Ôn tập môn học KInh tế quốc tế

Câu 1. Làm rõ tính chất của quan hệ kinh tế quốc tế và cơ sở khách quan của việc hình thành quan hệ kinh tế quốc tế?

- Quan hệ kinh tế đối ngoại là những mối quan hệ về kinh tế, thương mại, KH&CN, hợp tác về đầu tư, tín dụng của một nền KT hoặc một chủ thể kinh doanh quốc tế với bên ngoài (có quốc tịch khác).

- QHKTQT là tổng thể các mối quan hệ KTĐNg của các nền kinh tế xét trên phạm vi toàn thế giới. Thực chất là QHKT hình thành giữa các chủ thể KTQT trong tiến trình di chuyển quốc tế các yếu tố và các nguồn lực của quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trên bình diện toàn cầu.

Tính chất của quan hệ kinh tế quốc tế:

QHKTQT là mối quan hệ thỏa thuận, tự nguyện giữa các quốc gia độc lập, các tổ chức kinh tế có tổ chức pháp nhân. Nó chỉ có thể phát triển trên cơ sở giữ vũng chủ quyền, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi cùng các bên tham gia.

QHKTQT bị điều tiết bởi các quy luật kinh tế là các quy luật của kinh tế thị trường, vì vậy một mặt cần vận dụng và tôn trọng tính khách quan của các quy luật, mặt khác cũng cần có sự tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi.

QHKTQT chịu sự tác động của các hệ thống quản lý khác nhau, của các chính sách, luật pháp, thể chế của từng quốc gia cũng như điều ước quốc tế, vì vậy cần có sự am hiểm tường tận pháp luật để có thể vận dụng phù hợp, từng bước nâng cao sự tương thích giữa luật pháp từng nước và thông lệ quốc tế.

QHKTQT được vận hành gắn liền với sự vận động của các loại đồng tiền, sự vận động của quan hệ tiền tệ quốc tế vừa là một phương tiện thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế vừa chính là một bộ phận quan trọng của các QHKTQT.

Các khoản cách về mặt không gian địa lý tác động trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế, vì nó liên quan đến thời gian, chi phí vận tải Do đó cần chú ý đến vị trí địa lý, khoản cách không gian khi thiết lập một bang giao kinh tế với đối tác nước ngoài.

 

doc35 trang | Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Ôn tập môn học KInh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó sự biến đổi trong cơ cấu thành viên, nhiều diễn đàn hợp tác khu vực, liên châu lục được hình thành. - Đối với bên đầu tư: + Tác động tích cực: - Tăng hiệu quả nguồn vốn dư thừa tương đối; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và nguồn cung ứng nguyên vật liệu; khắc phục tình trạng lão hóa sản phẩm bằng con đường thương mại hóa sản phẩm công nghệ để từ đó kích thích R&D để đón đầu công nghệ. - Khắc phục được xu hướng giảm sút lợi nhuận trong nước, có điều kiện thu được lợi nhuận cao hơn cho chủ đầu tư do tìm được môi trường đầu tư thuận lợi hơn. - Là biện pháp để vượt qua hàng rào bảo hộ mậu dịch nhằm mở rộng thị trường, tận dụng triệt để những ưu ái của nước nhận đầu tư. - Khuếch trương được sản phẩm, danh tiếng, tạo lập uy tín và tăng cường vị thế của họ trên thị trường thế giới. - Khai thác được nguồn yếu tố đầu vào với chi phí thấp hơn so với đầu tư trong nước. + Tác động tiêu cực: - Nếu chiến lược, chính sách không phù hợp thì các nhà kinh doanh không muốn kinh doanh trong nước, mà chỉ lao ra kinh doanh nước ngoài, do đó quốc gia có nguy cơ tụt hậu. - Giảm việc làm ở nước chủ đầu tư. - Có thể xảy ra hiện tượng chảy máu chất xám trong quá trình chuyển giao công nghệ. - Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro lớn nếu không hiểu rõ về môi trường đầu tư - Gây hụt cán cân thanh toán trong ngắn hạn. * Đối với bên nhận đầu tư: + Tác động tích cực: - Vốn ĐTQT là nguồn bổ sung quan trọng trong vốn đầu tư để XD và