Ứng xử cắt của dầm bê tông cốt thép
(BTCT) với vết nứt hình thành trên tiết diện nghiêng là
hiện tượng phức tạp. Việc thiết kế dầm chịu lực cắt
trong các tiêu chuẩn đều dựa nhiều trên kết quả
nghiên cứu thực nghiệm. Với mục đích trình bày một
cách rõ ràng hơn về ứng xử cắt dầm BTCT cho sinh
viên, kỹ sư, nhà thiết kế, nhiều nghiên cứu cơ bản về
ứng xử của dầm BTCT đã được tổng kết. Bài báo này
sẽ giới thiệu một trong số các tổng kết đó: so sánh
cách thiết kế cốt thép đai theo 3 tiêu chuẩn 5574, ACI
và EC2
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 878 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Phân tích và thiết kế dầm bê tông cốt thép chịu uốn trên tiết diện nghiêng theo ACI 318, EUROCODE 2 và TCVN 5574:2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
    (25) 
trong đó: b2 = 2 với bê tông nặng; f là hệ số xét 
đến ảnh hưởng của cánh chịu nén trong tiết diện chữ 
T và chữ I, nó bằng 0 với tiết diện chữ nhật; n = 0 đối 
với dầm vì lực dọc nhỏ; Rbt là cường độ chịu kéo tính 
toán của bê tông. w ww s
s s
s
R AQ c là khả năng chịu cắt 
của các cốt thép đai mà mặt cắt nghiêng của vết nứt 
cắt qua, với Rsw mà cường độ chịu cắt tính toán của 
cốt thép đai và Asw là diện tích tiết diện ngang của 1 
đai. Tiêu chuẩn TCVN không đề cập tới góc nghiêng 
của vết nứt này mà dựa trên việc cực tiểu hóa vế phải 
của phương trình (24), để từ đó đi tìm tiết diện 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2014 70
nghiêng nguy hiểm nhất c0. Dễ dàng nhận được 
  22 0
0
w w
1b n f bt
s s
R bh s
c
R A
   
 từ việc xác định 
dQsw/dc = 0. Do đó khả năng chịu cắt tối thiểu của cốt 
thép đai trên tiết diện nghiêng nguy hiểm nhất là: 
w w
w 0s
s s
s
R AQ c (26) 
Thay giá trị Qsw từ phương trình 
(26), giá trị c0 đã tìm được ở trên và các hệ số cho bê 
tông nặng, công thức kiểm tra hoặc thiết kế cốt thép 
đai sẽ trở thành: 
 2 w w08 s
s s
bt
A RQ R h b (27) [11]. Phương trình (27) 
dùng để thiết kế cốt thép đai chịu lực cắt. 
3.2.3. Theo EC2 
Với cách tiếp cận hoàn toàn khác, EC2 dựa trên 
mô hình giàn ảo với phương pháp góc nghiêng của 
phần bê tông chịu nén thay đổi để thiết kế cốt thép đai 
chịu cắt cho dầm BTCT. Để xác định các phương 
trình tính toán, tác động của một dầm BTCT khi chịu 
cắt được đại diện bởi một hệ giàn ảo tương đương 
như trên hình 6. Bê tông tác dụng như thanh chịu nén 
ở đỉnh và các thanh chịu nén xiên nghiêng một góc  
so với trục hoành. Thanh ở đáy giàn ảo là cốt thép 
kéo nằm ngang và các thanh cốt thép đai sẽ tạo thành 
các thành phần thẳng đứng chịu kéo của giàn. 
Hình 6. Sự phân bố của các lực cắt nội lực trong dầm với cốt đai đứng [7] 
Cần nhấn mạnh rằng, mô hình giàn ảo thể hiện 
ứng xử chịu cắt tất cả các lực cắt sẽ được chịu bởi 
các cốt thép đai thẳng đứng mà không có sự tham gia 
của bê tông. Góc nghiêng  tăng với độ lớn của lực 
cắt lớn nhất trong dầm và vì vậy với các lực nén trong 
các thanh giàn xiên. EC2 quy định rằng góc nghiêng 
này thay đổi từ 220 đến 450. Trong hầu hết các trường 
hợp chịu tải trọng phân bố đều thì góc nghiêng này là 
220 nhưng đối với các tải trọng tập trung lớn nó có thể 
lớn hớn để chống lại việc ép vỡ bê tông của thành 
phần xiên này. Việc phân tích nội lực theo mô hình 
giàn này sẽ được thực hiện theo cách thức sau: 
- Giả thiết cường độ chịu nén của thanh giàn xiên 
bê tông và góc nghiêng  của nó; 
- Tính toán cốt thép chịu cắt yêu cầu Asw/s cho 
các thanh giàn thẳng đứng; 
- Tính toán cốt thép chịu kéo phụ thêm Asl cho 
thanh giàn ở phía dưới. 
 a. Dải bê tông chịu nén và góc nghiêng  
Lực cắt tác dụng lên tiết diện phải được hạn chế 
sao cho các ứng suất nén quá lớn không xảy ra trong 
thanh giàn chịu nén dẫn đến sự phá hoại của bê tông 
chịu nén. Vì vậy lực cắt thiết kế lớn nhất VRd,max được 
hạn chế bởi cường độ chịu nén của thanh giàn xiên 
và thành phần đứng của nó trong mô hình giàn trên. 
Dựa vào hình 6, diện tích tiết diện ngang hiệu quả của 
bê tông tác dụng như một thanh giàn xiên chịu nén 
được xác định bởi bwzcos và ứng suất chịu nén 
thiết kế của bê tông fcd = fck / c = fck /1.5. Ta có: 
Cường độ tối đa của thanh dang chịu nén = Ứng suất 
thiết kế lớn nhất  diện tích tiết diện ngang = (fck /1,5) 
 (bwzcos) và thành phần đứng của nó = [(fck /1,5) 
 (bwzcos)]  sin. 
Vậy  
 
