Bảo hiểm y tếViệt Nam ra đời từnăm 1992, đến năm 2010, BHYT đã 
bao phủkhoảng 60% dân sốViệt Nam. Luật BHYT được ban hành cuối năm 
2008, có hiệu lực từtháng 7/2009 đã đềra lộtrình tiến tới BHYT toàn dân vào 
năm 2014 và tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc triển khai chính sách 
BHYT. 
Việt Nam, phương thức thanh toán được áp dụng chủyếu là phí dịch vụ. 
Đây là phương thức tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các phương thức thanh toán. 
Hệquảlà làm gia tăng tình trạng lạm dụng, leo thang chi phí y tếvà chi phí 
quản lý hành chính dẫn tới mất cân đối thu chi quỹBHYT. Liên tục trong 
những năm qua (2005-2009), quỹBHYT ởViệt Nam đã bịbội chi hàng ngàn tỷ
đồng mà một trong những nguyên nhân được xác định là do thanh toán theo phí 
dịch vụ. 
Các nước đã từng bước thay thếphương thức thanh toán theo phí dịch vụ
(FDV) bằng các phương thức thanh toán trọn gói, trảtrước hiệu quảhơn như
khoán quỹ định suất, thanh toán theo trường hợp bệnh hay nhóm chẩn đoán đối 
với bệnh nhân nội trú. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức khoán quỹ định suất đến chi phí và một số chỉ số khám chữa bệnh bảo hiệm y tế thuộc bốn bệnh viện huyện – Tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấy tỷ lệ điều trị khỏi viêm ruột thừa cấp ở hai nhóm thí 
điểm khoán ĐS và thanh toán FDV khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). 
Bảng 3.28. Kết quả điều trị mổ thai 1 thai. 
Khu vực đồng bằng 
Kết quả 
điều trị 
BV Hà Trung BV Đông Sơn 
p FDV (2008) ĐS (2009) FDV (2008) FDV (2009) 
n= 31 % n = 60 % n= 49 % n= 52 % 
Khỏi 31 100,0 60 100,0 48 98,0 52 100,0 >0,05
Ổn định 0 0 0 0 1 2,0 0 0 NA 
Khu vực miền núi 
 BV Mường Lát BV Quan Sơn 
n= 13 % n = 17 % n= 14 % n= 17 % 
Khỏi 12 92,3 16 94,1 14 100,0 17 100,0 >0,05
Ổn định 1 7,7 1 5,9 0 0 0 0 NA 
Qua bảng 3.28 thấy tỷ lệ điều trị khỏi mổ thai một thai ở BV thí điểm 
khoán quỹ ĐS và BV thanh toán theo FDV khác biệt không có ý nghĩa thống kê 
(p>0,05). 
 20
3.2.1.5. Sự hài lòng của người bệnh 
Bảng 3.32. Sự hài lòng của người bệnh điều trị nội trú (n=50). 
Nội dung 
Đồng bằng Miền núi 
p 
Hà 
Trung 
(ĐS) 
Đông Sơn 
(FDV) 
Mường 
Lát 
(ĐS) 
Quan 
Sơn 
(FDV) 
Hài lòng về thủ tục 
KCB 
94,0 94,0 96,0 96,0 >0,05
Hài lòng về thái độ 
phục vụ 
96,0 96,0 98,0 97,0 >0,05
Hài lòng về thời gian 
chờ đợi KCB 
98,0 96,0 96,0 96,0 >0,05
Hài lòng về kết quả 
điều trị 
94,0 94,0 98,0 98,0 >0,05
Kết quả ở bảng 3.32 cho thấy sự hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú về 
thủ tục KCB, thái độ phục vụ, thời gian chờ đợi KCB và kết quả điều trị ở BV 
khoán ĐS và thanh toán FDV đều đạt từ 94% đến 98,0%, sự khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê (p>0,05). 
3.2.3. Một số chỉ số liên quan đến chất lượng KCB BHYT 
Bảng 3.34. Ảnh hưởng cơ chế khoán định suất đến chất lượng KCB BHYT. 