phát triển, thúc đẩy CNH, tăng trưởng KT, - Thúc đẩy ngoại thương, tạo ra nhiều cơ hội để nước nhận ĐTQT tham gia vào phân công LĐ quốc tế, - Tạo ĐK để các nước này đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và thể chế KT. - Tạo thêm việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng; nâng cao năng lực quản lý Nhà nước - Góp phần giải quyết khó khăn do thiếu vốn. - Học tập kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc tiên tiến, tiếp nhận công nghệ hiện đại từ nước chủ đầu tư. - Tạo điều kiện để khai thác các nguồn tài nguyên một cách có hiệu quả. - Góp phần khắc phục những khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn và giải quyết các vấn đề xã hội. + Tác động tiêu cực: + Các doanh nghiệp của nước nhận đầu tư sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh lớn hơn, dễ dẫn đến sự lệ thuộc vào đối tác bên ngoài về kinh tế, kỹ thuật. + Cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường. + Dễ gây ra ảo tưởng về mô hình tăng trưởng hoặc trạng thái tăng trưởng không bền vững vì lệ thuộc vào bên ngoài. + Các vấn đề XH: lối sống văn hóa, bản sắc văn hóa dân tộc - Có thể dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên thái quá, gây ô nhiễm môi trường. - Gây ra sự phân hóa, tăng khoảng cách phát triển giữa các vùng và giữa các tầng lớp dân cư. - Có thể làm tăng các vấn đề về tệ nạn xã hội, bệnh tật. - Có thể bị ảnh hưởng hoặc lệ thuộc vào những yêu cầu từ phía chủ đầu tư. ___________________ Câu 8: Phân tích khái niệm tỷ giá hối đoái và các phương pháp xác định tỷ giá hối đoái. Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái đến thương mại, đầu tư quốc tế? Khái niệm: Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau hay là giá chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị tiền tệ của những nước khác. Ví dụ: 1 USD = 20800 VND; Theo thông lệ yết giá tại Ngân hàng phải yết cả giá mua và giá bán. Ví dụ: tại Ngân hàng hiển thị trên bảng yết giá USD/VND = 20000/ 800, nghĩa là 1 USD = 20000 VND mua vào (Mn) và 20800 VND bán ra (Bn). * Tỷ giá hối đoái được yết giá theo 2 phương pháp: - Phương pháp yết giá trực tiếp: lấy ngoại tệ làm đơn vị so sánh với đồng tiền trong nước. Ví dụ: VCB công bố 1 USD = 20800 VND. - Phương pháp yết giá gián tiếp: lấy tiền trong nước làm đơn vị so sánh với tiền nước ngoài. Ví dụ: Ngân hàng Anh công bố 1 GBP = 1,512 USD. - Trên thị trường quốc tế tùy theo cách tiếp cận của đối tượng là công dân nước nào thì tỷ giá được gọi là trực tiếp hay gián tiếp. - Tỷ giá luôn biến động do tác động của lãi suất tiền gửi ở các nước tham gia thị trường hối đoái nên trong giao dịch thường có sự chênh lệch tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực tế. + Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ trao đỏi giữa các đồng tiền, được công bố hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Tỷ giá thực tế phản ánh thực tế tương quan sức mua giữa 2 đồng tiền trong tỷ giá, * Các phương pháp xác định tỷ giá hối đoái - Phương pháp xác định tỷ giá : Căn cứ vào hàm lượng vàng đảm bảo của đồng tiền để xác định, hiện nay không áp dụng nữa vì chế độ bản vị vàng của các đồng tiền không còn; - Phương pháp xác định giá nghịch đảo; tức là khi muốn so sánh tỷ giá giữa 2 thị trường người ta quy đổi giá trị thị trường này theo cách yết giá ở thị trường kia. Ví dụ: Tại thị trường Newyork, tỷ giá niêm yết: GBP/USD = 1,515 đây là cách niêm yết giá gián tiếp, còn nếu xác định giá trị của đồng nội tệ, ở đây là USD, ta phải lấy nghịch đảo của tỷ giá gián tiếp tức là: USD/ GBP = 1/ (GBP/ USD) = 1/1,515 = 0,66; USD/ VND = 20800 -à VND/ USD = 1/ 20800 = 0,000048. - Phương pháp xác định tỷ giá chéo: Trên thị trường có một đồng tiền có vị trí đặc biệt quan trọng (USD; GBP) do vậy người ta thường yết giá của USD so với các đồng tiền khác bởi vậy những đồng tiền không được yết giá trực tiếp với nhau thì phải dùng phương pháp tính chéo để xác định. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái * Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc giá là nhân tố có tính quyết định tới sự biến động của tỷ giá hối đoái. Cụ thể: Nếu tốc độ tăng nhanh và ổn định thì tỷ giá có chiều hướng giảm và ngược lại. * Tình hình cán cân thanh toán quốc tế của một quốc gia phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ của nước đó do vậy nếu cán cân thanh toán quốc tế dương, tỷ giá có chiều giảm hoặc ổn định và ngược lại. * Mức lạm phát của đồng tiền quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp tới sự biến động của tỷ giá hối đoái, nếu mức lạm phát cao thì tỷ giá tăng và tỷ giá sẽ không tăng nếu mức lạm phát nhỏ. * Các chính sách trong lĩnh vực tài chính ngân hàng như chính sách quản lý ngoại tệ, chính sách lãi suất tiền gởi ngân hàng của Nhà nước. * Yếu tố tâm lý, tỷ giá tăng lên nếu tâm lý thích dự trữ ngoại tệ do lo sợ sự mất giá của đồng nội tệ. Tác động của tỷ giá hối đoái đến các quan hệ kinh tế quốc tế Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh về mặt giá trị tương đối giữa các ngoại tệ và từ đó có tác động như một công cụ của năng lực cạnh tranh trong quan hệ kinh tế quốc tế. Sức cạnh tranh của một nền kinh tế cũng được đánh giá bằng vai trò, sức mua của đồng tiền nước đó so với các đồng tiền khác trong quan hệ kinh tế quốc tế. Cụ thể: * Tác động đến thương mại quốc tế: Tỷ giá hối đoái tăng (Ví dụ: Trước 1USD = 20000 VND --à tỷ giá hối đoái tăng), giá đồng nội tệ giảm trong điều kiện nhân tố khác không đổi sẽ tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng có lợi cho xuất khẩu vì hàng hóa xuất khẩu rẻ hôn, dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tạo khả năng tăng dự trữ ngoại tệ. Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái tăng lên hàng nhập khẩu nếu là nguyên liệu phục vụ sản xuất đắt hơn, dẫn đến tình trạng khan hiếm, sẽ gây khó cho các nhà sản xuất trong nước. Trong trường hợp tỷ giá giảm xuống mà các nhân tố khác không thay đổi sẽ có xu hướng ngược lại. Các nhà nhập khẩu sẽ có cơ hội nhiều hơn trong dự trữ ngoại tệ giảm xuống có thể dẫn tới tình trạng mất cân đối cán cân thương mại quốc tế. * Tác động đến đầu tư quốc tế: Khi tỷ giá hối đoái tăng, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi sẽ hạn chế sự đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư trong nước sẽ không có lợi ích vì nếu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng nội tệ đã bị mất giá để đổi lấy ngoại tệ tăng giá. Mặt khác, lúc này đồng nội tệ dùng để đầu tư trong nước để xuất khẩu hàng hóa hoặc mua hảng hóa sang bán ở nước ngoài sẽ có lợi hơn. Tương tự khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ kích thích sự bành trướng ra nước ngoài của các nhà đầu tư trong nước vì việc chuyển ra nước ngoài các khoản vốn đầu tư bằng nội tệ tăng giá để đổi lấy ngoại tệ đã bị mất giá sẽ có lợi hơn. Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn tác động đến các hoạt động kinh tế quốc tế khác như hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, các dịch vụ thu ngoại tệ Việc xác định tỷ giá đúng đắn phối hợp với các biện pháp kinh tế khác có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý và điều tiết những mất cân đối trong hoạt động kinh tế và các quan hệ kinh tế quốc tế. ____________________ Câu 9: Phân tích nội dung cán cân thanh toán quốc tế và các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế? Liên hệ và đưa ra giải pháp cho cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam hiện nay? Khái niệm: Cán cân thanh toán quốc tế là bản tổng hợp về tất cả các khoản thu – chi nảy sinh từ các giao dịch kinh tế của một nước với các nước trên thế giới trong một thời kỳ nhất định. Thực chất cán cân thanh toán quốc tế phản ánh khả năng trả nợ của một quốc gia so với tổng nợ nước ngoài của nước đó. Nguồn tiền để trả nợ chính là nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ. Việc xem xét cán cân thanh toán quốc tế của một nước là cần thiết, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại vì: + Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh tình hình xuất nhập khẩu, cho phép xác định được giá trị có được từ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia. + Là cơ sở quan trọng để đưa ra những quyết định quan trọng trong đầu tư, kinh doanh, và hoạch định các chính sách kinh tế trong nền kinh tế mở bởi nó là một chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng tác động mạnh mẽ đế tỷ giá hối đoái, cung cấp những luồng thông tin quan trọng về các vấn đề trên. + Phản ánh tình hình tài chính của quốc gia về thu chi quốc tế. Nội dung của cán cân thanh toán quốc tế * Nguyên tắc bút toán của cán cân thanh toán là nguyên tắc bút toán kép, nghĩa là mỗi giao dịch kinh tế quốc tế đều được đưa vào 2 lần: - Một lần ở khoản CÓ với dấu (+), 1 lần ở khoản NỢ với dấu (-). Khoản có phát sinh từ dòng chảy ra của hàng hóa, dịch vụ, tài sản và dòng tiền vào đối lưu. - Khoản nợ phát sinh từ dòng vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản và dòng tiền ra. - Cơ cấu: Trên cơ sở quy định của IMF Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định kết cấu cơ bản của cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam như sau: - Cán cân thanh toán vãng lai là tương quan thu chi liên quan đến các nghiệp vụ trao đổi thường xuyên về xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. - Cán cân các luồng vốn phản ánh các hoạt động cho vay và đầu tư (luồng vào, ra), xác định mức chênh lệch giữa các khoản tài chính có ở trong nước và các khoản nợ nước ngoài. - Khoản mục nhầm lẫn và sai sót là do lỗi thống kế hoặc lỗi không thu nhập được số liệu. - Cán cân tổng thể là tổng hợp cán cân vãng lai và cán cân các luồng vốn, phản ánh tổng thu và chi quốc tế của một quốc gia có thể bội thu hoặc bội chi. - Khoản mục bù đắp: Dự trữ quốc tế bao gồm vàng, ngoại tệ, quyền rút vốn đặt biệt (SDR) tại IMF, tín dụng của IMF. Dự trữ quốc tế tăng hay giảm chịu sự tác động của cán cân tổng thể, nó tăng khi cán cân tổng thể bội thu và ngược lại. → Cán cân thanh toán phản ánh tất cả các giao dịch kinh tế của 1 quốc gia với phần còn lại của thế giới. Các biện pháp điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế được coi như một tấm gương phản ánh tất cả các hoạt động kinh tế đối ngoại của một quốc gia. Mục tiêu quan trọng của điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế là giữ cho nó ở trạng thái cân bằng. Tuy vậy, có thể bội thu hoặc bội chi. * Các biện pháp điều chỉnh khi bội thu thì dễ dàng hơn, bằng các biện pháp: tăng cường đầu tư trong nước; đầu tư ra nước ngoài; bổ sung quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia. * Các điều chỉnh khi bội chi: Bội chi sẽ có tác động tiêu cực đến nền kinh tế và các quan hệ kinh tế đối ngoại Do vậy cải thiện tình trạng này là rất cần thiết, bằng biện pháp: - Sử dụng chính sách tài chính thắt chặt sẽ làm cho