Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết tại khoa truyền nhiễm - Bệnh viện đa khoa tw Thái Nguyên 2009- 2010

Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 bệnh nhân sốt xuất huyết điều trị tại khoa

Truyền nhiễm- BVĐKTƯTN năm 2009- 2010 nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm

sàng và kết quả điều trị , chúng tôi thu được kết quả sau:

- Lâm sàng: sốt xuất huyết độ II gặp 85,8%; độ III gặp 9 ca chiếm 8,5%; Sốt cao trên 39oC chiếm

93,4%, thường sốt từ 5- 6 ngày với tỉ lệ 71,7%; Xuất huyết gặp ở các hình thái: dưới da (94,33%),

niêm mạc (38,5%), nôi tạng (5,65%). Xuất huyết xảy ra ở ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 của bệnh

(83,85%); Các triệu chứng đau đầu, đau cơ khớp, da và niêm mạc xung huyết ở bệnh nhân sốt xuất

huyết chiếm tỉ lệ cao từ 97,2 đến 100%; Gan to chiếm tỉ lệ 36,8%; nôn gặp 39,6%.

- Cận lâm sàng: Bạch cầu giảm dưới 4000/mm3 chiếm 74,5%; Hematocrit tăng ≥ 48% chiếm tỉ lệ

34,9%; Hct tăng < 48% gặp 60,35% ; Tiểu cầu giảm 50.000- < 100.000/mm3 chiếm 69,75%; giảm

< 50.000/mm3 là 27,4%; Men gan tăng(SGOT và SGPT) chiếm 40,6%; Prothrombin giảm < 80%

chiếm 32,1%; trong đó giảm < 60% chiếm 5,3%.

- Kết quả điều trị: 100% khỏi ra viện; Ngày điều trị trung bình: 7,05 ± 0,6 ngày.

