Nghiên cứu phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng cyclosporine a nhỏ sau phẫu thuật cắt mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng Cyclosporine A (CsA) nhỏ sau phẫu thuật

mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân.

Phương pháp: Thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng.

Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 108 bệnh nhân ở mỗi nhóm kinh điển và CsA với độ tuổi trung bình

43,01 ± 5,14 và 43,82 ± 5,07 tuổi. Tỷ lệ tái phát ở nhóm kinh điển là 25,00% và CsA là 12,04%, với thời gian tái

phát trung bình lần lượt 16 ± 4,90 tuần và 9,26 ± 5,07 tuần. Sử dụng CsA sau mổ cho mức độ kích thích sau mổ

thấp hơn là không nhỏ. Triệu chứng bỏng rát sau nhỏ thuốc được ghi nhận với tỷ lệ 13,89%, kế đến là nhìn mờ,

cộm xốn.

Kết luận: Sử dụng CsA nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt giúp giảm tỷ lệ tái phát, kéo dài thời gian tái phát và

giảm cảm giác kích thích sau mổ so với không sử dụng.

Từ khoá: mộng thịt, tái phát, CsA, Cyclosporine A

pdf7 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nghiên cứu phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng cyclosporine a nhỏ sau phẫu thuật cắt mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Mắt 57 NGHIÊN CỨU PHÒNG NGỪA MỘNG THỊT TÁI PHÁT BẰNG CYCLOSPORINE A NHỎ SAU PHẪU THUẬT CẮT MỘNG THỊT GHÉP KẾT MẠC RỜI TỰ THÂN Võ Thị Hoàng Lan*, Dương Trân Cát Tường** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng Cyclosporine A (CsA) nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân. Phương pháp: Thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 108 bệnh nhân ở mỗi nhóm kinh điển và CsA với độ tuổi trung bình 43,01 ± 5,14 và 43,82 ± 5,07 tuổi. Tỷ lệ tái phát ở nhóm kinh điển là 25,00% và CsA là 12,04%, với thời gian tái phát trung bình lần lượt 16 ± 4,90 tuần và 9,26 ± 5,07 tuần. Sử dụng CsA sau mổ cho mức độ kích thích sau mổ thấp hơn là không nhỏ. Triệu chứng bỏng rát sau nhỏ thuốc được ghi nhận với tỷ lệ 13,89%, kế đến là nhìn mờ, cộm xốn. Kết luận: Sử dụng CsA nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt giúp giảm tỷ lệ tái phát, kéo dài thời gian tái phát và giảm cảm giác kích thích sau mổ so với không sử dụng. Từ khoá: mộng thịt, tái phát, CsA, Cyclosporine A ABSTRACT THE EFFECT OF TOPICAL CYCLOSPORINE A ON RECURRENCE FOLLOWING CONJUNCTIVAL AUTOGRAFT PTERYGIUM SURGERY Vo Thi Hoang Lan, Duong Tran Cat Tuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 57 - 63 Purpose: Evaluating the effect of topical CsA on recurrence following conjunctiva auto graft pterygium surgery. Methods: Perspective case-control clinical trial. Result: There were 108 patients in each group of classic and CsA with mean age 43.01 ± 5.14 and 43.82 ± 5.07, respectively. Recurrence occurred in 25.00% of the classic group and 12.04% of the CsA group, with the mean time of recurrence as 16 ± 4.90 weeks and 9.26 ± 5.07 weeks, respectively. Post-op topical CsA decreased the irrigation