lãi suất gia tăng, khuyết khích đồng vốn từ bên ngoài chảy vào bù đắp cho thiếu hụt. Lãi suất tăng cũng có tác dụng giảm chi tiêu, đặt biệt chi tiêu cho nhập khẩu và điều đó sẽ cải thiện tình trạng của tài khoản vãng lai. Tuy nhiên nó sẽ làm cho tình trạng tăng trưởng và việc làm gặp những khó khăn. - Sử dụng chính sách tỷ giá: Các chính sách tỷ giá thường được thục thi là: + Thực hiện chính sách chiết khấu là ngân hàng trung ương dùng cách thay đổi tỷ suất chiết khấu của Ngân hàng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ giá hối đoái trên thị trường cao, Ngân hàng trung ương nâng cao mức chiết khấu→ lãi suất cho vay trên thị trường cũng tăng→ kích thích nguồn vốn nước ngoài chạy vào để thu lãi cao do đó tỷ giá hối đoái sẽ giảm; + Thực hiện chính sách hối đoái và thực thi bằng các nghiệm vụ trực tiếp mua, bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá; + Nâng giá hoặc phá giá đồng ngoại tệ. Nâng giá là việc nâng giá đồng nội tệ so với ngoại tệ, tức là hạ thấp tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ. Phá giá là hạ thấp sức mua của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ hay nâng tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ. đẩy mạnh XK vì vậy tăng được nguồn ngoại tệ & giảm tỷ giá; - Giảm bớt chi tiêu ngân sách (sẽ tác động đến tổng cầu và cải thiện được cán cân thanh toán trong ngắn hạn. Nó thường đi đôi với chính sách thắt chặt tiền tệ, thuế khóa- tăng lãi suất cho vay để giảm đầu tư, dùng công cụ thuế để giảm tiêu dùng, nhất là hàng hóa nhập khẩu) - Tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài và vay nợ nước ngoài là nguồn bổ sung ngoại tệ trực tiếp. Điều này bắt buột nước sở tại phải cải thiện môi trường đầu tư, áp dụng ưu đãi đầu tư quốc tế --à Chỉ có thể áp dụng trong ngắn hạn và phải rất thận trọng. - Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch nhằm kích thích sản xuất hướng tói xuất khẩu để thu ngoại tệ hoặc sử dụng hàng rào thuế quan để hạn chế nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ. - Sữ dụng quyền rút vốn đặt biệt SDR tại IMF. * Liên hệ và đưa ra giải pháp cho cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam hiện nay Nợ của VN hiện nay: Trong một báo cáo mới đây của Bộ Tài chính trước Quốc hội, mức nợ công tính tới cuối năm 2015 đang chiếm 61,3 % GDP. . Hiện mỗi người dân Việt Nam đang phải gánh khoản nợ khoảng gần 29 triệu đồng. Nếu tổng nợ công tăng thêm 385.375 tỷ đồng, tổng nợ công của Việt Nam vào cuối năm 2016 sẽ đạt mức 2.993.335 tỷ đồng. Theo tính toán của CTCK Bảo Việt (BVSC), áp lực gia tăng nợ công trong năm 2016 có thể lên đến 385.375 tỷ đồng, bằng 64,4% GDP. +++ Các giải pháp cho cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam hiện nay: Giải pháp 1- Tác động trực tiếp bằng các biện pháp nhằm hạn chế thâm hụt thương mại và bảo đảm nguồn vốn tài trợ cho cán cân thanh toán: Thứ nhất, nên tìm cách giảm đà nhập khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại và cán cân vãng lai. Thứ hai, cần tích cực huy động nguồn vốn ODA và FDI, những nguồn vốn dài hạn và có tính ổn định cao để tiếp tục tài trợ cho nền kinh tế. Thứ ba, có những vấn đề cần xử lý với FDI như sau : Điều chỉnh để tăng tiến độ giải ngân. Hạ nhiệt FDI đầu tư vào lĩnh vực có tính đầu cơ tạo bong bóng như bất động sản. Cần có những chính sách điều hành kinh tế ổn định, làm tăng niềm tin và giữ chân các nhà đầu tư. Nếu kết hợp những việc này sẽ vừa làm tăng chất lượng và số lượng giải ngân FDI. Thứ tư, vấn đề giải ngân ODA cũng cần được cải thiện bằng một số biện pháp như : Đưa vốn về đúng chủ, chủ dự án phải là người trực