Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 390
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT DI CĂN XA 
KHÁNG CẮT HAI TINH HOÀN 
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu: Ung thư tuyến tiền liệt diễn tiến xa kháng cắt hai tinh hoàn đang là vấn đề thời 
sự vì sự bùng nổ các phác đồ hóa trị hiệu quả trong thời gian gần đây. Bài viết này hồi cứu một trường hợp ung 
thư tuyến tiến liệt di căn xương kháng cắt hai tinh hoàn để rút ra tiêu chuẩn chẩn đoán, đồng thời đánh giá hiệu 
quả, tác dụng phụ của phác đồ hóa trị docetaxel mỗi tuần + prednisone 5mg hai lần/ngày. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu một bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn 
xương kháng cắt hai tinh hoàn được điều trị tại khoa Tiết niệu bệnh viện Bình Dân về tiêu chuẩn chẩn đoán, về 
đáp ứng lâm sàng và sinh hóa cũng như các tác dụng phụ của phác đồ hóa trị bước một bằng docetaxel 30mg/m2 
da mỗi tuần + prednisone 5mg hai lần/ngày. Kiểm tra chức năng gan, thận, công thức máu trước mỗi tuần vô 
thuốc. Đánh giá đáp ứng bằng tình trạng đi tiểu dễ, PSA máu. 
Kết quả: Bênh nhân nam, 70 tuổi, ung thư tuyến tiền liệt được điều trị nội tiết bằng cắt hai tinh hoàn + 
cyproterone acetate từ 4 năm trước, nhập viện vì tiểu khó. Khám lâm sàng: thăm trực tràng thấy tuyến tiền liệt 
cứng, khoảng 40 gm, Cận lâm sàng: PSA máu = 22,16ng/mL, Xạ hình xương: tăng hấp thu xạ bất thường ở 
xương chậu (T). Bệnh nhân được mổ cắt đốt nội soi bướu 3 lần trước khi được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt 
kháng cắt hai tinh hoàn, dựa vào tăng PSA máu 3 lần liên tiếp. Phác đồ hóa trị bước một: Docetaxel (Taxotere®) 
40 mg (TM) / tuần x 5 tuần x 5 chu kỳ cách nhau 2 tuần + Prednisone 5 mg x 2v / ngày (tổng cộng 25 tuần điều 
trị trong thời gian 33 tuần). Bệnh nhân có đáp ứng tốt: giảm PSA > 50% sau 3 tháng sau khi bắt đầu hóa trị 
(49,8 ng/mL còn 18,5 ng/mL), duy trì ở mức này sau khi chấm dứt 5 chu kỳ (16,8 ng/mL). Không có tác dụng 
phụ trên lâm sàng và xét nghiệm công thức máu, chức năng gan thận bình thường. 
Kết luận: Qua hồi cứu một trường hợp ung thư tuyến tiền liệt di căn xương kháng cắt hai tinh hoàn cho 
thấy chẩn đoán không khó, chủ yếu dựa vào tăng PSA máu 3 lần liên tiếp. Phác đồ docetaxel mỗi tuần + 
prednisone 5mg hai lần/ngày có đáp ứng tốt về lâm sàng và PSA, không có tác dụng phụ và dung nạp thuốc tốt. 
Từ khóa: Ung thư tuyến tiến liệt, Kháng cắt hai tinh hoàn, Điều trị nội tiết, Hóa trị bước một. 
ABSTRACT 
A PROPOS OF ONE CASE OF CASTRATION- RESISTANT METASTATIC PROSTATE CANCER 
Nguyen Phuc Cam Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 390 - 396 
Introduction and objectives: Castration-resistant advanced prostate cancer is a topical issue because of the 
recent booming of the effective chemotherapy protocols. This paper reviews one case of castration-resistant 
metastatic prostate cancer to precise the diagnostic criteria and to evaluate the effectiveness and possible adverse 
effects of the weekly docetaxel + prednisone 5 mg bid. 
Patients and methods: We review one case of castration-resistant metastatic prostate cancer treated at the 
Department of Urology of Binh Dan hospital in terms of diagnostic criteria, clinical and biochemical responses 
and the possible adverse side-effects of the first-line chemotherapy protocol using the weekly docetaxel 30mg/m2 + 
* Khoa Tiết niệu, Bệnh viện Bình Dân TpHCM. 