more than non-CsA group. Burning sensation after drug applying was observed in 13.89% patients, then blur vision and foreign body sensation. Conclusion: Topical CsA after pterygium surgery helps preventing recurrence, lengthens recurrence time and decreases post-op irritation. Keywords: pterygium, recurrence, CsA, Cyclosporine A. ĐẶT VẤN ĐỀ Mộng thịt là một tình trạng tăng sinh lành tính trên bề mặt nhãn cầu, đặc trưng bởi sự tái cấu trúc, tăng sinh tế bào và mạch máu, đi kèm với phản ứng viêm tại chỗ. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Mắt Trung ương, tỷ lệ người mắc mộng thịt trên cả nước chiếm 5,24% dân số(3). Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ này * Bộ môn Mắt, ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: BS Dương Trân Cát Tường ĐT: 0908888417 Email: duongtrancattuong@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 58 là 6% (năm 1987) và 4,96% (năm 1996)(3). Trong các thập kỷ gần đây, vấn đề điều trị mộng thịt ngày càng được quan tâm nhiều hơn, nhằm đáp ứng cả về mặt chức năng lẫn thẩm mỹ. Phương pháp điều trị đã xuất hiện nhiều bước tiến đáng kể, cả về phương diện nội khoa lẫn ngoại khoa. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một tỷ lệ tái phát tương đối sau phẫu thuật mộng thịt(6). Một điểm đặc biệt ghi nhận là tỷ lệ tái phát cao đáng kể ở những bệnh nhân có mộng thịt thân dày tiến triển và ở bệnh nhân dưới 40 tuổi(8). Sự tái phát sau mổ này vẫn tiếp tục là một thách thức đối với bác sĩ nhãn khoa. Vì những lý do trên, những phương pháp khác nhau nhằm làm giảm tỷ lệ tái phát vẫn không ngừng được tìm kiếm và thử nghiệm. Hiện nay, phương pháp ưa chuộng là phối hợp phẫu thuật với điều trị nội khoa sau mổ. Các nghiên cứu đã cho thấy CsA có khả năng chống tế bào T trợ giúp một cách chọn lọc và ngăn ngừa sự tổng hợp và tiết các interleukin. CsA cũng được chứng minh hiệu quả chống các yếu tố tăng sinh mạch máu gây ra bởi VEGF(1). Dựa trên những hiệu quả này, CsA được kỳ vọng sẽ có hiệu quả trong việc điều trị ngăn ngừa tái phát mộng thịt sau phẫu thuật thông qua cơ chế kháng viêm và ức chế miễn dịch(1). Nhận thấy tính cập nhật và thiết thực của vấn đề, chúng tôi tiến hành công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng CsA nhỏ tại chỗ sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân (bệnh nhân) được chẩn đoán mộng thịt đe dọa tái phát đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ 15/04/2012 đến 31/08/2012. Phương pháp phân lô và chọn mẫu ngẫu nhiên Mẫu nghiên cứu được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1 (nhóm nghiên cứu): sau mổ được chỉ định dùng: Kháng sinh nhỏ Tobramycin 0,3% 4 lần/ngày, mỗi lần 01 giọt. Prednisolone acetate 1% 4 lần/ngày, mỗi lần 01 giọt trong vòng 1 tuần sau mổ. CsA 0,05% nhỏ mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 giọt, trong vòng 3 tháng sau mổ. - Nhóm 2 (nhóm chứng): chỉ dùng: Kháng sinh nhỏ Tobramycin 0,3% 4 lần/ngày, mỗi lần 01 giọt. Prednisolone acetate 1% 4 lần/ngày, mỗi lần 01 giọt trong vòng 1 tuần sau mổ. Tất cả các số liệu thu thập được trên các bệnh nhân sẽ được nhập và phân tích bằng chương trình Stata 10.