly hằng ngày 
lại tốt cho tim mạch. 
3. Yếu tố nguy cơ ở phụ nữ: 
Uống thuốc viên ngừa thai sẽ làm tăng nhẹ nguy cơ nhồi máu cơ tim 
sớm ở nữ giới, nếu kèm thêm hút thuốc lá thì nguy cơ này tăng lên rất nhiều 
lần. 
Trong giai đoạn mang thai nếu bị tiền sản giật, đái tháo đường, hoặc 
người sinh con nhẹ cân cũng tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim sớm. Nhóm có 
nguy cơ thấp 
NHẬN BIẾT 
Khi có tất cả các yếu tố sau đây: 
không hút thuốc lá, cholesterol toàn phần dưới 200mg/dL và HDL 
trên 40mg/dL, huyết áp tâm thu dưới 120mmHg và huyết áp tâm trương 
dưới 80mmHg, không bị đái tháo đường, gia đình không có ai sớm mắc 
bệnh mạch máu 
Khi có bất kỳ yếu tố nào sau đây: 
đã biết bị bệnh động mạch vành hay bệnh mạch máu khác, bị bệnh đái 
tháo đường type 2, trên 65 tuổi kèm theo một hoặc nhiều yếu tố (hút thuốc 
lá, tăng huyết áp, rối loạn mỡ trong máu, béo phì) 
Khi không thể xếp vào nhóm nguy cơ thấp hoặc nhóm nguy cơ cao 
GIẢI pháp 
Không cần điều trị. Chỉ cần tiếp tục duy trì lối sống khỏe mạnh (ăn 
uống hợp lý, tập luyện thể lực, không bị béo phì) 
Cần điều trị càng sớm càng tốt 
Cần thay đổi lối sống để có được như người có nguy cơ thấp, đồng 
thời cũng cần được kiểm tra thêm xem có bệnh động mạch vành hay không 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 33_2.pdf 33_2.pdf