Tác giả liên lạc: TS.BS.Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng ĐT: 0913719346 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 391
prednisone 5mg bid. We monitored the liver and renal function and the blood counts before every weekly infusion 
of the drug. Clinical and biochemical responses were assessed by the normal urination and PSA level. 
Results: One male patient, 70 years old, suffering from advanced prostate cancer, treated with surgical 
castration and cyproterone acetate since 4 years, was admitted because of dysuria. DRE: hard prostate, 
approximately 40 mL, PSA=22.16ng/mL, Bone scan: abnornally high radium resorption in left iliac bone. He 
underwent 3 transurethral resections of the prostate before the diagnosis of castration-resistant prostate cancer 
was made, based on 3 consecutive rises of PSA. The first-line chemotherapy was used as follows: Docetaxel 
(Taxotere®) 40 mg (IV) / week x 5 weeks x 5 cycles, every 2 weeks + Prednisone 5mg bid (total of 25 treatment 
weeks in 33 weeks). The patient had good responses: PSA decrease > 50% obtained after 3 months since the 
beginning of treatment (49.8 ng/mL down to 18.5 ng/mL), and maintained at this level at the end of 5 treatment 
cycles (16.8 ng/mL). There were no adverse effects and the blood counts, liver and renal functions remained stable. 
Conclusion: A propos of one case of castration-resistant metastatic prostate cancer, one realizes that the 
diagnosis is not difficult, based mainly on 3 consecutive rises of PSA level. The weekly docetaxel + prednisone 5mg 
bid as first-line chemotherapy is effective in patient’s clinical and PSA response with good tolerance and without 
any adverse side effects. 
Keywords: Prostate cancer, castration-resistant, Hormonal therapy, First-line chemotherapy. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư tuyến tiền liệt diễn tiến xa kháng cắt 
hai tinh hoàn đang là vấn đề thời sự vì sự bùng 
nổ các phác đồ hóa trị hiệu quả trong thời gian 
gần đây. Bài viết này hồi cứu một trường hợp 
ung thư tuyến tiến liệt di căn xương kháng cắt 
hai tinh hoàn để rút ra tiêu chuẩn chẩn đoán, 
đồng thời đánh giá hiệu quả, tác dụng phụ của 
phác đồ hóa trị docetaxel mỗi tuần + prednisone 
5mg hai lần/ngày. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu hồi cứu một bệnh nhân ung thư 
tuyến tiền liệt di căn xương kháng cắt hai tinh 
hoàn được điều trị tại khoa Tiết niệu Bệnh viện 
Bình Dân về tiêu chuẩn chẩn đoán, về đáp ứng 
lâm sàng và sinh hóa cũng như các tác dụng phụ 
của phác đồ hóa trị bước một với docetaxel 
(Taxotere®) 30mg/m2 da mỗi tuần x 5 tuần x 5 
chu kỳ cách nhau 2 tuần + prednisone 5mg hai 
lần/ngày. 
Kiểm tra chức năng gan, thận, công thức 
máu trước mỗi tuần vô thuốc. 
Đánh giá đáp ứng bằng tình trạng đi tiểu dễ, 
PSA máu. 
KẾT QUẢ 
Bệnh án (Hình 1) 
Tên bệnh nhân: Trương Tấn Ph. Nam, SN: 
1938 (70 tuổi) 
Số HS lưu trữ: 208/16786 
Nhập viện lần I: 08/2008 
LDVV: Tiểu khó 
Tiền căn: ung thư tuyến tiền liệt (TTL), cắt 2 
tinh hoàn + cyproterone acetate, từ 2005. 
LS: Thăm trực tràng: TTL to, cứng, # 40 gm 
Sinh hóa máu: US= 5,8 mmol/L, Creatinin= 72 
umol/L, PSA máu = 22,16ng/mL 
Nước tiểu: HC=300/uL, BC=500/uL, Nitrite 
(+), Protein=500mg/L 
Siêu âm bụng: TLT: 46 x 52 x45 mm, cấu trúc 
không đều 
Xquang phổi: không phát hiện bệnh lý 
Xạ hình xương (I): tăng hấp thu xạ bất 
thường ở xương chậu (T) (Hình 2). 