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm mẫu nghiên cứu Trong thời gian 6 tháng nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được 108 bệnh nhân ở mỗi nhóm, là những bệnh nhân tái khám đầy đủ và tuân thủ điều trị. Tuổi trung bình ở nhóm kinh điển và nhóm CsA lần lượt là 43,01 ± 5,14 và 43,82 ± 5,07. Tỷ lệ nữ hơi cao hơn ở cả hai nhóm. Đa số bệnh nhân đều làm việc ngoài trời (85,19% và 87,04%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới và môi trường làm việc giữa hai nhóm (p > 0,05). Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng thời điểm bắt đầu. Nhóm 1 Nhóm 2 p Thị lực (logMAR) a 0,05 ± 0,08 0,06 ± 0,10 0,76 Nhãn áp (mmHg) b 17,38 ± 1,03 17,48 ± 0,97 0,46 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Mắt 59 Nhóm 1 Nhóm 2 p Mức độ xâm lấn giác mạc(mm) c 2,83 ± 0,44 2,83 ± 0,53 0,94 Test Schirmer (giây) d 11,48 ± 1,46 11,20 ± 1,08 0,11 TBUT (giây) e 9,04 ± 0,75 8,89 ± 1,04 0,23 a,b,c,d,e Kiểm định t-test. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thị lực, nhãn áp, mức độ xâm lấn giác mạc cũng như các kết quả test Schirmer và thời gian vỡ phim nước mắt giữa hai nhóm (p > 0,05). Hiệu quả phòng ngừa tái phát của CsA nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân Sau 6 tháng nghiên cứu, bệnh nhân được đánh giá tỷ lệ tái phát chung cuộc theo từng nhóm. Thời gian tái phát trung bình được ghi nhận theo đơn vị tuần, với tiêu chuẩn chẩn đoán tái phát là khi có tình trạng tăng sinh mô sợi mạch qua rìa giác – củng mạc  1 mm. Bảng 2. Tỷ lệ tái phát và thời gian tái phát trung bình từng nhóm. Nhóm 1 Nhóm 2 p Tỷ lệ tái phát a 12,04% 25,00% 0,01 Thời gian tái phát trung bình (tuần) b 16 ± 4,90 9,26 ± 5,07 < 0,01 aKiểm định chi bình phương bKiểm định t-test Kết quả này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ tái phát giữa 2 nhóm (p<0,05). Tỉ số nguy cơ tính được là 0,48 với khoảng tin cậy 95% là 0,38 đến 0,64. Biểu đồ 1. Biểu đồ Kaplan-Meier biểu thị tỷ lệ thành công theo thời gian của từng nhóm với p = 0,001. Điều này có nghĩa nếu bệnh nhân mổ mộng kinh điển kết hợp sử sụng CsA sau mổ có nguy cơ tái phát sau mổ chỉ bằng 0,48 so với nguy cơ tái phát sau mổ ở bệnh nhân không được sử dụng CsA. Về thời gian tái phát trung bình, nhóm CsA có thời gian tái phát trung bình 16 ± 4,90 tuần, dài hơn có ý nghĩa (p < 0,01) so với nhóm kinh điển là 9,26 ± 3,81 tuần. Hiệu quả giảm đau Bệnh nhân được đánh giá mức độ kích thích tại các thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ. Việc đánh giá dựa vào các triệu chứng cộm, xốn, đỏ, chảy nước mắt, đau nhức với thang điểm tổng cộng từ 0 đến 12, sau đó chia thành 3 mức độ nhẹ, trung bình và nặng. Những bệnh nhân tái phát không được tính vào. Với cách phân loại này, nhóm CsA vẫn chứng minh được hiệu quả vượt trội có ý nghĩa thống kê trong việc làm giảm mức độ kích thích sau mổ so với