Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
và nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa
II. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa
CẤU TRÚC BÀI GIẢNG CẤU TRÚC BÀI GIẢNG
III. Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo
              
                                            
                                
            
 
            
                 67 trang
67 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1189 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Những vấn đề chính trị – Xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƣớc. 
Dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc 
gia – dân tộc. 
b) Hai xu hƣớng phát triển của dân tộc và 
vấn đề dân tộc trong xây dựng chủ nghĩa xã 
hội 
Theo V.I Lênin có hai xu hƣớng phát triển 
khách quan: 
XH 1: Các cộng đồng dân cƣ muốn tách ra để 
thành lập các quốc gia dân tộc độc lập, biểu 
hiện thành phong trào đấu tranh chống áp 
bức dân tộc, tác động nổi bật trong giai đoạn 
đầu của CNTB 
XH 2: Các dân tộc liên hiệp lại với nhau. xóa 
bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc 
xích lại gần nhau. 
 Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc 
• Sự vận động của hai xu hƣớng này bị 
CNĐQ phủ nhận 
•CNĐQ lập ra các khối liên hiệp với sự áp 
đặt 
Trong CNXH: 
•Hai xu hƣớng phát huy tác dụng cùng chiều, 
bổ sung hổ trợ nhau, biểu hiện qua quan hệ 
dân tộc 
•Trong tiến trình XD CNXH, dân tộc CNXH 
hình thành. Đó là kết quả xây dựng quan hệ 
dân tộc theo nguyên lý của CN Mác-Lênin 
c) Những nguyên tắc cơ bản của CN Mác-
Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc : 
Vấn đề dân tộc 
•Là một nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến 
lƣợc của cách mạng XHCN, quyết định đến 
sự ổn định, phát triển hay khủng hoảng, tan 
rã của một quốc gia dân tộc. 
•Khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc 
phải đứng vững trên lập trƣờng giai cấp công 
nhân, vì lợi ích cơ bản lâu dài của dân tộc. 
•Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác 
lập quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các 
dân tộc trong một quốc gia, giữa các quốc gia 
dân tộc trên các lĩnh vực 
Cƣơng lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin 
Trên cơ sở tƣ tƣởng của C.Mác và Angghen về vấn đề 
dân tộc và g/c cùng với việc phân tích hai xu hƣớng 
của vấn đề DT, V.I.Lênin đã nêu lên “ Cƣơng lĩnh 
dân tộc” 
•Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng 
•Các dân tộc đƣợc quyền tự quyết 
•Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc 
Là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của Đảng 
Cộng sản trong sự nghiệp đấu tranh giải 
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, trở thành 
cơ sở lý luận cho chủ trƣơng của các đảng 
Cộng sản và nhà nƣớc XHCN. 
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng : 
Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, các 
dân tộc không phụ thuộc vào số lƣợng, trình 
độ phát triển có quyền lợi và nghĩa vụ nhƣ 
nhau, các dân tộc không có đặc quyền, đặc lợi 
về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữvới 
dân tộc khác. 
Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền 
bình đẳng giữa các dân tộc đƣợc pháp luật 
bảo vệ và đƣợc thực hiện trong thực tế, trong 
đó việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ 
phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc 
do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản. 
 Quyền bình đẳng dân tộc gắn liền với cuộc 
đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng 
tộc, chủ nghĩa bá quyền nƣớc lớn; chống sự 
áp bức, bóc lột của các nƣớc tƣ bản phát triển 
đối với các nƣớc lạc hậu, chậm phát triển về 
kinh tế. 
-Các dân tộc đƣợc quyền tự quyết 
Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự 
quyết định con đƣờng phát triển kinh tế, 
chính trị – xã hội của dân tộc mình, bao gồm: 
• Quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc 
gia dân tộc độc lập 
•Quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc 
khác trên cơ sở bình đẳng. 
Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc 
Cần đứng vững trên lập trƣờng của GCCN: ủng hộ 
các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh 
chống lại những mƣu toan lợi dụng quyền dân tộc tự 
quyết làm chiêu bài để can thiệp vào công việc nội bộ 
các nƣớc, đòi ly khai chia rẽ dân tộc 
-Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc 
Đây là tƣ tƣởng, nội dung cơ bản trong cƣơng 
lĩnh dân tộc của V.I.Lênin, thể hiện bản chất 
quốc tế của GCCN, PTCN và phản ánh tính 
thống nhất giữa sự nghiệp GP DT với GP GC. 
 Có ý nghĩa lớn lao đối với sự nghiệp giải 
phóng dân tộc. 
 Có vai trò quyết định đến việc xem xét, 
thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền 
dân tộc tự quyết. 
 Là yếu tố tạo nên sức mạnh của giai cấp 
công nhân và các dân tộc bị áp bức trong 
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. 
2. Tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản của 
chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết 