Chẩn đoán: Ung thư TTL di căn xương chậu/ 
điều trị nội tiết 
Xử trí: Cắt đốt nội soi qua ngã niệu đạo 
(CĐNS): mô bở, lùi xùi, 20 gm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 392
Hình 1: Bìa bệnh án 
Hình 2: Xạ hình xương 
Hình 3: Tổn thương hạ đòn phổi P 
GPB: Adenocarcinoma TTL, điểm số Gleason 
= 5 + 3. 
Bệnh nhân được cho dùng Bicalutamide 50 
mg (Casodex®) 1 viên / ngày khi xuất viện. 
Nhập viện lần II: 12/ 2008 (sau lần đầu 4 
tháng) 
LDVV: Tiểu khó 
Sinh hóa máu: US= 4,4 mmol/L, Creatinin = 
110 umol/L, PSA máu= 16,57–17,88ng/Ml 
Siêu âm bụng: TLT 36 x 39 x38 mm, cấu trúc 
đều 
X quang phổi: không phát hiện bệnh lý 
Nước tiểu: protein: 100mg/dL, Nitrite (+), 
HC= 300, BC= 500 
Chẩn đoán: Ung thư TTL đã CĐNS (Hẹp 
niệu đạo ? Bướu tái phát lại ?) 
Xử trí: CĐNS lần II: còn bướu thùy (P) che 
lấp cổ BQ, mô bở, dễ chảy máu, 30 gm 
GPB: Adenocarcinoma TLT, Gleason = 4 + 4 
Bệnh nhân được cho dùng Bicalutamide 50 
mg (Casodex®) 1 viên / ngày khi xuất viện 
Nhập viện lần III: 7/2009 (sau lần II 7 tháng) 
LDVV: Tiểu khó 
Sinh hóa máu: US= 7,8 mmol/L, Creatinin= 97 
µmol/ L, ASA= 21 UI/L, ALA= 14 UI/L PSA 
máu= 40,5 ng/mL 
Xquang phổi: T/d tổn thương thứ phát hạ 
đòn phổi (P) (Hình 3) 
Xạ hình xương (II): tăng hấp thu xạ bất 
thường ở xương chậu (T) 
Soi bàng quang: cổ bàng quang hẹp, có mô 
bướu TTL lùi xùi 
Chẩn đoán: Ung thư TTL đã CĐNS (Hẹp 
niệu đạo? Bướu tái phát lại?) 
Xử trí: CĐNS lần III: bướu to hai thùy bên, 
nhô vào lòng bàng quang, 20 gm, mô hoại tử 
GPB: Adenocarcinoma TTL, điểm số Gleason 
= 4 + 4. 
Bệnh nhân được cho dùng Bicalutamide 50 
mg (Casodex®) 1 viên / ngày khi xuất viện 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 393
Nhập viện lần IV: 9/2009 (sau lần III 2 tháng) 
LDVV: Theo hẹn để kiểm tra PSA 
Sinh hóa máu: US= 4,9 mmol/L, Creatinin= 95 
µmol/ L, ASA= 19 UI/L, ALA= 13 UI/L PSA 
máu= 49,8 ng/mL 
Chẩn đoán: ung thư TTL di căn xương, 
kháng cắt hai tinh hoàn 
Xử trí: Docetaxel (Taxotere®) 40 mg (TM) / 
tuần x 5 tuần x 5 chu kỳ cách nhau 2 tuần + 
Prednisone 5 mg x 2v / ngày (tổng cộng 25 tuần 
điều trị trong thời gian 33 tuần). Kiểm tra chức 
năng gan, thận, công thức máu trước mỗi tuần 
vô thuốc. 
Diễn tiến: Từ 9/2009 đến 3/ 2010 
Lầm sàng: bệnh nhân tiểu dễ 
Sinh hóa: PSA: 09/2009 = 49,8 
 12/ 2009 = 18,5 
 3/ 2010 = 8,5 
Nhập viện lần V: (7/2010) (sau lần IV 10 
tháng) 
Lý do: bí tiểu PSA = 16,8 
Điều trị: CĐNS lần IV 
 Docetaxel (Taxotere) 40 mg / 2 tuần 
 Prednisone 5 mg x 2v / ngày 
BÀN LUẬN 
Định nghĩa(9) 
Ung thư TTL không phụ thuộc androgen, 
kháng cắt hai tinh hoàn (androgen independent 
PC, castration- resistant PC). 