nhóm kinh điển tại các thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng sau mổ (p < 0,01). Tại thời điểm 6 tháng, sự khác biệt này không còn ý nghĩa do toàn bộ bệnh nhân không còn kích thích hoặc chỉ kích thích nhẹ. Cải thiện phim nước mắt Ở cả hai nhóm, bệnh nhân đều có cải thiện đáng kể kết quả test Schirmer I và thời gian vỡ phim nước mắt sau 6 tháng tham gia nghiên cứu (p < 0,01). Sự cải thiện ở cả hai chỉ số này cho thấy có cải thiện cả về chất lượng lẫn số lượng nước mắt. Khi so sánh giữa hai nhóm ở thời điểm 6 tháng, nhóm CsA có kết quả test Schirmer và test BUT tốt hơn so với nhóm kinh điển. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 60 Bảng 5. Sự khác biệt về mức độ cải thiện phim nước mắt giữa hai nhóm. Nhóm 1 Nhóm 2 P Test Schirmer (giây) a 15,57 ± 0,97 15,02 ± 0,77 0,01 TBUT (giây) b 12,11 ± 0,31 11,94 ± 0,62 0,02 a,b Kiểm định t-test. Biến chứng của CsA nhỏ tại chỗ sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân Ở nhóm Cyclosporine A, tình trạng nang kết mạc xuất hiện với tỷ lệ cao nhất, chiếm 0,09%. Triệu chứng này ít hơn ở nhóm kinh điển, tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở nhóm kinh điển, biến chứng chiếm tỷ lệ cao nhất là tăng nhãn áp, chiếm 27,78%, kế đến là u hạt viêm, chiếm 22,22% và hoại tử mảnh ghép kết mạc (21,30%). Ba biến chứng này không xuất hiện ở nhóm CsA hoặc xuất hiện với tỷ lệ rất thấp (hoại tử mảnh ghép kết mạc – 0,01%), và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,01). Tác dụng phụ của CsA Triệu chứng bỏng rát sau nhỏ thuốc được ghi nhận với tỷ lệ cao nhất, chiếm 13,89%, kế đến là các triệu chứng nhìn mờ, cộm xốn. Sung huyết kết mạc và đau sau khi nhỏ thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1 trường hợp, tương đương 0,01%. Tuy nhiên, các triệu chứng này chỉ thỉnh thoảng xuất hiện và sau đó giảm dần, không có bệnh nhân nào phải ngưng dùng thuốc vì các tác dụng phụ này. BÀN LUẬN Các đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng trước mổ giữa hai nhóm đều không có khác biệt, giúp quá trình phân tích sau này không bị gây nhiễu do hai nhóm mẫu tương đối tương đồng. Sự chênh lệch về tỷ lệ tái phát giữa các tác giả bắt nguồn từ sự khác biệt về dân số chọn mẫu cũng như phương pháp phẫu thuật. Mặt khác, nghiên cứu của chúng tôi cũng được thiết kế tập trung vào nhóm dân số có nguy cơ tái phát mộng thịt cao hơn, bao gồm những bệnh nhân không quá 50 tuổi, mộng thân dày. Do đó, tỷ lệ tái phát sẽ cao hơn nhóm dân số thông thường ở cả hai nhóm. Bảng 3. Phân tích định lượng (kích thích trung bình) và định tính (phân hạng kích thích) ở từng nhóm. Nhóm 1 Nhóm 2 P 1 ngày a Kích thích trung bình 9,51 ± 1,89 11,49 ± 1,10 < 0,01 - Nhẹ 0 0 - Trung bình 37 10 - Nặng 71 98 1 tuần b Kích thích trung bình 4,70 ± 1,65 9,12 ± 2,05 < 0,01 - Nhẹ 49 4 - Trung bình 59 53 - Nặng 0 51 1 tháng c Kích thích trung bình 0,90 ± 1,05 5,70 ± 2,01 < 0,01 - Nhẹ 106 24 - Trung bình 2 75 - Nặng 0 9 2 tháng d Kích thích trung bình 0,33 ± 0,68 4,13 ± 2,21 < 0,01 - Nhẹ 107 71 - Trung bình 1 35 - Nặng 0 0 3 tháng e Kích thích trung bình 0,12 ± 0,49 1,94 ± 1,65 < 0,01 - Nhẹ 107 85 - Trung bình 0 9 - Nặng 0 0 6 tháng f Kích thích trung bình 0,11 ± 0,32 0,37 ± 0,49 - Nhẹ 97 81 - Trung bình 0 0 - Nặng 0 0 a,b,c,d,e,f Kiểm định chi bình phương. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Mắt 61 Bảng 4. Tình trạng phim nước mắt tại thời điểm đầu và khi kết thúc nghiên cứu. Test Schirmer I (giây) a (số lượng) TBUT (giây) b (chất lượng) Trước mổ 6 tháng p Trước mổ 6 tháng p Nhóm 1 (n = 95) 11,53 ± 1,5 15,57 ± 0,98 < 0,01 9,00 ± 0,70 12,11 ± 0,31 < 0,01 Nhóm 2 (n = 81) 11,02 ± 1,12 15,02 ± 0,77 < 0,01 8,84 ± 0,98 11,94 ± 0,62 < 0,01 a,b Kiểm định t-test bắt cặp. Phương pháp sử dụng CsA nhỏ cũng khác nhau giữa các tác giả. Tác giả Aydin trong một nghiên cứu tại Pháp năm 2008 đã sử dụng CsA 0,05% nhỏ tại chỗ mỗi ngày 2 lần trong liên tục 3 tháng sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân(1). Tác giả Turan Vural với phương pháp để trần củng mạc, chỉ định nhỏ mỗi ngày CsA 0,05% 4 lần liên tục trong 6 tháng sau mổ(12).Tác giả Ozulken dùng kỹ thuật ghép kết mạc xoay kết hợp với CsA nhỏ 6 tháng liên tục sau phẫu thuật trên 26 mắt(9). Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng CsA 0,05% nhỏ mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 giọt, trong vòng 3 tháng sau mổ. Bảng 6. Đối chiếu hiệu quả ngăn ngừa tái phát của CsA qua các nghiên cứu. Tác giả Phương pháp phẫu thuật Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Thời gian Mẫu Tỷ lệ tái phát Mẫu Tỷ lệ tái phát Turan-Vural (12) Để kết mạc trần 18 22,2% 18 44,4% 1 năm Ozulken K. (9) Xoay kết mạc 26 7,7% 30 20,0% 11 tháng Ibanez (9) Ghép kết mạc + MMC 40 7,5% 40 17,5% 1 năm A. Aydin (2) Ghép kết mạc rời 30 3,4% 30 17,9% 1 năm Yalcin Tok O (15) Không rõ 31 12,9% 31 45,2% 1 năm Wu H (14) Để kết mạc trần + CsA / Thiopeta 25 5% 25 10% 10 tháng D.T. Cát Tường Ghép kết mạc rời 108 12,04% 108 25,00% 6 tháng Tuy có nhiều khác biệt, các tác giả đều thống nhất CsA nhỏ tại chỗ sau mổ giúp giảm tỷ lệ tái phát mộng thịt một cách có ý nghĩa so với phương pháp điều trị kinh điển. Nhóm CsA có thời gian tái phát trung bình 16 ± 4,90 tuần, dài hơn hẳn so với nhóm kinh điển là 9,26 ± 3,81 tuần. Ở giai đoạn 4 tuần đầu, tỷ lệ thành công ở cả hai nhóm là như nhau, càng về sau, tỷ lệ thành công ở cả hai nhóm đều giảm, với nhóm kinh điển nhanh và nhiều hơn. Tại các thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng sau mổ cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm CsA và nhóm kinh điển về mức độ kích thích (p <0,01). Khi đánh giá theo mức độ nhẹ, trung bình và nặng, nhóm CsA vẫn chứng minh được hiệu quả vượt trội có ý nghĩa thống kê trong việc làm giảm mức độ kích thích sau mổ so với nhóm kinh điển tại các thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng sau mổ (p <0,01). Tại thời điểm 6 tháng, sự khác biệt này không còn ý nghĩa do toàn bộ bệnh nhân không còn kích thích hoặc chỉ kích thích nhẹ. Tác