I. Các nhận định sau đây đúng hay sai? tại sao? 3đ
1. Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội (1.5đ)
-Định nghĩa: Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm K2Đ20
-Hành vi trực tiếp thực hiện tội phạm nghĩa là có các TH sau:
+ Người này tự mình thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành TP 
(hành vi: đâm, chém, .giết người, dich chuyển tài sản trái PL, là người trực tiếp 
thực hiện, là người thực hành)
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: maiphuongzn | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Những vấn đề chung về luật hình sự và tội phạm (Luật hình sự học phần 1), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những vấn đề chung về luật hình sự và tội phạm 
(Luật hình sự học phần 1) 
I. Các nhận định sau đây đúng hay sai? tại sao? 3đ 
1. Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội (1.5đ) 
- Định nghĩa: Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm K2Đ20 
- Hành vi trực tiếp thực hiện tội phạm nghĩa là có các TH sau: 
+ Người này tự mình thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành TP 
(hành vi: đâm, chém, .....giết người, dich chuyển tài sản trái PL, là người trực tiếp 
thực hiện, là người thực hành) 
+ Người này thực hiện TP không qua việc tác động đến người khác để người này 
thực hiện hành vi khách quan, khi mà người thực hiện hành vi khách quan rơi vào 
1 trong các trường hợp sau: 
# Người thực hiện không có NL TNHS hoặc chưa đủ tuổi chịu TNHS (nhờ trẻ em 
trộm...)à phổ biến hơn 2 Th dưới 
# Người thực hiện không có lỗi hoặc là lỗi vô ý (được người khác nhờ cầm hàng 
hóa qua cửa hải quan, nếu ko biết hàng hóa trong đó là ma túy, người nhờ thực 
hiện chính là người thực hành) 
# Người thực hiện được loại trừ TNHS do bị cưỡng bức về tinh thần 
Trong 3 TH này bản thân người trực tiếp thực hiện được loại trừ TNHS, người tác 
động là người thực hành và phải chịu TNHS cho hành vi tác động 
Sai, thực tế có 2 trường hợp mà đề bải có từ chỉ, có nghĩa là 1 trường hợp duy 
nhất. 
2. Hành vi của con người không thể là nguồn nguy hiểm trong tình thế cấp 
thiết (1.5đ) 
Sai, xem đoạn đầu trang 91 tập bài giảng hoặc xem bảng so sánh dưới đây 
II. Bài tập 
Bài tập 1 
1. Điều luật nhẹ hơn khi mức cao nhất của khung hình phạt nặng nhất của điều luật 
này nhẹ hơn điều luật kia, trong trường hợp bằng nhau thì so sánh mức thấp nhất 
của khung hình phạt nhẹ nhất và trường hợp so sánh nặng hơn thì ngược lại. 
Trong trường hợp này, mức khung hình phạt cao nhất của của Điều 153 BLHS 
1999 là khoản 4 với hình phạt tử hình nặng hơn mức khung hình phạt cao nhất của 
Điều 153 BLHS sửa đổi 2009 là khoản 4 với hình phạt chỉ là chung thân. 
2. Về nguyên tắc pháp lý luật hình sự không có hiệu lực hồi tố, tuy nhiên xuất phát 
từ nhiều nguyên nhân nhân thì hiệu lực hồi tố vẫn được áp dụng 
Nguyên tắc, rút ra từ 2 nghị quyết thi hành BLHS 
- Các điều luật xoá bỏ một hình phạt, một tình tiết tăng nặng; quy định hình phạt 
nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách 
nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác 
có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy 
ra trước 0 giờ 00 ngày BLHS mới có hiệu lực thi hành mà sau thời điểm đó mới bị 
phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm 
thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích; 
- Các điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt mới, một hình phạt nặng 
hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách 
nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác 
không có lợi cho người phạm tội, thì không áp dụng đối với những hành vi phạm 
tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày BLHS mới có hiệu lực thi hành mà sau thời điểm đó 
mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét 
giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích; trong trường hợp này, vẫn áp dụng 
quy định tương ứng của các văn bản pháp luật hình sự trước đây để giải quyết; 
- Không áp dụng hình phạt tử hình khi xét xử người phạm những tội mà Bộ luật 
hình sự mới đã bỏ hình phạt tử hình 
Vậy căn cứ điểm b, c mục 1 và điểm a mục 2 Nghị quyết 33/2009/QH12 về thi 
hành BLHS sửa đổi 2009 --> không sử dụng hiệu lực hồi tố, vì áp dụng điều luật 
cũ không có lợi cho người phạm tội. Điều luật sửa đổi năm 2009 được áp dụng. 