Bệnh tiến triển biểu hiện bằng tăng PSA dần 
dần (3 lần tăng liên tiếp, mỗi lần tăng ít nhất 
10%); Hay 3 lần tăng PSA từ 50% trên mức PSA 
thấp nhất (nadir); Hay tăng thể tích khối u trên 
xạ hình xương, X quang, CT scan, hay MRI bất 
chấp nồng độ testosterone máu ở mức cắt 2 tinh 
hoàn (<20 ng/dl). 
Từ ngữ(9) 
Không phụ thuộc androgen (Androgen 
independent) không chính xác vì khi không còn 
phụ thuộc androgen, 87% ung thư TTL không 
hòan tòan độc lập với tác dụng của androgen. 
Kháng androgen (androgen refractory) chính 
xác hơn, nhưng vẫn không nói lên rằng ung thư 
TTL vẫn còn đáp ứng với androgen. 
Không phụ thuộc nội tiết (hormone 
independent), Kháng nội tiết (hormone 
refractory) tuy được dùng rộng rãi nhưng từ này 
chỉ nên dành cho trường hợp ung thư TTL hòan 
toàn không còn đáp ứng với nội tiết (thực tế 
hiếm). 
Kháng cắt 2 tinh hoàn (castration resistant) là 
chính xác nhất, thường dùng nhất hiện nay. 
Cơ chế ung thư kháng cắt hai tinh hoàn(1) 
Phát tín hiệu thụ thể androgen (AR) liên tục 
Phóng đại gen AR 
Tăng biểu hiện protein AR 
Tăng tính bền vững và định vị nhân của protein AR 
Đột biến gen AR 
Hoạt hóa hỗn loạn protein AR do các chất không phải 
androgen (estrogen, progestin) 
Họat hóa phụ thuộc ligand của protein AR 
Các biến đổi chỗ ghép ARmRNA 
Tổng hợp androgen từ nơi khác 
Tổng hợp androgen từ tuyến thượng thận 
Tổng hợp androgen từ trong bướu 
Tăng chuyển đổi androgen ngoài tuyến sinh dục thành 
testosterone 
Điều hòa các chất đồng điều chỉnh AR 
Biểu hiện quá mức các chất đồng họat hóa thụ thề steroid 
(p160, NC0A2) 
Hỗ trợ sao chép qua AR 
Hoạt hóa bù trừ các con đường độc lập với AR. 
Hoạt hóa con đường P13k/Akt/mTOR 
Hoạt hóa con đường Ras/Raf/MEK/ERK 
Biểu hiện quá mức của protein chống hủy tế bào 
Hoạt hóa các con đường khác 
Các phác đồ điều trị hiệu quả 
Phác đồ Docetaxel mỗi 3 tuần kết hợp với 
prednisone (TAX327)(3,12) có tỉ lệ sống còn tốt 
hơn và có tỉ lệ đáp ứng tốt hơn về triệu chứng 
đau, nồng độ PSA, chất lượng cuộc sống, so 
với phác đồ mitoxantrone kết hợp prednisone 
(Hình 4, 5, 6). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 394
Hình 4: Thiết kế nghiên cứu TAX 327. AS: analgesic 
score; KPS: Karnofsky performance status score; PPI: 
present pain intensity score 
Hình 5: Sống còn toàn bộ, TAX 327 
Hình 6: Sống còn ở các tiểu nhóm, docetaxel mỗi 3 
tuần so với mitoxantrone. KPS, Karnofsky 
performance status score 
Gravis(5) dùng docetaxel mỗi tuần liều 35 
mg/m2 da (TM) trong 6 tuần liên tiếp, nghỉ 2 tuần 
rồi lặp lại như vậy đến đến tổng số 24 tuần điều 
trị. Ông nhận thấy ở bệnh nhân ung thư TTL 
kháng cắt hai tinh hoàn lớn tuổi và có triệu 
chứng, phác đồ dùng Docetaxel mỗi tuần vẫn có 
đáp ứng lâm sàng và cải thiện chất lượng cuộc 
sống và dung nạp thuốc tốt. 