dụng điều hoà miễn dịch chủ yếu của CsA là ức chế sự tăng sinh tế bào lympho T trợ giúp thông qua quá trình ức chế tổng hợp IL- 2, nên chủ yếu tác dụng lên quần thể Th1. Không giống corticoid có tác dụng ức chế cả hai phản ứng quá mẫn loại I và loại IV, CsA không có tác dụng trên phản ứng loại I mà chỉ có tác dụng trên phản ứng loại IV. CsA có tác dụng ức chế các cytokine do tế bào lympho Th2 tiết ra, do đó, có tác dụng giảm sản xuất IgE tại chỗ, cản trở sự phóng hạt của bạch cầu ái kiềm, ức chế hiện tượng viêm qua trung gian tế bào mast, giảm kêu gọi và hoạt hoá bạch cầu ái toan, giảm phóng thích các protein gây độc từ bạch cầu ái toan, giúp làm giảm tình trạng viêm sau mổ tại kết mạc, rìa và giác mạc. Vì thế, làm giảm cộm xốn, sợ ánh sáng và chảy nước mắt. Ở cả hai nhóm CsA và nhóm kinh điển, bệnh nhân đều có cải thiện đáng kể về chất Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 62 lượng phim nước mắt, thể hiện qua sự thay đổi thời gian vỡ phim nước mắt. Sự cải thiện này phần lớn nhờ vào phẫu thuật mộng thịt, phù hợp với kết luận của tác giả Turkyilmaz rằng phẫu thuật mộng thịt giúp cải thiện nồng độ thẩm thấu của phim nước mắt và chức năng phim nước mắt. Hơn nữa, phẫu thuật mộng thịt giúp cải thiện tình trạng khô mắt ở những bệnh nhân khô mắt liên quan đến mộng thịt do thay đổi bề mặt nhãn cầu(. Nghiên cứu cho thấy CsA nồng độ 0,05% và 0,1% giúp cả thiện các triệu chứng lâm sàng của khô mắt và các chỉ số trên nhuộm fluorescein(10).CsA 0,05% có kết quả tốt nhất về triệu chứng nhìn mờ cũng như giúp giảm được số lần dùng nước mắt nhân tạo. So với nhóm kinh điển, việc sử dụng CsA nhỏ tại chỗ sau phẫu thuật thay thế corticoid không làm tăng tỷ lệ biến chứng sau mổ, mà ngược lại, còn tránh được những biến chứng của corticoid như tăng nhãn áp, đục thuỷ tinh thể. Trên thực tế, nhóm corticoid của chúng tôi xuất hiện biến chứng tăng nhãn áp với tỷ lệ khá cao, chiếm 27,78%, trong khi nhóm CsA không gặp phải biến chứng này. Khi sử dụng thuốc nhỏ mắt CsA 0,05% ở người, không phát hiện được thuốc trong huyết tương. Do đó không gây tác dụng phụ toàn thân. Như vậy, so với corticoid nhỏ tại chỗ, thuốc nhỏ mắt CsA an toàn hơn do tác dụng chủ yếu trên bề mặt nhãn cầu, không thấm vào nội nhãn nên không gây các tác dụng phụ như tăng nhãn áp, đục thuỷ tinh thể. Vì thế, có thể sử dụng lâu dài cho bệnh nhân. Tác dụng phụ thường gặp nhất là cảm giác bỏng rát, ngoài ra không phát hiện thấy tác dụng phụ nào nghiêm trọng được cho là có liên quan đến việc nhỏ CsA(11). Một số tác giả ghi nhận các phản ứng phụ tại mắt như bỏng rát, châm chích, xuất tiết, cộm xốn, sung huyết kết mạc, nhìn mờ, đau(5).... Phản ứng toàn thân sau khi nhỏ CsA dạng pha trong dầu hải ly là cực nhỏ qua nghiên cứu ở người, thỏ, và chó(4,5,11). KẾT LUẬN Sử dụng CsA dạng nhỏ sau mổ góp phần ngăn ngừa tái phát và kéo dài thời gian tái phát trung bình so với nhóm không nhỏ CsA. Đồng thời, mức độ kích thích sau mổ cũng thấp hơn. Các tác dụng phụ của thuốc không đáng kể và không ảnh hưởng đến hành vi dùng thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alpay A, Ugurbas SH, Erdogan B (2009). Comparing techniques for pterygium surgery. Clin Ophthalmol, 3: 69 - 74. 