w
, ax w os sin /1,5= 1,5 cot tan
ck
Rd m ck
f b zV f b zc  
 
Theo EC2 [8], phương trình này được thay đổi bởi việc thêm vào hệ số 1 kể để cường độ bê tông bị giảm 
xuống khi nứt do cắt, nên
 
w 1
, ax = 1,5 cot tan
ck
Rd m
f b zV 
 
. Với 1 = 0,6 (1 – fck/250) và thay thế z = 0,9d ta có: 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2014 71
 
 
w
, ax
0,36 1 / 250
=
cot tan
ck ck
Rd m
b d f f
V
 
 (28) 
Để đảm bảo thanh giàn xiên chịu nén không bị ép 
vỡ, ta cần kiểm tra điều kiện VEd  VRd,max (29), với VEd 
là giá trị lực cắt ngoại lực tại tiết diện cần tính cốt thép 
đai. Điều kiện này cần phải kiểm tra cho giá trị lực cắt 
lớn nhất trên suốt chiều dài dầm, thông thường tại vị 
trí mép gối tựa, VEf, nên VEf  VRd,max. 
Như đã đề cập ở trên, EC2 quy định góc nghiêng 
 thay đổi từ 220 đến 450. 
- Với  = 220 (thường phù hợp với tải trọng phân 
bố đều): 
Từ phương trình (29) ta có: 
 , ax(22) w=0,124b 1 / 250Rd m ck ckV d f f (30) 
Nếu VRd,max(22)  VEf thì một giá trị lớn hơn của  
nên được lựa chọn sao cho dải bê tông chịu nén xiên 
có giá trị thành phần đứng cân bằng với VEd. 
- Với  = 450 (giá trị lớn nhất của  cho phép bởi 
EC2): 
Từ phương trình (29) ta có: 
 , ax(45) w=0,18b 1 / 250Rd m ck ckV d f f (32). Đây là giá trị 
cận trên của cường độ thanh giàn xiên chịu nén trong 
mô hình giàn tương đương. Nếu VRd,max(22)  VEf thì ta 
phải tăng kích thước tiết diện hoặc tăng cường độ 
chịu nén đặc trưng của bê tông. 
- Với  nằm giữa 220 và 450: 
Giá trị cần thiết của  có thể xác định từ việc cân bằng VRd,max = VEd và việc xác định  từ phương trình 
(28) như sau: 
 
 
w
, ax
0,36 1 / 250
=
cot tan
ck ck
Ed Rd m
b d f f
V V
 
. Vì 
 
 1 sin os =0.5sin 2
cot tan
c  
 
nên ta có 
được: 
 
1 0
w
0,5sin 45
0,18 1 / 250
Ed
ck ck
V
b d f f
 
    
  
hay 1 0
, ax(45)
0,5sin 45Ed
Rd m
V
V
 
  
  
  
 (31) 
 b. Cốt thép đai thẳng đứng 
Như đã đề cập, tất cả lực cắt sẽ được kháng lại bởi các cốt thép đai mà không có sự đóng góp nào từ khả 
năng chịu cắt của bản thân bê tông. Sử dụng các phương pháp của mặt cắt ta có thể thấy tại mặt cắt X-X như 
trên hình 6, nội lực trong các cốt thép đai đứng (Vwd) phải cân bằng với lực tác dụng (VEd), tức là: 
w w
wd wd w yk w0,871.15
yk s yk s
Ed y s s
s
f A f A
V V f A f A
     