pdf7 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 829 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết tại khoa truyền nhiễm - Bệnh viện đa khoa tw Thái Nguyên 2009- 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Thị Lựu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 83 - 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM - BỆNH VIỆN ĐA KHOA TW THÁI NGUYÊN 2009- 2010 Lê Thị Lựu* và cộng sự Bộ môn Truyền nhiễm - Trường ĐH Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 106 bệnh nhân sốt xuất huyết điều trị tại khoa Truyền nhiễm- BVĐKTƯTN năm 2009- 2010 nhằm nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị , chúng tôi thu được kết quả sau: - Lâm sàng: sốt xuất huyết độ II gặp 85,8%; độ III gặp 9 ca chiếm 8,5%; Sốt cao trên 39oC chiếm 93,4%, thường sốt từ 5- 6 ngày với tỉ lệ 71,7%; Xuất huyết gặp ở các hình thái: dưới da (94,33%), niêm mạc (38,5%), nôi tạng (5,65%). Xuất huyết xảy ra ở ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 của bệnh (83,85%); Các triệu chứng đau đầu, đau cơ khớp, da và niêm mạc xung huyết ở bệnh nhân sốt xuất huyết chiếm tỉ lệ cao từ 97,2 đến 100%; Gan to chiếm tỉ lệ 36,8%; nôn gặp 39,6%. - Cận lâm sàng: Bạch cầu giảm dưới 4000/mm3 chiếm 74,5%; Hematocrit tăng ≥ 48% chiếm tỉ lệ 34,9%; Hct tăng < 48% gặp 60,35% ; Tiểu cầu giảm 50.000- < 100.000/mm3 chiếm 69,75%; giảm < 50.000/mm 3 là 27,4%; Men gan tăng(SGOT và SGPT) chiếm 40,6%; Prothrombin giảm < 80% chiếm 32,1%; trong đó giảm < 60% chiếm 5,3%. - Kết quả điều trị: 100% khỏi ra viện; Ngày điều trị trung bình: 7,05 ± 0,6 ngày. Từ khóa: Virus Dengue, sốt, xuất huyết, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị. ĐẶT VẤN ĐỀ* Sốt xuất huyết (SXH) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây nên. Bệnh lây truyền từ người sang người chủ yếu do muỗi Aedes aegypti. Bệnh lây lan nhanh, có thể gây dịch lớn và tử vong nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị đúng [2,4,]. Bệnh sốt xuất huyết lưu hành ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở châu Á, bệnh lưu hành ở hầu hết các quốc gia, bệnh gặp ở cả vùng thành thị, nông thôn, tuy nhiên tập trung cao ở các khu vực có mật độ dân cư đông, tình trạng đô thị hóa cao. Theo ước tính của WHO, hàng năm có khoảng 50 đến 100 triệu người nhiễm virus Dengue, trong đó có hơn 500.000 người phải nhập viện. Ở các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, sốt xuất huyết Dengue là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em từ 1 đến 14 tuổi, vì vậy sốt xuất huyết Dengue vẫn còn là một vấn đề quan trọng xếp hàng ưu tiên trong công tác phòng chữa bệnh ở khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương [11]. Việt Nam được coi là vùng dịch lưu hành địa phương, chủ yếu ở các tỉnh miền Nam và Nam Trung Bộ. Thống kê của Bộ Y tế Việt Nam năm 2009 cho thấy, hiện nay sốt xuất huyết Dengue đứng thứ 7 trong số 10 nguyên nhân nhập viện hàng đầu [2]. * Tel: 0975.818.099; Email: lethiluuyktn@yahoo.com.vn Tại Thái Nguyên, theo thông tin của TTYTDP Thái Nguyên những năm gần đây, chưa phát hiện ổ dịch SXH nào tại địa bàn. Tuy nhiên, năm 2009 số lượng bệnh nhân sốt xuất huyết điều trị tại khoa Truyền nhiễm tăng lên một cách đáng kể so với những năm trước đây, với những diễn biến lâm sàng đa dạng. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết tại khoa Truyền nhiễm Bệnh viện đa khoa TƯ Thái Nguyên 2009- 2010” nhằm mục tiêu: 1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại khoa Truyền nhiễm- Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. 