Shimazui(11) trên 32 bệnh nhân ung thư TTL 
kháng cắt hai tinh hoàn được dùng phác đồ 
docetaxel mỗi tuần (nhóm 1) hay docetaxel mỗi 3 
tuần (nhóm 2) kết hợp với prednisone mỗi ngày 
nhận thấy nhóm 2 có tỉ lệ sống còn tốt hơn và tỉ 
lệ bệnh nhân giảm PSA nhiều hơn nhóm 1 
(Giảm PSA trên 50% ở 53% bệnh nhân và thời 
gian dẫn tới tiến triển bệnh là 3,5 tháng so với 
69% và 8,5 tháng ở nhóm 1 và 2 theo thứ tự). 
Ngược lại, biến chứng suy tủy và bệnh thần kinh 
thường thấy ở nhóm 2 hơn nhóm 1. 
Pond(10) phân tích kết quả 332 bệnh nhân 
dùng phác đồ Docetaxel+Prednison trong thử 
nghiệm TAX-327 trong 10 chu kỳ với 220 bệnh 
nhân dùng Docetaxel+Prednison trong thử 
nghiệm CS-205 trong 17 chu kỳ, nhận thấy 
không có lợi ích về sống còn ở bệnh nhân ung 
thư TTL kháng cắt hai tinh hoàn có di căn xa 
dùng > 10 chu kỳ Docetaxel+Prednison. 
McKeage(7) cho rằng Docetaxel mỗi 3 tuần 
với prednison liên tục là hóa trị bước một tiêu 
chuẩn cho bệnh nhân kháng cắt hai tinh hoàn. 
Phác đồ dùng docetaxel mỗi tuần có thể hữu ích 
ở bệnh nhân già, suy yếu vì khả năng dung nạp 
thuốc tốt hơn với biến chứng suy tủy ít hơn phác 
đồ mỗi 3 tuần. 
Theo L’heureux(6), cabazitaxel đã được chấp 
nhận là thuốc hóa trị bước hai sau docetaxel. 
Thuốc này còn đang có cùng chỉ định với 
abiraterone acetate là thuốc điều trị nội tiết mới. 
Còn nhiều nghiên cứu thuốc khác cho hóa trị 
bước một (so với docetaxel) và hóa trị phối hợp 
với các chất điều trị nội tiết mới. Gần đây, nhiều 
thử nghiệm ngẫu nhiên cho thấy sự cải thiện về 
độ giảm trên 50% PSA và thời gian tới tiến triển 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 395
PSA khi dùng abiraterone acetate 1000 mg mỗi 
ngày ở bệnh nhân kháng cắt hai tinh hoàn được 
điều trị bằng hóa trị/ ketoconazole(8) 
Từ năm 2010, các thử nghiệm pha III đã cho 
kết quả tích cực với các thuốc mới như 
sipuleucel-T, cabazitaxel, denosumab, 
abiraterone, radium-223, enzalutamide (Hình 7). 
Các thuốc khác như orteronel, ipilimumab, 
cabozantinib thì còn đang nghiên cứu4). Các 
thuốc mới này có thể kéo dài thời gian sống từ 
dưới 1 năm ở những năm đầu 2000 đến hơn 30 
tháng trong tương lai gần. 
Hình 7: Sự bùng nổ các thuốc điều trị ung thư TTL 
kháng cắt hai tinh hoàn hiện nay(2) 
Ở bệnh nhân này 
Chẩn đoán ung thư TTL kháng cắt hai tinh 
hoàn 
Yếu tố chính: Tăng PSA 3 lần liên tiếp, ở các 
lần nhập viện II,III, IV, mặc dù đã được CĐNS, 
mỗi lần tăng >10% (17,88 → 40,5 → 49,8). Bệnh 
nhân được chẩn đoán xác định ở lần nhập viện 
IV. Tổn thương thứ phát ở hạ đòn phổi (P) mới 
xuất hiện ở lần nhập viện III. 
Yếu tố phụ: trên lâm sàng bệnh nhân tái phát 
triệu chứng tiểu khó nhanh 
Phác đồ hóa trị đã dùng 
Liều dùng: BN cao 160 cm, cân nặng 50 kg 
Diện tích da (m2) = 1,49 m2 
→ Liều Docetaxel = 1,49 x 30 mg = 44,7 mg 
Docetaxel (Taxotere®) 40 mg / tuần x 5 tuần 
x 5 chu kỳ cách nhau 2 tuần + Prednisone 5 mg x 
2v / ngày. 
Tổng cộng 25 tuần điều trị. Phác đồ mỗi tuần 
tương tự nghiên cứu TAX327 (nhánh giữa) hay 
của Gravis. Phác đồ mỗi tuần giúp hạn chế phản 
ứng phụ. 