Nếu tất cả các cốt thép đai được đặt với một khoảng cách s, số lượng đai trên đoạn chiều dài đi qua khe 
nứt zcot là (zcot)/s ; do đó lực cắt trong mỗi cốt thép đai sẽ bị giảm một cách tương ứng và được xác định 
bởi wd yk w
cot0,87Ed s
zV V f A
s
  . Nếu thay thế z = 0.9 d, ta rút ra được: w
s 0,78 cot
s Ed
yk
A V
df 
 (32) 
Phương trình (34) dùng để bố trí cốt thép đai và 
sẽ phụ thuộc vào giá trị góc nghiêng  sử dụng trong 
quá trình tính toán. Đối với hầu hết các trường hợp 
với các tải trọng phân bố đều góc nghiêng  sẽ bằng 
220 và cot = 2,5. Nếu không thì giá trị  sẽ được xác 
định từ phương trình (33). Phương trình (34) có thể 
được sắp xếp lại để xác định khả năng chịu lực của 
cốt thép đai VRd,s đối với một hình dạng cốt thép đai 
nhất định Asw/s. 
Ta có w, 0,78 cots
s
Rd s yk
AV df  (33) 
Thông thường, việc thiết kế cốt thép đai thường 
được thực hiện theo phương pháp thử và sai, có 
nghĩa là chúng ta lựa chọn hình dạng cốt thép đai, 
khoảng cách rồi đi xác định khả năng chịu lực cắt là 
giá trị nhỏ hơn trong hai phương trình (29) và (35) sau 
đó so sánh với giá trị VEd. 
 c. Lực dọc tác dụng phụ thêm trong cốt thép chịu uốn 
Khi sử dụng phương pháp giàn ảo để tính toán 
cốt thép đai, ta phải kể thêm một lực dọc tác dụng lên 
cốt thép chịu kéo gây ra bởi VEd. Lực kéo dọc Ftd 
được gây ra bởi các thành phần ngang để cân bằng 
với lực nén trong thanh giàn nén nghiêng. Giải lại các 
lực ngang trong mặt cắt Y-Y như trên hình 6, thành 
phần lực dọc trong thanh giàn chịu nén là: Lực dọc = 
(VEd/sin)  cos = VEd cot. Nếu giả sử rằng, một 
nửa lực này được chịu bởi cốt thép trong vùng kéo 
QUY CHUẨN – TIÊU CHUẨN 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2014 72
của dầm và được xác định theo: Ftd = 0,5 VEd cot 
(34). 
Để chịu được lực dọc phụ thêm này, tại bất kỳ tiết 
diện nào, ta cần phải cung cấp thêm một lượng cốt 
thép dọc bổ sung cho cốt thép dọc được thiết kế chịu 
uốn thông thường. Trong thực tế, việc tăng chiều dài 
cắt thép của cốt thép dọc chịu kéo phía dưới thường 
đảm bảo điều kiện yêu cầu nêu ở trên. 
3.2.4. Nhận xét 
Sự khác nhau giữa việc thiết kế cốt thép đai thẳng 
đứng trong các tiêu chuẩn có thể được tổng hợp như 
sau: 
- ACI và TCVN chủ yếu dựa trên sự làm việc thực 
nghiệm để hình thành công thức tính toán cốt thép 
đai. Cả hai tiêu chuẩn này đều kể đến sự đóng góp 
của bê tông vào khả năng chịu cắt tổng thể của dầm. 
Trong khi đó EC2 dựa trên cả thực nghiệm lẫn mô 
hình giàn ảo dùng để xác định nội lực trong các thành 
phần của dầm. EC2 không kể đến sự đóng góp của 
bê tông tới khả năng chịu cắt tổng thể của dầm khi có 
cốt thép đai; 
- Tương tự như trường hợp dầm bê tông cốt thép 
không có cốt thép đai, việc thiết kế cốt thép đai của 
ACI dựa trên thực nghiệm với vết nứt nghiêng với trục 
hoành một góc khoảng 450; TCVN thì dựa trên tiết 
diện nghiêng nguy hiểm nhất, thông qua mô hình đại 
số; EC2 dựa trên thực nghiệm và mô hình giàn ảo 
đơn giản với góc nghiêng thay đổi từ 220 đến 450, phụ 
thuộc vào tải trọng và dạng liên kết của dầm; 
- Khi thiết kế cốt thép đai TCVN không kể đến sự 
tương tác giữa mô men uốn và lực cắt và sự có mặt 
của cốt thép dọc; ACI và EC2 thì kể đến nó khi tính 
toán khả năng chịu lực cắt của bê tông; 
- Với các công thức lập được, việc tính toán cốt 