vấn đề tôn giáo 
a) Khái niệm tôn giáo 
Tôn giáo là một hiện tƣợng XH ra đời rất 
sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ 
biến ở hầu hết các cộng đồng ngƣời trong 
lịch sử hàng ngàn năm qua. 
Với hình thái phát triển đầy đủ, gồm: 
• Ý thức tôn giáo (quan niệm về các đấng thiêng 
liêng cùng những tín ngƣỡng tƣơng ứng) 
• Hệ thống tổ chức tôn giáo 
• Hoạt đông nghi thức tín ngƣỡng. 
Tôn giáo là sản phẩm của con ngƣời, gắn liền 
với những điều kiện tự nhiên, lịch sử, cụ thể 
xác định 
•Về bản chất, tôn giáo là một hiện tƣợng xã 
hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con ngƣời 
trƣớc tự nhiên và xã hội. 
•Tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị phù 
hợp với đạo đức, đạo lý con ngƣời, có tác 
dụng điều chỉnh giáo dân 
Trong lịch sử xã hội loài người, tôn giáo xuất 
hiện từ rất sớm. Nó hoàn thiện và biến đổi 
cùng với sự biến đổi của những điều kiện kinh 
tế – xã hội, văn hóa, chính trị 
 b) Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng 
chủ nghĩa xã hội 
Trong tiến trình xây dựng CNXH và trong xã 
hội XHCN, tôn giáo vẫn còn tồn tại. Có các 
nguyên nhân chủ yếu sau : 
-Nguyên nhân nhận thức : 
 Vẫn còn nhiều hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và 
của con ngƣời mà khoa học chƣa lý giải đƣợc, 
vẫn chƣa thể nhận thức và chế ngự đƣợc đã 
khiến cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an 
ủi, che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của 
thần linh. 
-Nguyên nhân kinh tế : 
Trong tiến trình xây dựng CNXH, nền kinh tế 
vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với 
những lợi ích khác nhau của các giai cấp, 
tầng lớp xã hội, sự bất bình đẳng về kinh tế, 
chính trị, văn hóa, xã hội vẫn còn diễn ra, sự 
cách biệt khá lớn về đời sống vật chất, tinh 
thần giữa các nhóm dân cƣ còn tồn tại phổ 
biến. Do đó, những yếu tố may rủi, ngẫu 
nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con ngƣời, 
làm cho con ngƣời. 
Nguyên nhân tâm lý : 
Tín ngƣỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong 
lịch sử nhân loại, đã trờ thành niềm tin, lối 
sống, phong tục tập quán, tình cảm của một 
bộ phận quần chúng nhân dân. 
 Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng 
CNXH và trong xã hội XHCN có những biến 
đổi mạnh mẽ, tôn giáo vẫn không thể biến đổi 
ngay cùng với tiến độ biến đổi kinh tế – xã hội 
mà nó phản ánh. 
-Nguyên nhân chính trị – xã hội : 
*Trong tôn giáo có: 
• Những giá trị đáp ứng đƣợc nhu cầu của 
một bộ phận quần chúng nhân dân. Chính vì 
thế, trong chừng mực nhất định, tôn giáo có 
sức thu hút đối với một bộ phận quần chúng 
nhân dân. 
•Những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với 
chủ nghĩa xã hội, với chủ trƣơng đƣờng lối, 
chính sách của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa. Đó 
là những giá trị đạo đức, văn hóa với tinh 
thần nhân đạo, hƣớng thiện 
-Nguyên nhân văn hóa : 
•Tín ngƣỡng tôn giáo đã đáp ứng đƣợc phần 
nào nhu cầu văn hóa tinh thần của xã hội và 
trong một mức độ nhất định, có ý nghĩa giáo 
dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống 
của mỗi cá nhân. 
•Tôn giáo đƣợc thực hiện dƣới hình thức nghi 
lễ tín ngƣỡng cùng với những lời răn theo 
chuẩn mực đạo đức phù hợp với quan niệm 
của mỗi tôn giáo, đã lôi cuốn một bộ phận 
quần chúng nhân dân. 
c) Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-
Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo : 
Tín ngƣỡng, tôn giáo là những vấn đề nhạy 
cảm và phức tạp. Do đó, những vấn đề nảy 
sinh từ tôn giáo cần phải đƣợc xem xét, giải 
quyết hết sức thận trọng, cụ thể và chuẩn xác 
có tính nguyên tắc với đƣợc phƣơng thức linh 
hoạt theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin. 
Giải quyết vấn đề tôn giáo trong tiến trình 
xây dựng chủ nghĩa xã hội cần dựa trên 
những nguyên tắc sau: 
Một là, khắc phục dần những ảnh hƣởng tiêu 
cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải 
gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây 
dựng xã hội mới. 
Hai là, khi tín ngƣỡng tôn giáo còn là nhu cầu 
tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà 
nƣớc XHCN phải tôn trọng và bảo đảm 
quyền tự do tín ngƣỡng và không tín ngƣỡng 
của mọi công dân. Công dân có tôn giáo hay 
không có tôn giáo đều bình đẳng trƣớc pháp 
luật, đều có quyền lợi và nghĩa vũ nhƣ nhau. 
Ba là, thực hiện đoàn kết những ngƣời có tôn 
giáo với những ngƣời không có tôn giáo, đoàn 
kết các tôn giáo, đoàn kết những ngƣời theo 
tôn giáo với những ngƣời không theo tôn 
giáo, đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo 
vệ đất nƣớc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ 
cộng đồng vì lý do tín ngƣỡng tôn giáo. 
Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tƣ 
tƣởng trong vấn đề tôn giáo. 
 Mặt tƣ tƣởng thể hiện sự tín ngƣỡng 
trong tôn giáo. 
 Mặt chính trị là sự lợi dụng tôn giáo của 
những phần tử phản động nhằm chống lại sự 
nghiệp c-mạng, sự nghiệp xây dựng CNXH. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chuong_viii_0673.pdf chuong_viii_0673.pdf