Nội dung 
Hà Trung Mường Lát Tổng số 
n = 17 % n = 20 % n = 37 % 
Khuyến khích BV nâng 
cao năng lực chuyên 
môn 
17 100,0 14 70,0 31 83,8 
Khuyến khích BV đầu 
tư trang thiết bị 
17 100,0 15 75,0 32 86,5 
Nhân viên y tế cư xử 
với người bệnh tốt hơn 
17 100,0 18 90,0 35 94,6 
Cán bộ BHYT đảm bảo 
quyền lợi người có thẻ 
16 94,1 20 100,0 36 97,3 
Đảm bảo, đáp ứng nhu 
cầu KCB người có thẻ 
17 100,0 20 100,0 37 100 
 21
Qua bảng 3.34 thấy 100% cán bộ lãnh đạo tại hai BV thí điểm khoán ĐS 
cho rằng BV đã bảo đảm, đáp ứng nhu cầu KCB người có thẻ. Ngoài ra, với 
phương thức khoán ĐS, cán bộ BHYT đảm bảo quyền lợi người có thẻ (97,3%), 
nhân viên y tế cư xử với người bệnh tốt hơn (94,6%); khuyến khích BV đầu tư 
trang thiết bị (86,5%) và nâng cao năng lực chuyên môn (83,8%). 
3.2.3. Ảnh hưởng của khoán quỹ định suất đến công tác bệnh viện 
Bảng 3.37. Cân đối quỹ định suất tại BV Hà Trung và Mường Lát 
 Đơn vị: triệu đồng 
Tổng chi phí theo tuyến Mường Lát Hà Trung 
Tại tuyến xã 102 429 
Tại tuyến huyện 2.889 9.084 
Đa tuyến nội tỉnh 562 2.457 
Đa tuyến ngọai tỉnh 112 2.484 
Tổng chi 3.665 14.454 
Quỹ định suất 4.346 12.438 
Cân đối quỹ định suất 681 - 2.015 
Kết quả ở bảng 3.37 cho thấy, năm 2009 thí điểm khoán quỹ định suất 
BV Mường Lát kết dư 681 triệu đồng và BV Hà Trung thâm hụt quỹ định suất 
là 2.015 tỷ đồng. 
Chương 4 
BÀN LUẬN 
4.1. Ảnh hưởng của khoán quỹ định suất đến chi phí KCB BHYT 
Khoán quỹ định suất được thí điểm là phương thức chi trả trọn gói, theo 
đó quỹ BHYT cấp cho cơ sở y tế một khoản tiền căn cứ vào số người có BHYT 
 22
đăng ký KCB ban đầu tại cơ sở y tế nhân với định suất phí theo khu vực. Ngân 
sách này được gọi là quỹ BHYT theo định suất tại cơ sở y tế và được sử dụng 
để thanh toán các chi phí KCB tổng thể của các đối tượng đăng ký tại cơ sở y tế 
đó. Chi phí trong nghiên cứu này đề cập là chi phí trực tiếp cho người bệnh 
trong phạm vi quyền lợi BHYT, bao gồm: chi phí tiền công khám, tiền giường 
bệnh, tiền dịch vụ kỹ thuật, tiền xét nghiệm, tiền chẩn đoán hình ảnh, tiền 
thuốc, máu, vật tư y tế. 
Nghiên cứu đánh giá thông qua so sánh tỷ lệ gia tăng chi phí TB/lượt, 
tổng chi KCB BHYT theo các tuyến và cơ cấu chi KCB ngoại trú và nội trú tại 
tuyến huyện nơi ảnh hưởng trực tiếp của phương thức khoán quỹ đem lại. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 
- Ở cả khu vực đồng bằng cũng như miền núi: tỷ lệ gia tăng chi phí trung 
bình/lượt KCB và tổng chi phí tại các tuyến của BV thí điểm khoán quỹ định 
suất ít hơn so với BV thanh toán theo FDV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p<0,05; tỷ lệ gia tăng chi phí trung bình/thẻ/năm ở các nhóm đối tượng, 
BV thí điểm khoán quỹ định suất ít hơn BV thanh toán theo phí dịch vụ, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. Ở cả khu vực đồng bằng cũng như miền 
núi các ý kiến được hỏi đều cho là khoán quỹ định suất giúp bệnh viện chủ 
động sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính. 