Bài tập 2 (4,5đ) 
1. Đối tượng tác động và khách thể của tội phạm do A thực hiện (1,5đ) 
Định nghĩa đối tượng tác động 
Là 1 bộ phận của khách thể, bị hành vi phạm tội tác động đến, để gây thiệt hại cho 
khách thể 
Phân loại: 
- Con người (nhân thân) 
- Vật chất (tài sản) 
- Hoạt động bình thường của chủ thể 
Trong trường hợp này đối tượng tác động là vật chất"Vì có ý định cướp xe ôm lấy 
tiền tiêu xài" 
Khách thể của tội phạm là QHXH được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại 
Khách thể trực tiếp trong trường hợp này là quyền sở hữu, ngoài ra còn có khách 
thể gián tiếp như quyền nhân thân,... 
2. Loại CTTP "cướp tài sản" quy định tại Đ133 là CTTP vật chất hay CTTP 
hình thức? Tại sao? (1đ) 
Tội "Cướp tài sản" có cấu thành hình thức, vì trong cấu trúc của mặt khách quan 
quy định tại khoản 1 điều 133 BLHS quy định cấu thành tội phạm cơ bản, vì vậy 
chỉ cần thực hiện một trong các hành vi tại khoản 1 Điều 133 nhằm chiếm đoạt tài 
sản là tội phạm đã hoàn thành, không bao gồm hậu quả và mối quan hệ nhân quả 
giữa hành vi và hậu quả, tức là không kể người phạm tội có chiếm đoạt được tài 
sản như mong muốn hay không. 
3. Dựa vào quy định tại Điều 8 BLHS tội phạm do A thực hiện thuộc loại tội 
phạm nào? Tại sao? (1đ) 
Căn cứ mức cao nhất của khung hình phạt quy định tại khoản 1 Điều 133 (10 năm 
tù có thời hạn), và so sánh với phân loại theo khoản 3 điều 8 BLHS, tội này là tội 
rất nghiêm trọng 
có thời gian thì ghi 2 khoản của 2 Điều luật này ra cho dài dài 
4. Hành vi cướp tài sản của A thuộc giai đoạn phạm tội nào? Tại sao? (1đ) 
TH1: Tội phạm có cấu thành hình thức mà trong mặt khách quan chỉ quy định 1 
hành vi khách quan thì không có trường hợp phạm tội chưa đạt, vì vậy chỉ cần 
người phạm tội thực hiện hành vi khách quan (hoặc hành vi đi liền kề trước hành 
vi khách quan) thì tội phạm hoàn thành. 
TH2: Tội phạm có cấu thành hình thức mà trong mặt khách quan quy định hành vi 
khách quan bao gồm nhiều hành vi thì tội phạm hoàn thành khi thực hiện tất cả các 
hành vi đó. 
Trang 148 TBG 
Trường hợp này có nhiều hành vi nhưng các hành vi này độc lập nhau do đó áp 
dụng như TH1 vì vậy chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi khách quan (hoặc 
hành vi đi liền kề trước hành vi khách quan) thì tội phạm hoàn thành. 
--> giai đoạn tội phạm hoàn thành 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 84_8929.pdf 84_8929.pdf