2. Aydin A, Karadayi K, Aykan U, Can G, Colakoglu K, Bilge AH (2008). Effectiveness of topical ciclosporin A treatment after excision of primary pterygium and limbal conjunctival autograft. J Fr Ophtalmol, 31(7): 699 - 704. 3. Cù Nhẫn Nại, Hoàng Thị Lũy, Hà Huy Tài. (1996). Điều tra dịch tễ học mù lòa và các bệnh mắt ở thành phố Hồ Chí Minh. 4. de Smet MD, Nussenblatt RB (1993). Clinical use of cyclosporine in ocular disease. Int Ophthalmol Clin, 33(4): 31 - 45. 5. Foulks GN (2006). Topical cyclosporine for treatment of ocular surface disease. Int Ophthalmol Clin, 46(4): 105 - 122. 6. Han SB, Hyon JY, Hwang JM, Wee WR (2012). Efficacy and safety of limbal-conjunctival autografting with limbal fixation sutures after pterygium excision. Ophthalmologica, 227(4): 210 - 214. 7. Kheirkhah A, Hashemi H, Adelpour M, et al. (2011). Randomized trial of pterygium surgery with mitomycin C application using conjunctival autograft versus conjunctival- limbal autograft. Ophthalmology, 119(2): 227 - 232. 8. Klintworth GK (1996). Degenerations, Depositions and miscellaneous reactions of the ocular anterior segment. In Garner A. & Klintworth GK (Eds.), Pathobiology of ocular disease - a dynamic approach, 2 ed.: 743 - 752. 9. Ozulken K, Koc M, Ayar O, Hasiripi H (2011). Topical CsA administration after pterygium surgery. Eur J Ophthalmol, 22 Suppl 7: 5 - 10. 10. Stevenson D, Tauber J, Reis BL (2000). Efficacy and safety of cyclosporin A ophthalmic emulsion in the treatment of moderate-to-severe dry eye disease: a dose-ranging, randomized trial. The Cyclosporin A Phase 2 Study Group. Ophthalmology, 107(5): 967 - 974. 11. Tang-Liu DD, Acheampong A (2005). Ocular pharmacokinetics and safety of ciclosporin, a novel topical treatment for dry eye. Clin Pharmacokinet, 44(3): 247 - 261. 12. Turan-Vural E, Torun-Acar B, Kivanc SA, Acar S (2011). The effect of topical 0.05% cyclosporine on recurrence following pterygium surgery. Clin Ophthalmol, 5: 881 - 885. 13. Turkyilmaz K, Oner V, Sevim MS, Kurt A, Sekeryapan B, Durmus M (2013). Effect of pterygium surgery on tear osmolarity. J Ophthalmol, 2013, 863498. 14. Wu H, Chen G (1999). CsA and thiotepa in prevention of postoperative recurrence of pterygium. Yan Ke Xue Bao, 15(2), 91-92. 15. Yalcin Tok O, Burcu Nurozler A, Ergun G, et al. (2008). Topical CsA in the prevention of pterygium recurrence. Ophthalmologica, 222(6), 391-396. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Mắt 63 16. Yu CM, Liang WL, Huang YY, Guan WW (2011). Comparison of clinical efficacy of three surgical methods in the treatment of pterygium. Yan Ke Xue Bao, 26(4), 193-196. Ngày nhận bài báo:14/11/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo:15/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf57_1_124.pdf
Tài liệu liên quan