tiếp quản lý, kkhai thác sử dụng kết quả đầu tư của dự án, sử dụng công trình và hoàn trả ODA. Chuyên nghiệp hơn trong giám sát. Rút kinh nghiệm từ những tiêu cực gây thất thoát ODA, thì việc theo giõi đánh giá chương trình dự án sử dụng ODA cần được kiêm tra định kỳ hoạc đột xuất có hệ thống và đảm bảo khách quan. Thứ năm, cần xây dựng thị trường ngoại hối minh bạch, ổn định. Thứ sáu, cần tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia. Giải pháp 2- Tác động gián tiếp bằng các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Không nên cứng nhắc tỷ giá khi nền kinh tế tiếp nhận nhiều dòng vốn ngoại tệ linh động. Điều này vừa làm tăng hiệu quả công cụ chống lạm phát, vừa tránh dự trữ ngoại hối bị tổn thương. Đây là một bước đi quan trọng mà chính phủ và NHNN Việt Nam cần xem xét và sớm tiếp cận, để có thể nâng cao vai trò quản lí và hiệu quả điều hành nền kinh tế của mình. Những chính sách vĩ mô ổn định là rất cần thiết để tiếp tục thu hút các nhà đầu tư và nâng cao chất lượng sử dụng vốn Các chính sách thúc đẩy nền sản xuất trong nước, nâng cao chất lượng , tăng tính cạnh tranh cho hàng hóa trong nước với hàng hóa ngoài nước .Vừa qua, gói kích cầu của Chính phủ được đưa ra nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khủng hoản nổi bật với chính sách bù lãi suất 4% cho các doanh nghiệp. Mặc dù đây có thể chỉ là giải pháp tình thế trong một khoảng thời gian không dài, nhưng nó cũng có những triển vọng tích cực nhằm giảm bớt căng thẳng về ngoại tệ trong ngắn hạn, giúp cân bằng cán cân thanh toán, một trong những yếu tố để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng cường chất lượng của công tác giám sát ngân hàng, quản lý và theo dõi các nguồn vốn lưu chuyển quốc tế. Kiểm soát lạm phát bằng các công cụ vĩ mô. Cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng, trước hết tập trung vào cải cách thủ tục đầu tư, thủ tục xem xét, phê duyệt dự án, phân bổ và bố trí vốn,thủ tục giải ngân và thanh toán __________________________ Câu 10: So sánh đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngoài (PFI)? Theo anh (chị), hiện nay Việt Nam nên chú trọng thu hút vốn FDI hay vốn PFI, vì sao? * Đầu tư quốc tế là một hình thức của QHKTQT trong đó diễn ra sự di chuyển các phương tiện đầu tư giữa các chủ thể của nền kinh tế thế giới nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận và đạt các mục tiêu KTXH khác. Xét trên góc độ quan hệ sở hữu và quản lý, đầu tư QT được chia thành FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) và FII(đầu tư gián tiếp nước ngoài) - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức di chuyển vốn quốc tế mà trong đó nhà đầu tư bỏ vốn, tài sản đầu tư vào nước khác và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn, tài sản đó, trong một thời gian khá dài (Tại Việt Nam, khái niệm này được ghi trong điều 1 khoản 1 của Luật Đầu tư 2005) - Đặc điểm chung của FDI: + Trong thời gian đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài. Để dành được quyền kiểm soát, bên đầu tư phải nắm giữ 100% vốn hoặc góp 1 số vốn tối thiểu theo luật pháp từng nước; Bên đầu tư phải góp 1 số vốn tối thiểu theo luật pháp từng nước; + Quyền điều hành, quản lý phụ thuộc vào mức góp vốn của các bên trong tổng số vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn càng cao thì quyền của chủ đầu tư trong việc quyết định về các vấn đề liên quan đến chiến lược của doanh nghiệp càng lớn; + Lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận cũng như rủi ro, thua lỗ được phân đều theo ỷ lệ góp vốn, sau khi trừ đi phần thuế phải nộp cho nước chủ nhà và các