Như vậy cả ở khu vực đồng bằng và miền núi tỷ lệ gia tăng chi phí ở BV 
thí điểm khoán quỹ định suất ít hơn BV thanh toán theo phí dịch vụ. Vấn đề là 
thanh toán định suất giảm chi ở nội dung nào? Xét kết quả về tỷ lệ gia tăng theo 
cơ cấu chi phí ngoại trú và nội trú tại tuyến huyện, cho thấy: chi phí trung 
bình/lượt khám chữa bệnh và tổng chi ngoại trú mục chi cho xét nghiệm, chẩn 
đoán hình ảnh tuyến huyện thí điểm khoán quỹ định suất, ít hơn so với thanh 
toán theo FDV; tỷ lệ gia tăng chi phí TB/lượt khám chữa bệnh và tổng chi nội 
trú mục chi cho xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh tuyến huyện BV thí điểm 
 23
khoán quỹ định suất ít hơn so với BV thanh toán theo FDV, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê p<0,05; tỷ lệ gia tăng chi phí trung bình/lượt điều trị nội trú và 
tổng chi phí tiền giường bệnh tuyến huyện BV thí điểm khoán quỹ định suất ít 
hơn so với BV thanh toán theo FDV, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. 
Mặt khác, kết quả nghiên cứu định tính cho thấy: 100% số cán bộ lãnh 
đạo hai bệnh viện thí điểm khoán quỹ định suất được hỏi cho là “Bệnh viện được 
chủ động sử dụng hiệu quả nguồn tài chính”, có tới 97,3% người được hỏi cho là 
việc sử dụng hiệu quả quỹ là tiết giảm chi phí xét nghiệm không cần thiết, 89,2% 
cho là hạn chế việc lạm dụng quỹ từ phía cán bộ y tế và người có thẻ và 89,2% 
cho là kiểm soát việc chuyển tuyến trên không hợp lý. Việc chủ động và sử dụng 
hiệu quả nguồn tài chính là do cơ chế khoán quỹ định suất chuyển quyền chủ 
động tài chính sang cơ sở KCB và nếu làm tốt có kết dư bệnh viện được sử dụng 
như phần thu viện phí và được chích thưởng theo quy định tại Nghị định số 
43/NĐ/CP về tự chủ tài chính BV (có 75,7% người được hỏi cho là do cơ chế 
này). Ngoài ra các ý kiến được hỏi còn cho là khoán quỹ định suất tổ chức 
BHYT đỡ phải tốn công kiểm soát chi phí so với phí dịch vụ (59,5%) và 91,9% 
người được hỏi cho là chi phí hành chính trong khoán quỹ định suất sẽ giảm hơn 
phí dịch vụ. 
Vậy phương thức khoán quỹ định suất có ảnh hưởng làm giảm về chi phí, 
là do hạn chế lạm dụng ở mục chi xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và tiền 
giường bệnh, ngoài ra có kiểm soát việc chuyển tuyến nên hạn chế chi phí tuyến 
trên không cần thiết so với BV áp dụng thanh toán theo phí dịch vụ. 