2. Nhận xét kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại khoa Truyền nhiễm- Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Gồm các bệnh nhân được chẩn đoán là sốt xuất huyết Dengue điều trị tại khoa truyền nhiễm bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán SXHD của Bộ Y tế năm 2009 [2]: Lâm sàng: Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2- 7 ngày; xuất huyết với nhiều hình thái: dấu hiệu dây thắt Lê Thị Lựu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 83 - 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 dương tính, xuất huyết dưới da, xuất huyết ở niêm mạc, xuất huyết ở nội tạng; gan to; sốc hoặc không. Cận lâm sàng: Hct thêm ít nhất 20% so với giá trị bình thường, số lượng tiểu cầu giảm ≤ 100.000 /mm 3 . Bệnh nhân được chẩn đoán là SXHD khi có ít nhất 2 tiêu chuẩn lâm sàng và 1 tiêu chuẩn cận lâm sàng. Phân độ lâm sàng: Độ I: sốt đột ngột kéo dài từ 2 – 7 ngày, dấu hiệu dây thắt dương tính; Độ II: như độ I, kèm theo xuất huyết tự nhiên dưới da và niêm mạc; Độ III: có dấu hiệu suy tuần hoàn, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt hoạc hạ, da lạnh, bứt rứt hoặc vật vã li bì. Độ IV: Sốc nặng, mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp không đo được Chẩn đoán xác định SXHD: tìm kháng thể kháng virus Dengue lớp IgM. Xét nghiệm được làm tại khoa xét nghiệm BVĐKTƯ Thái Nguyên, khoa Dịch tễ- Viện VSDT Trung ương. Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh nhân sau được loại ra khỏi nghiên cứu: bệnh nhân sốt xuất huyết có tiền sử bệnh máu gây giảm tiều cầu đã được xác định hoặc các bệnh gây xuất huyết khác. Thời gian và địa điểm: Từ tháng 09/ 2009- tháng 10/2010 tại khoa Truyền Nhiễm BVĐKTƯ Thái Nguyên. Phương Pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, có chủ đích. Chỉ tiêu nghiên cứu - Hành chính: tuổi, giới, nơi sống, tiền sử bệnh, cơ địa, tiền sử gia đình, thể trạng, số lần mắc bệnh, nơi sống trước lúc bị bệnh; thời gian vào viện, ra viện. - Lâm sàng: thời gian và mức độ sốt (nhẹ: <38oC; vừa: 38- 39oC), đau đầu, đau cơ khớp, nôn, tiêu chảy, đau bụng, gan to, hạch to, phát ban, thời gian xuất huyết, hình thái xuất huyết, sốc và phân độ lâm sàng. - Cận lâm sàng; HC, BC, TC, Hct, SGOT, SGPT, PT, Fib, APTT. - Tổng số ngày điều trị; Kết quả: khỏi (hết triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm trở về bình thường); không đỡ (chuyển tuyến trên); tử vong. Kỹ thuật thu thập số liệu: các thông tin được ghi vào phiếu điều tra bệnh nhân (hỏi, khám lâm sàng, tham khảo bệnh án). Xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng phần mềm Epi DATA, STATA Kết quả nghiên cứu Một số đặc điểm của các bệnh nhân nghiên cứu Trong 106 bệnh nhân nghiên cứu: gặp chủ yếu độ tuổi 15- 35 tuổi chiếm 71,7%; tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới là 57,5%, nữ giới là 42,5%; bệnh nhân bệnh SXH sống ở vùng thành thị, thành phố 73,6%. Đặc điểm lâm sàng Bảng 1. Phân độ sốt xuất huyết Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Độ I 6 5,7 Độ II 91 85,8 Độ III 9 8,5 Độ IV 0 0 Nhận xét: trong 106 bệnh nhân SXH, chủ yếu bệnh nhân là SXH độ II (85,8%), có 9 ca có biểu hiện sốc (đô III) chiếm 8,5%. Bảng 2. Đặc điểm sốt Đặc điểm sốt Số lượng Tỉ lệ % Tổng Mức độ sốt Nhẹ 1 0,9 Vừa 6 5,7 Cao 99 93,4 Thời gian sốt ≤ 2 ngày 0 0 3- 4 ngày 11 10,3 5- 6 ngày 76 71,7 7- 8 ngày 15 14,2 9- 10 ngày 2 1,9 > 10 ngày 2 1,9 Nhận xét: Bệnh nhân SXH thường sốt cao trên 39 oC gặp 93,4%; sốt thường kéo dài trong 5- 6 ngày chiếm 71,7%. Bảng 3. Thời gian xảy ra xuất huyết Dưới da Niêm mạc Nội tạng Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Ngày thứ 1 0 0 0 0 0 0 Ngày thứ 2- 3 5 3,73 0 0 0 0 Ngày thứ 4- 5 42 39,60 19 17,90 2 1,90 Ngày thứ 6- 7 47 44,35 20 18,70 3 2,80 Ngày thứ 8- 9 6 