chi phí khác. - Ưu, nhược điểm của FDI dưới góc độ của nhà đầu tư: Ưu điểm: Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; có nhiều cơ hội chiếm lĩnh- mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; có cơ hội khai thac nguồn nguyên liệu và nhân công giá rẻ, vượt qua các rào cản thương mại và có được ưu đãi của Chính phủ nước nhận đầu tư, lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý để trốn thuế- chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận. + Nhược điểm: vì nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về dự án đầu tư nên do đó cũng chịu rủi ro cao hơn; việc thu hồi, chuyển nhượng vốn cũng khó khăn hơn so với đầu tư gián tiếp. - Đầu tư gián tiếp nước ngoài: Là hình thức ĐTQT trong đó các chủ đầu tư nước ngoài đầu tư vốn nhưng không tham gia trực tiếp vào việc điều hành quản lý vốn tại nơi nhận đầu tư, đối tượng nhận đầu tư sẽ sử dụng vốn đó kinh doanh và trả lãi suất hoặc cổ tức cho chủ sở hữu vốn (nhà đầu tư). Đặc điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài (PFI) - Trong hình thức đầu tư này, quyền sở hữu vốn tách khỏi sủ dụng vốn, quyền sở hữu trong tay nhà đầu tư, quyền sử dụng trong tay người nhận đầu tư. - Chủ đầu tư nước ngoài bị khống chế tỷ lệ góp vốn tối đa, trong khoảng từ dưới 10% đến dưới 30% vốn pháp định, tuỳ vào luật đầu tư của từng nước quy định, với số vốn này nhà đầu tư không có quyền điều hành dự án. - Nước nhận đầu tư hoàn toàn chủ động quản lý và điều hành dự án. Điều này vừa giúp các nước nhận đầu tư thuận lợi trong quản lý nhưng cũng bị hạn chế việc tiếp cận công nghệ cao, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của nước ngoài. - Thu nhập của nhà đầu tư dưới các hình thức cổ tức hoặc lãi suất không làm theo biểu quyết, điều kiện đi kèm. Vốn đầu tư gián tiếp là nguồn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên nếu quản lý không tốt, thì nguồn vốn này sẽ trở thành nợ nước ngoài, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Sự thoái vốn đồng loạt của nhà đầu tư nước ngoài sẽ dẫn đến trạng thái hụt hẫng đầu tư, dẫn đến suy thoái kinh tế. - Ưu & Nhược điểm: + Ưu điểm: Là hình thức đầu tư có độ rủi ro thấp do các nhà đầu tư không phải chịu thiệt hại khi sự cố kinh doanh xảy ra;ngoài ra sự rủi ro cũng có thể giảm thiểu hoặc không nhờ có nhờ vào việc thu hồi vốn và chuyển nhượng vốn dễ dàng, nhanh chóng, đặc biệt với đầu tư chứng khoán. + Nhược điểm: Đối với chủ đầu tư thì thường bị khống chế về mức vốn đóng góp và do không trực tiếp quản lý nên lợi nhuận thấp. Với nước nhận đầu tư thì nguồn vốn FI I dễ trở thành gánh nặng nợ nước ngoài, rơi vào khủng hoảng nếu nhà đầu tư nước ngoài đồng loạt tháo vốn. * VN hiện nay nên ưu tiên lưa chọn FDI, vì FDI là nguồn vốn bổ sung trực tiếp, so với FII, vốn FDI mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, nếu quản lý tốt chúng ta có thể nhận được tác động tích cực về công nghệ, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm, phát triển công nghiệp trong nước, được tham gia vào mạng SX toàn cầu đảy mạnh phân công lao động và hợp tác quốc tế; Đóng góp cơ sở vật chất mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng thêm năng lực sản xuất mới của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là khu vực công nghiệp; Góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, tăng thu ngân sách, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế nước ta; Góp phần đẩy nhanh quá trình hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm/. _____________________

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docdap_an_10_cau_ktqt_co_thin_4819.doc