4.2 Ảnh hưởng của khoán quỹ định suất đến một số chỉ số khám, chữa 
bệnh BHYT 
4.2.1 Đánh giá chất lượng khám chữa bệnh 
Nghiên cứu đánh giá một số chỉ số chất lượng KCB BHYT thông qua 
việc so sánh sự tuân thủ điều trị, kết quả điều trị nội trú theo bệnh, ngày điều trị 
 24
trung bình và sự hài lòng của người bệnh Kết quả cho thấy: tỷ lệ tuân thủ 
điều trị và kết quả điều trị các nhóm bệnh viêm phế quản cấp, viêm dạ dày 
cấp, tăng huyết áp nguyên phát, viêm ruột thừa cấp, mổ lấy thai đều đạt trên 
85% và không tìm thấy có sự khác biệt giữa hai phương thức khoán quỹ định 
suất và phí dịch vụ; tỷ lệ các bệnh nhân (94% - 98%) được phỏng vấn đều hài 
lòng về thủ tục KCB, thái độ phục vụ, thời gian chờ đợi khám chữa bệnh và kết 
quả điều trị. Một số chỉ số về quyền lợi khám chữa bệnh của người bệnh bảo 
hiểm y tế đều đạt từ 92% trở lên và không thấy có sự khác biệt giữa hai 
phương thức khoán quỹ định suất và phí dịch vụ; khoán quỹ định suất tại bệnh 
viện huyện đã khuyến khích bệnh viện nâng cao năng lực chuyên môn 
(83,8%), tăng đầu tư trang thiết bị (86,5%) nhằm đảm bảo quyền lợi và đáp 
ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người có thẻ bảo hiểm y tế; ngày điều trị 
trung bình thanh toán theo định suất giảm 08 ngày/đợt. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy khoán quỹ định suất đẫn đến sự giảm về tỷ 
lệ gia tăng chi phí (giảm về chi phí) do giảm lạm dụng xét nghiệm, chẩn đoán 
hình ảnh, tiền thuốc (Mường Lát), vật tư y tế và tiền giường bệnh, kiểm soát 
chuyển tuyến trên không cần thiết mà không ảnh hưởng đến các chỉ số về chất 
lượng KCB và đảm bảo quyền lợi người bệnh Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu 
tại hai BV thí điểm này cũng cho thấy khoán quỹ định suất với thẻ đăng ký ban 
đầu tại tuyến huyện là phù hợp. Sự thành công của phương thức khoán quỹ định 
suất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cách tính định suất phí, nguyên tắc/cơ chế 
khoán quỹ, khả năng quản lý và công tác kiểm tra, giám sát. 
 25
KẾT LUẬN 
1. Phương thức khoán quỹ định suất có ảnh hưởng rõ rệt là giảm gia 
tăng chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế so với phương thức thanh toán 
theo phí dịch vụ 
- Ở khu vực đồng bằng cũng như miền núi: tỷ lệ gia tăng chi phí trung 
bình/lượt khám chữa bệnh và tổng chi phí tại các tuyến ở bệnh viện thí điểm 
khoán quỹ định suất (tăng 0,4% - 12,9% và tăng -1,5% -24,3%) ít hơn so với 
BV thanh toán theo phí dịch vụ (tăng 30,2% - 35,0% và tăng 39,1% - 45,1%), 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05; tỷ lệ gia tăng chi phí trung 
bình/thẻ/năm chung các nhóm đối tượng, bệnh viện thí điểm khoán quỹ định 
suất (đồng bằng: 22,9%; miền núi: -14,7%) ít hơn so với bệnh viện thanh toán 
theo phí dịch vụ (đồng bằng: 35,3%; miền núi: 20,0%) sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê p<0,05. 
- Ở bệnh viện thí điểm khoán quỹ định suất khu vực đồng bằng cũng 
như miền núi các ý kiến được hỏi đều cho là khoán quỹ định suất đã giúp bệnh 
viện chủ động sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính. 