5,70 2 1,90 1 0,95 Lê Thị Lựu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 83 - 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 ≥ ngày thứ 10 1 0,95 0 0 0 0 Tổng 100 94,33 41 38,50 6 5,65 Nhận xét: trong 106 ca bệnh đều có biểu hiện xuất huyết, vị trí xuất huyết gặp ở dưới da, niêm mạc và cả xuất huyết nội tạng; thời gian xuất huyết thường xảy ra từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 của bệnh; có 1 trường hợp có biểu hiện xuất huyết muộn ở ngày thứ 11 của bệnh. Bảng 4. Biểu hiện xuất huyết theo mức độ SXH Vị trí XH SXH độ II SXH độ III p Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % XH dưới da 91 100,0 9 100,0 XH niêm mạc 34 37,4 9 100,0 < 0,001 XH nội tạng 1 1,1 5 55,6 91 100,0 9 100,0 Nhận xét: Tỉ lệ xuất huyết niêm mạc và nội tạng ở nhóm SXH độ II thấp hơn so với nhóm SXH độ III (p, 0,001). Bảng 5. Các triệu chứng lâm sàng khác Các triệu chứng Số lượng Tỉ lệ % Đau đầu 100 100,0 Đau cơ khớp 103 97,2 Đau họng 34 32,1 Hạch to 7 6,6 Da và niêm mạc xung huyết 100 100,0 Phát ban 19 17,9 Đau bụng 13 12,3 Nôn 42 39,6 Tiêu chảy 16 15,1 Gan to 39 36,8 Nhận xét: các triệu chứng đau đầu, đau cơ khớp, da và niêm mạc xung huyết ở bệnh nhân SXH chiếm tỉ lệ cao từ 97,2 đến 100%; gan to chiếm tỉ lệ 36,8%; nôn gặp 39,6%. Biến đổi cận lâm sàng Bảng 6. Biến đổi công thức máu Công thức máu Số lượng Tỉ lệ % Bạch Cầu Giảm < 4000/mm3 79 74,5 BT 4000- 9000/mm3 27 25,5 Tăng >9000/mm3 0 0 Hồng cầu Giảm 2 1,9 BT 32 30,2 Tăng > 5.5 x 1012/ L 72 67,9 Hematocrit Giảm < 38% 2 1,90 BT 38- 42% 3 2,85 Tăng > 42 - <48% 64 60,35 Tăng ≥ 48% 37 34,90 Tiểu cầu 100.000 - <150.000/mm3 3 2,85 50.000 - < 100.000/mm3 74 69,75 < 50.000/mm3 29 27,4 Nhận xét: Bạch cầu giảm <4000/mm3 chiếm 74,5%. Số lượng hồng cầu tăng gặp ở 72 bệnh nhân chiếm 67,9%; có 2 trường hợp có số lượng hồng cầu giảm chiếm 1,9%. Tỉ lệ bệnh nhân có Hematocrit cao ≥ 48% chiếm tỉ lệ 34,9%. Số lượng tiểu cầu giảm ở mức từ 50.000 đến < 100.000/mm 3 chiếm tỉ lệ cao nhất là 69,75%; có 29 ca có tiểu cầu giảm < 50.000 chiếm 27,4%. Bảng 7. Tổn thương gan Lê Thị Lựu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 83 - 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Tổn thương gan (SGPT) Số lượng Tỉ lệ % Bình thường 63 59,4 Tăng < 5 lần 27 25,5 Tăng ≥ 5 lần 16 15,1 Nhận xét: 43 bệnh nhân có tăng men gan trong đó 16 bệnh nhân có men gan tăng ≥ 5 lần chiếm tỉ lệ 15,1%. Bảng 8. Rối loạn đông máu Rối loạn đông máu Số lượng (n= 57) Tỉ lệ % APTT tăng 12 21,0 PT 60- <80 % 21 36,8 < 60 % 3 5,3 Nhận xét: trong 57 ca được làm xét nghiệm đông máu, có 12 trường hợp APTT kéo dài chiếm 21%; có 24 ca giảm prothrobin < 80%, trong đó 3 ca giảm <60% chiếm 5,3%. Kết quả điều trị Bảng 9. Thời gian điều trị Thời gian Số lượng Tỉ lệ % < 5 ngày 17 16,0 5- 7 ngày 46 43,4 8- 10 ngày 20 18,9 > 10 ngày 23 21,7 Ngày điều trị trung bình 7,05 ± 0,8 Nhận xét: Bệnh nhân sốt xuất huyết có thời gian điều trị từ 5- 7 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất là 43,4%; 21,7% bệnh nhân phải điều trị với thời gian trên 10 ngày, thường là những bệnh nhân có men gan tăng cao. Bảng 10. Kết quả điều trị Kết quả Số lượng Tỉ lệ % Khỏi, ra viện 106 100,0 Không đỡ (chuyển tuyến trên) 0 0 Tử vong 0 0 Tổng 106 100 Nhận xét: 100% các bệnh nhân sốt xuất huyết điều trị tại khoa đều ổn định, ra viện khỏi hoàn toàn, không có trường hợp nào phải chuyển tuyến hoặc tử vong. BÀN LUẬN Qua nghiên cứu trên 106 bệnh nhân sốt xuất huyết tại khoa Truyền nhiễm- BVĐKTƯ Thái Nguyên, từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 10 năm 2010, chúng tôi thấy rằng: Đặc điểm lâm sàng Dựa theo tiêu chuẩn của WHO, chúng tôi gặp chủ yếu là bệnh nhân