thép đai của cả ba tiêu chuẩn đều khá giống nhau, 
hoặc dựa trên phương pháp thử và sai hoặc dựa trên 
việc giả thiết đường kính cốt thép đai, số nhánh của 
nó rồi đi tính toán khoảng cách cần thiết để nó chịu đủ 
lực cắt ngoại lực trên tiết diện nghiêng; 
- Với việc sử dụng mô hình giàn ảo, EC2 cho 
chúng ta hiểu rõ hơn nguyên nhân tại sao cần kéo dài 
cốt thép dọc chịu kéo ở phía dưới của cấu kiện, với 
mục đích là đảm bảo khả năng chịu lực phụ thêm 
trong cốt thép dọc chịu kéo do lực cắt gây ra. 
4. Kết luận 
Trong bài báo này, ứng xử của dầm BTCT chịu 
uốn và cắt đã được trình bày dựa trên tổng hợp một 
số tài liệu đã xuất bản. Bên cạnh đó, việc thiết kế cắt 
cho dầm BTCT theo ba tiêu chuẩn TCVN, ACI và EC2 
cũng đã được giới thiệu. Thông qua ứng xử của dầm 
BTCT khi chịu uốn, cắt và việc so sánh ba tiêu chuẩn 
này chúng ta có thể rút ra một số kết luận sau: 
Dầm BTCT có thể bị phá hoại trên tiết diện 
nghiêng do sự kết hợp giữa uốn và cắt. Vết nứt xiên 
có góc nghiêng thay đổi, tùy thuộc vào loại tải trọng 
tác dụng và vào liên kết của dầm. Ứng xử của dầm 
phụ thuộc vào khả năng chịu nén trên tiết diện 
nghiêng và vào khả năng chịu cắt của dầm trên tiết 
diện nghiêng đó, bao gồm bốn thành phần chính (1) 
khả năng chịu cắt của vùng bê tông chưa bị nứt (Vcz); 
(2) khả năng chịu cắt do liên kết các thành phần cấp 
phối giữa hai mặt của vết nứt (Viy); (3) khả năng chịu 
cắt của cốt thép dọc (Vd); (4) khả năng chịu cắt của 
cốt thép đai (VRd,s). 
Tiêu chuẩn EC2 bỏ qua sự đóng góp của bê tông 
cho khả năng chịu cắt của dầm nhưng góc nghiêng 
của vết nứt thay đổi tùy thuộc vào tải trọng. Ngược 
lại, ACI và TCVN có kể đến sự đóng góp của bê tông 
khi chịu cắt nhưng góc nghiêng của vết nứt cố định. 
Việc áp dụng ACI là dễ dàng nhất vì các điều 
khoản tính toán rõ ràng và đơn giản. EC2 là tiêu 
chuẩn thể hiện rõ nhất sự làm việc của dầm khi chịu 
uốn và cắt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. LÊ NGỌC HỒNG, “Sức bền vật liệu”, Nhà xuất bản 
khoa học kỹ thuật, 2006. 
2. TCVN 5574:2012, “Kết cấu bê tông và bê tông cố thép 
– Tiêu chuẩn thiết kế”, Nhà xuất bản Xây dựng, 2012. 
3. ACI 318 – 08, “Building Code Requirements for 
Structural concrete (ACI 318 – 08) and Commentary”, 
American Concrete Institute, 2008. 
4. Eurocode 2, EN1992-1-1, “Design of concrete structures – 
Part 1-1: General rules and rules for buildings”, 2004. 
5. R. PARK and T. PAULAY, “Reinforced Concrete 
Structures”, A Wiley-Interscience Publication, John Wiley 
and Sons, NewYork, London, Sydney and Toronto, 1974. 
6. ATHUR H. NILSON, DAVID DARWIN, CHARLES 
W.DOLAN, “Design of Concrete Structures”, Mc Graw 
Hill Higher Education, 14th edition, 2010. 
7. R. S. NARAYANAN and A. BEEBY, “Designer’s Guide to 
EN1992-1-1 and EN1992-1-2 Eurocode 2: Design of 
concrete structures. General rules and rules for buildings and 
structural fire design” Thomas Telford Publication, 2005. 
8. PHAN QUANG MINH, NGÔ THẾ PHONG, NGUYỄN 
ĐÌNH CỐNG, “Kết cấu bê tông cốt thép – Phần Cấu 
kiện cơ bản”, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2006. 
Ngày nhận bài sửa: 2/9/2014. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 phan_tich_va_thiet_ke_dam_be_tong_cot_thep_chiu_uon_tren_tie.pdf phan_tich_va_thiet_ke_dam_be_tong_cot_thep_chiu_uon_tren_tie.pdf