- Ở khu vực đồng bằng cũng như miền núi: tỷ lệ gia tăng chi phí trung 
bình/lượt khám chữa bệnh và tổng chi ngoại trú- mục chi cho xét nghiệm, 
chẩn đoán hình ảnh tuyến huyện ở BV thí điểm khoán quỹ định suất {tăng (-
15,4%) – (8,3%) và tăng (-22,5%) – (25,1%)} ít hơn so với BV thanh toán 
theo phí dịch vụ {tăng (6,5%) – (36,8%) và tăng (16,3%) – (33,2%)}; tỷ lệ gia 
tăng chi phí trung bình/lượt khám chữa bệnh và tổng chi nội trú mục chi cho 
xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh tuyến huyện nhóm thí điểm khoán quỹ định 
suất {tăng (-14,8%) – (-2,5%) và tăng (-18,7%) – (24,0%)} ít hơn so với nhóm 
thanh toán theo phí dịch vụ {tăng (0,4%) – (13,1%) và tăng (35,1%) – 
(72,5%)} sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05; tỷ lệ gia tăng chi phí trung 
bình/lượt điều trị nội trú và tổng chi phí tiền giường bệnh tuyến huyện nhóm 
 26
thí điểm khoán quỹ định suất {tăng (-16,4%) – (-12,6%) và tăng (-19,7%) – 
(8,3%)} ít hơn so với nhóm vẫn áp dụng phí dịch vụ {tăng (-6,3%) – (3,3%) 
và tăng (38,9%) – (42,9%)} sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05. 
- Ở bệnh viện thí điểm khoán quỹ định suất khu vực đồng bằng cũng 
như miền núi các ý kiến được hỏi cho rằng khoán quỹ định suất đã tiết giảm 
chi phí xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh không cần thiết, tiền giường bệnh và 
hạn chế lạm dụng, có kiểm soát việc chuyển bệnh nhân lên tuyến trên. 
2. So với phí dịch vụ, phương thức khoán quỹ định suất chưa ảnh 
hưởng đến các chỉ số khám chữa bệnh bảo hiểm y tế 
- Tỷ lệ tuân thủ điều trị và kết quả điều trị các nhóm bệnh viêm phế quản 
cấp, viêm dạ dày cấp, tăng huyết áp nguyên phát, viêm ruột thừa cấp, mổ lấy 
thai đều đạt trên 85% và không thấy có sự khác biệt giữa hai phương thức 
khoán quỹ định suất và phí dịch vụ. 
- Tỷ lệ các bệnh nhân (94% - 98%) được phỏng vấn đều hài lòng về thủ 
tục KCB, thái độ phục vụ, thời gian chờ đợi khám chữa bệnh và kết quả điều trị. 
Một số chỉ số về quyền lợi khám chữa bệnh của người bệnh bảo hiểm y tế đều 
đạt từ 92% trở lên và không thấy có sự khác biệt giữa hai phương thức khoán 
quỹ định suất và phí dịch vụ. 
- Khoán quỹ định suất tại bệnh viện huyện đã khuyến khích bệnh viện 
nâng cao năng lực chuyên môn (83,8%), đầu tư trang thiết bị (86,5%) nhằm 
đảm bảo quyền lợi và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người có thẻ bảo 
hiểm y tế. 
 27
KHUYẾN NGHỊ 
Từ kết quả nghiên cứu ở 4 bệnh viện, trong đó có 2 bệnh viện thí điểm khoán 
quỹ định suất, cho dù kết quả nghiên cứu chưa có tính đại diện, chúng tôi xin 
đưa ra một số khuyến nghị sau đây: 
1. Tính phí định suất căn cứ vào chi phí đầy đủ năm trước, chi tiết theo 
nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (suất phí không bao gồm những bệnh 
nặng quá khả năng của cơ sở nhận định suất); 
2. Có quy định cụ thể giải quyết tình trạng cơ sở nhận định suất dư hay 
thiếu hụt quỹ, gắn cơ chế thưởng khuyến khích với việc đảm bảo số lượng và 
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; 
3. Mở rộng áp dụng khoán quỹ định suất với người có thẻ đăng ký ban đầu 
tại địa bàn huyện (bao gồm cả thẻ bảo hiểm tại tuyến xã); 
4. Tiếp tục nghiên cứu thêm ở các địa phương khác, tổng kết có điều chỉnh 
để suất phí và cơ chế định suất phù hợp với thực tiễn Việt Nam theo từng thời 
kỳ. 
 28
24,1,2,23,22,3,4,21,20,5,6,19,18,7,8,17,16,9,10,15,14,11,12,13 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_an_tieng_viet_cua_ncs_tran_quang_thong_6351.pdf tom_tat_luan_an_tieng_viet_cua_ncs_tran_quang_thong_6351.pdf