sốt xuất huyết độ II chiếm 85,8%; độ III gặp 9 ca chiếm 8,5% và Lê Thị Lựu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 83 - 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 không có bệnh nhân nào nặng được xếp vào sốt xuất huyết độ IV. Sốt là triệu chứng được ghi nhận ở 100% bệnh nhân, thường gặp là sốt cao trên 39oC chiếm 93,4%, chỉ gặp 1 ca là sốt nhẹ; sốt thường kéo dài trong thời gian từ 3- 8 ngày (96,2%), trong đó sốt từ 5- 6 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất là 71,7%; có 2 trường hợp sốt trên 10 ngày, cùng với sốt kéo dài trên 10 ngày thì biểu hiện xuất huyết cũng xuất hiện muộn ở ngày thứ 11 của bệnh- đây là 2 ca bệnh không điển hình như đã được mô tả trong các y văn. Theo tác giả Bùi Đại [5], sốt là triệu chứng tiêu biểu nhất ở hầu hết các bệnh nhân, 70- 90% là sốt trên 39oC, sốt kéo dài trung bình 4- 7 ngày, có trường hợp tới 15- 19 ngày. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Bùi Đại và nghiên cứu của tác giả Lê Ngọc Phú năm 2009 tại Bệnh viện 103, sốt cao ở bệnh nhân sốt xuất huyết chiếm 88,7% và sốt kéo dài 3- 8 ngày là 93,8% [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, xuất huyết xảy ra ở các hình thái: dưới da, niêm mạc, nôi tạng. Trong đó xuất huyết dưới da chiếm tỉ lệ cao 94,33%, xuất huyết nội tạng gặp 6 ca chiếm tỉ lệ 5,65%, xuất huyết niêm mạc gặp 41 ca chiếm 38,5%. Xuất huyết xảy ra từ ngày thứ 2, 3 của bệnh, tuy nhiên xuất huyết chủ yếu ở ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 của bệnh, chiếm 83,85% /94,33% (với xuất huyết dưới da), 36,6% /38,5% (xuất huyết niêm mạc), 4,7%/ 5,65% (xuất huyết nội tạng); có 1 trường hợp có biểu hiện xuất huyết dưới da ở ngày thứ 11 của bệnh. Kết quả nghiên cứu ở Bệnh viện 103 năm 2009, xuất huyết dưới da chiếm 54,7%, xuất huyết niêm mạc 40,7%, xuất huyết nội tạng 7,4% [8]. Tỉ lệ bệnh nhân có xuất huyết nội tạng ở Bệnh viện 103 cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi, có lẽ do Bệnh viện 103 là bệnh viện tuyến trên nên có nhiều bệnh nhân nặng được chuyển về, các trường hợp nhẹ thường có chỉ định điều trị tại cơ sở hoặc ngoại trú. Khi phân tích về hình thái xuất huyết, chúng tôi thấy trong sốt xuất huyết độ III có 5/9 ca (55,6%) có xuất huyết nội tạng, trong khi đó sốt xuất huyết độ II chỉ gặp 1/91 ca (1,1%). Vì số liệu của chúng tôi còn ít nên không so sánh về mối liên quan này, nhưng chúng tôi cũng đặt ra câu hỏi phải chăng xuất huyết nội tạng là yếu tố tiềm tàng gây sốc. Các tác giả Trần Khắc Điền [10] tại Viện các bệnh Nhiệt đới và Truyền nhiễm Quốc gia, Nguyễn Tường Vân và Nguyễn Trọng Lân [9], Lê Ngọc Phú [8] tại Bệnh viện 103 đều cho rằng xuất huyết nội tạng ở nhóm có sốc cao hơn nhóm không sốc là có ý nghĩa thống kê. Một số các triệu chứng thường gặp đi kèm với sốt đã được xác định đó là đau đầu, đau mỏi cơ khớp, xung huyết da và niêm mạc chiếm tỉ lệ từ 97,2% đến 100%. Buồn nôn và nôn cũng gặp chiếm tỉ lệ 39,6% các trường hợp, triệu chứng này thường gặp trên các bệnh nhân sốt xuất huyết độ III, các bệnh nhân có sốt cao trên 39oC và đau đầu nhiều. Gan to là triệu chứng được kể đến trong các y văn, cũng là triệu chứng mà Tổ chức Y tế Thế giới xếp vào tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm sàng. Một số tác giả trong và ngoài nước khi nghiên cứu cũng cho kết quả gan to chiếm tỉ lệ 40- 60%, trong nghiên cứu này gan to gặp ở 36,8%. Biến đổi cận lâm sàng Khi theo dõi về công thức máu chúng tôi thấy rằng: Số lượng bạch cầu thường giảm dưới 4000/mm 3 chiếm 74,5%, thậm chí có trường hợp giảm dưới 2000/mm3.Theo WHO [3], trong thời kỳ đầu bạch cầu thường giảm, sau đó hồi phục ở giai đoạn lui bệnh. Kết quả này phù hợp với Lê Ngọc Phú tại Bệnh viện 103 năm 2009 là 73,3%, tuy nhiên lại cao hơn kết quả của Bạch Quốc Tuyên [1] chỉ có 40% và Bùi Đại [5] là 65%, sự khác nhau này có lẽ liên quan đến typ Dengue gây bệnh trong các vụ dịch. Hematocrit tăng ở hầu hết các bệnh nhân, chỉ có 2 ca có Hct giảm do có xuất huyết nội tạng, 3 ca Hct ở dạng bình thường. Hct tăng ≥ 48% chiếm tỉ lệ 34,9%, đây là tiêu chuẩn có giá trị chẩn đoán cao trên lâm sàng được WHO ghi nhận. Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp 60,35% ca bệnh có Hct tăng nhưng chưa vượt qua ngưỡng 48%, có lẽ do bệnh Lê Thị Lựu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 83 - 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 nhân đi khám bệnh sớm, được bù nước điện giải sớm nên tình trạng cô đặc máu đã được cải thiện. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước [6,7]. Giảm số lượng tiểu cầu trong các nhóm nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ cao 97,15%, tiểu cầu giảm 50.000- < 100.000/mm 3 là 69,75% và giảm < 50.000/mm 3 là 27,4%. Đặc biệt có trường hợp tiểu cầu giảm còn 15.000/mm3. Các y văn trên thế giới đều ghi nhận trong sốt xuất huyết tiểu cầu giảm mạnh thường dưới 100.000/mm3. Tiểu cầu giảm nặng thường đi kèm với tình trạng xuất huyết nặng, tuy nhiên có những ca bệnh mặc dù tiểu cầu giảm rất nặng nhưng xuất huyết không nhiều. Tiểu cầu thường giảm mạnh từ ngày thứ 3,4 của bệnh và hồi phục ở ngày thứ 7,8 của bệnh. Chất lượng tiểu cầu có bị ảnh hưởng trong sốt xuất huyết hay không còn chưa được các tác giả đề cập đến, chúng tôi thấy ở một số bệnh nhân tiểu cầu giảm ít nhưng xuất huyết nhiều, có lẽ còn có yếu tố về thành mạch, rối loạn đông máu hay độ tập trung tiểu cầu giảm? Tổn thương gan trong sốt xuất huyết được chứng minh bằng xét nghiệm có tăng men gan (SGOT và SGPT tăng). Kết quả của chúng tôi có 43 ca chiếm 40,6% có tăng men gan, 15,1% có men gan tăng gấp ≥ 5 lần, những bệnh nhân xuất huyết nội tạng đều có men gan tăng cao. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trong nước. Các xét nghiệm đông máu cũng được kiểm tra trên một số bệnh nhân có xuất huyết nhiều (57 ca), một số trường hợp nặng có biểu hiện APTT kéo dài hơn so với chứng (12/57), đặc biệt có 24/57 ca có giảm tỉ lệ Prothrombin trong đó giảm <60% chiếm 5,3% số ca được làm xét nghiệm. Do số bệnh nhân sốc Dengue còn ít nên chúng tôi chưa nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn đông máu và sốc Dengue. Kết quả điều trị 100% bệnh nhân điều trị tại khoa đều khỏi và ra viện, không có ca bệnh nào phải chuyển tuyến hoặc tử vong; số ngày điều trị trung bình là 7,05 ± 0,6, số bệnh nhân điều trị từ 5- 7 ngày là 43,4%; một số trường hợp phải điều trị trên 10 ngày vì sốt kéo dài hơn, vì tổn thương gan đi kèm nên phải điều trị kết hợp với bảo vệ tế bào gan. KẾT LUẬN Đặc điểm lâm sàng - Chủ yếu gặp sốt xuất huyết độ II (85,8%); độ III gặp 9 ca chiếm 8,5%. - Sốt cao trên 39oC chiếm 93,4%, thường sốt từ 5- 6 ngày với tỉ lệ 71,7% - Xuất huyết gặp ở các hình thái: dưới da (94,33%), niêm mạc (38,5%), nôi tạng (5,65%). Xuất huyết xảy ra ở ngày thứ 4 đến ngày thứ 7 của bệnh (83,85%). - Các triệu chứng đau đầu, đau cơ khớp, da và niêm mạc xung huyết ở bệnh nhân sốt xuất huyết chiếm tỉ lệ cao từ 97,2 đến 100%; - Gan to chiếm tỉ lệ 36,8%; nôn gặp 39,6%. Biến đổi cận lâm sàng Bạch cầu thường giảm dưới 4000/mm3 chiếm 74,5%, Hematocrit tăng ≥ 48% chiếm tỉ lệ 34,9%; Hct tăng <48% gặp 60,35% . Tiểu cầu giảm 50.000- < 100.000/mm3 chiếm 69,75%; giảm < 50.000/mm3 là 27,4%. Transaminase tăng chiếm 40,6%; Prothrombin giảm < 80% chiếm 32,1%; trong đó giảm < 60% chiếm 5,3%. Kết quả điều trị - 100% khỏi ra viện. - Ngày