Đáp ứng 
Bệnh nhân này có đáp ứng tốt: giảm PSA > 
50% sau 3 tháng sau khi bắt đầu hóa trị (49,8 
ng/mL còn 18,5 ng/mL), duy trì ở mức này sau 
khi chấm dứt 5 chu kỳ (16,8 ng/mL). Tuy nhiên, 
từ lần nhập viện IV đến lần nhập viện V, sau 4 
tháng PSA tăng trở lại (từ 8,5 lên 16,8) và bệnh 
nhân lại tiểu khó, đây có phải là dấu hiệu cho 
thấy kháng Docetaxel không? Cách điều trị tiếp 
theo như thế nào? 
Tác dụng phụ của thuốc 
Kiểm tra chức năng gan, thận, công thức 
máu trước mỗi tuần vô thuốc thấy không thay 
đổi. 
KẾT LUẬN 
Qua một trường hợp hồi cứu một bệnh 
nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn xương kháng 
cắt hai tinh hoàn cho thấy việc chẩn đoán không 
quá khó, phác đồ docetaxel mỗi tuần + 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 396
prednisone có đáp ứng tốt về lâm sàng và PSA, 
không có tác dụng phụ và dung nạp thuốc tốt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Andriol G, Wirth M. (2012) Mechanisms of castration-resistant 
disease. Prostate cancer. An International Consultation on 
Prostate Cancer. 2012 Société Internationale d’Urologie, p.409. 
2. Berthold D. (2012) Chemotherapy: Taxanes and beyond, Is it 
still the gold standard for every patient ? 32nd Congress of the 
Société Internationale d’Urologie.Fukuoka, Japan,Oct.2012 
3. Chang SS, Kibel AS. (2009) The role of systemic cytotoxic 
therapy for prostate cancer. BJU Int. Jan;103(1):8-17. 
4. Fizazi K, Albiges L, Massard C, Escudier B, Loriot Y. (2012) 
Novel and bone-targeted agents for CRPC. Ann Oncol. Sep;23 
Suppl 10:x264-7. 
5. Gravis G, (2003) Weekly administration of docetaxel for 
symptomatic metastatic HRPC. Cancer, 2003 Oct 
15;98(8):1627-34. 
6. L’heureux S, Joly F. (2012) Cabazitaxel after docetaxel: a new 
option in metastatic castration-resistant prostate cancer. Bull 
Cancer. Sep;99(9):875-80. 
7. McKeage K. (2012) Docetaxel: a review of its use for the first-
line treatment of advanced castration-resistant prostate cancer. 
Drugs. Jul 30;72(11):1559-77. 
8. Nandha R. (2012) Abiraterone acetate: A novel drug for 
castration-resistant prostate carcinoma. J Postgrad Med 
Jul;58(3):203-6. 
9. Nelson JB. (2012) Hormone Therapy for Prostate Cancer. 
Campbell Walsh Urology 10th ed., pp.2935-53. 
10. Pond GR, Armstrong AJ, Wood BA, Brookes M, Leopold L, 
Berry WR, de Wit R, Eisenberger MA, Tannock IF, Sonpavde 
G. (2012) Evaluating the value of number of cycles of 
docetaxel and prednisone in men with metastatic castration-
resistant prostate cancer. Eur Urol. Feb;61(2):363-9. 
11. Shimazui T, Kawai K, Miyanaga N, Kojima T, Sekido N, 
Hinotsu S, Oikawa T, Joraku A, Akaza H. (2007) Three-weekly 
docetaxel with prednisone is feasible for Japanese patients 
with hormone-refractory prostate cancer: a retrospective 
comparative study with weekly docetaxel alone. Jpn J Clin 
Oncol. 2007 Aug;37(8):603-8. Epub 2007 Aug 2. 
12. Tannock IF, de Wit R, Berry WR, Horti J, Pluzanska A, Chi 
KN, Oudard S, Théodore C, James ND, Turesson I, Rosenthal 
MA, Eisenberger MA; (2004) TAX 327 Investigators. Docetaxel 
plus prednisone or mitoxantrone plus prednisone for 
advanced prostate cancer. N Engl J Med. Oct 7;351(15): 1502-
12. 
Ngày nhận bài báo: 06/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2013 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014