điều trị trung bình: 7,05 ± 0,6 ngày. KHUYẾN NGHỊ Cần tuyên truyền cho cộng đồng cách phòng bệnh sốt xuất huyết, các biểu hiện bệnh để người bệnh được đến khám và tư vấn điều trị sớm, đề phòng sốc xảy ra. Tiếp tục tìm hiểu các yếu tố liên quam đến sốc để sớm đưa ra biện pháp dự phòng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bạch Quốc Tuyên (1970), Nhận định sơ bộ về rối loạn huyết học ở bệnh nhân sốt xuất huyết trong vụ dịch 1969 tại Hà Nội, Nxb YHDPTT. Lê Thị Lựu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 83 - 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 [2]. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue. [3]. Bộ Y tế (2004), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue. [4]. Bộ môn Truyền nhiễm, Học viện Quân y, (2008), Bệnh học truyền nhiễm và Nhiệt đới, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. [5]. Bùi Đại (1976), Đặc diểm dịch tễ và lâm sàng sốt xuất huyết qua một số vụ dịch ở Việt Nam từ 1960- 1975, Báo cáo tại Hội nghị NCKH ngành Vệ sinh phòng dịch. [6]. Hà Văn Phúc (2006), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và yếu tố tiên lượng bệnh sốt xuất huyết Dengue ở Huyện Vĩnh Thuận- Kiên Giang, Luận văn Bác sĩ CKII, Học Viện Quân Y. [7]. Lê Đăng Hà (2003), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng sốt xuất huyết Dengue ở người lớn”, Tạp chí thông tin Y dược, số 7. [8]. Lê Ngọc Phú (2009), Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại khoa Truyền nhiễm - Bệnh viện 103. [9]. Nguyễn Trọng Lân (2006), Kinh nghiệm điều trị sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Nhi đồng 1, năm 2001. [10]. Trần Khắc Điền (2007), Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm, điều trị sốt xuất huyết Dengue tại Viện các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới Quốc gia, Luận văn bác sĩ CKII, Hà Nội. [11]. WHO, Dengue haemorrhagic fever: diagnosis, treatment and control, Geneva. Năm 2004. SUMARY STUDY ON SOME CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES, AND RESULTS OF TREATMENT FOR DENGUE FEVER PATIENTS IN INFECTIOUS DEPARTMENT – THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN 2009- 2010 Le Thi Luu * and assistants College of Medicine and Pharmacy - TNU By means of cross-sectional descriptive study on 106 Dengue haemorrhagic fever treated at the Department of Infectious of ThaiNguyen Central Genaral Hospital from 2009 to 2010 we obtained the following results: Clinical: Level II is 85,8%, level III is 8,5%; patient ’ s temperate over 39 o C is 93,4%, fever during from 5 to 6 days is 71,7%; Subcutainous heamorrhage is 94,33%, mcosal heamorrhage is 38,5%, organ hemorrhage is 5,65%, heamorrhage occurred on the 3 nd day to 7 th day of illness is 83,85%; enlarged lived is 36,8%; vomiting is 39,6%. The symptoms of headache, muscle pain, arthritis, skin and mucosal congestion in patients with dengue fever higher proportion from 97.2 to 100%; Subclinical: White blood cells account for 74.5% fall below 4000/mm3, hemato critincrease ≥ 48% is 34.9%, hematocrit increased <48% having 60.35%, Platelets down 50,000- <100,000 /mm 3 accounted for 69.75%, reduction <50.000/mm 3 was 27.4%, Transaminase increased accounted for 40.6%; Prothrombin decreased <80% accounted for 32.1%, which decreased <60% occupied 5.3%. Treatment Results: 100% of patients recover completely; Average days of treatment is 7.05 ± 0.6 Key words: Virus dengue, fevev, heemouhage, clinical, subclinical, tratment. * Tel: 0975.818.099; Email: lethiluuyktn@yahoo.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf32638_168201285432nghiencuumotsodacdiemlamsang_7589.pdf
Tài liệu liên quan