Đặt vấn đề: Bệnh thần kinh thị giác di truyền LEBER là một rối loạn di truyền ti thể gây mất thị lực hoàn
toàn mà không gây đau. Bệnh do những đột biến điểm trong DNA ti thể làm thay đổi protein thuộc chuỗi vận
chuyển điện tử thuộc ti thể.
Mục tiêu: Phát hiện các điểm đột biến trong DNA ti thể thường gặp như G11778A, T14484C, G3460A
trong DNA ti thể của người bằng cách giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR.
Phương pháp: DNA của những bệnh nhân bị giảm hoặc mất thị lực hoàn toàn được tách chiết từ mẫu máu
toàn phần. Sau đó, dùng kỹ thuật PCR để khuếch đại từng vùng gen có chứa các điểm đột biến thường gặp. Sản
phẩm khuếch đại sau đó được giải trình tự trực tiếp bằng bộ kit BigDye®Terminator. Phân tích kết quả giải trình
tự bằng cách so sánh với trình tự DNA ti thể chuẩn để phát hiện điểm đột biến.
              
            Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 81
PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN DNA TI THỂ TRONG BỆNH LÝ THẦN KINH 
THỊ GIÁC DI TRUYỀN LEBER BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN 
Hoàng Hiếu Ngọc*, Phạm Hùng Vân**, Huỳnh Viết Lộc** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Bệnh thần kinh thị giác di truyền LEBER là một rối loạn di truyền ti thể gây mất thị lực hoàn 
toàn mà không gây đau. Bệnh do những đột biến điểm trong DNA ti thể làm thay đổi protein thuộc chuỗi vận 
chuyển điện tử thuộc ti thể. 
Mục tiêu: Phát hiện các điểm đột biến trong DNA ti thể thường gặp như G11778A, T14484C, G3460A 
trong DNA ti thể của người bằng cách giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR. 
Phương pháp: DNA của những bệnh nhân bị giảm hoặc mất thị lực hoàn toàn được tách chiết từ mẫu máu 
toàn phần. Sau đó, dùng kỹ thuật PCR để khuếch đại từng vùng gen có chứa các điểm đột biến thường gặp. Sản 
phẩm khuếch đại sau đó được giải trình tự trực tiếp bằng bộ kit BigDye®Terminator. Phân tích kết quả giải trình 
tự bằng cách so sánh với trình tự DNA ti thể chuẩn để phát hiện điểm đột biến. 
Kết quả: Từ tháng 08/2011 đến tháng 12/2012 chúng tôi thu thập được 37 ca nghi ngờ bệnh LHON. Trong 
đó phát hiện được 18 trường hợp có đột biến DNA ti thể, 14 trường hợp mang đột biến G11778A là đột biến 
nặng và thường gặp nhất, 8 trường hợp còn lại mang đột biến T14484C. 
Kết luận: Bằng việc ứng dụng kỹ thuật PCR và kỹ thuật giải trình tự trực tiếp sản phẩm PCR, chúng tôi đã 
xây dựng thành công qui trình xét nghiệm chẩn đoán đột biến DNA ti thể trong bệnh LHON; đồng thời mở ra 
một hướng nghiên cứu mới đối với các bệnh di truyền theo DNA ti thể. 
Từ khóa: bệnh Lebel, đột biến DNA ti thể, LHON, PCR 
ABSTRACT 
DETECT MUTATION IN MITOCHONDRIAL DNA IN PATIENTS WITH LEBER’S HEREDITARY 
OPTIC NEUROPATHY BY GENE SEQUENCING 
Hoang Hieu Ngoc, Pham Hung Van, Huynh Viet Loc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 81 - 85 
Background: Leber’s hereditary optic neuropathy (LHON) is a mitochondrial inherited disorder that causes 
completely loss vision without pain in healthy adults. This disease caused by point mutations in human 
mitochondrial DNA that lead to change protein in the electron transfer chain of the mitochondria. 
Objective: Detecting highly prevalent mutation points such as G11778A, T14484C, G3460A in human 
mitochondrial DNA by direct sequencing PCR products. 
Method: Patients’ DNA were extracted from whole blood samples and then perform PCR reactions of which 
primers designed to amplify DNA fragments that include mitochondrial point mutations. Amplified products will 
be sequenced directly by using BigDye®Terminator kit. Analyse results to detect point mutations of patients. 
Result: From 08/2011 to 12/2012, we have 37 patients who loss vision without pain. There are 18 cases 
which have point mutations; 14 cases have severe point mutation of G11778A and the last four cases have point 
* Bộ môn Hoá Sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM , ** Công ty Nam Khoa 
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Hoàng Hiếu Ngọc ĐT: 0988937406 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 82
mutation of T14484C. 
Conclusion: By using PCR and gene sequencing, we build up the examination to detect point mutations in 
LHON successfully. Since, we open up the new trend of research mitochondrial inherited disorders in Vietnam. 
Keywords: Lebel, mutations in mitochondrial DNA, LHON, PCR. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh thần kinh thị giác di truyền LEBER 
được xác định về mặt lâm sàng là do teo thần 
kinh thị giác gây mất thị lực trung tâm(7). Bệnh 
thường xuất hiện ở nam trong độ tuổi 20 – 
40(7,8) nhưng cũng có thể xuất hiện ở độ tuổi từ 
5 đến 65(8,2). Triệu chứng bệnh thường gặp là 
mất thị lực trung tâm cấp hoặc bán cấp ở 
người trẻ đôi khi các triệu chứng về thần kinh, 
tim mạch và cơ xương cũng đi kèm. Nam giới 
mắc bệnh chiếm đến hơn 80% các trường hợp 
bệnh(2). Nguyên nhân gây bệnh được xác định 
là do đột biến DNA của ti thể thuộc các vùng 
gen ND (mitochondrial encoded NADH 
dehydrogenase genes) là mtND1, mtND2, 
mtND3, mtND4, mtND4L, mtND5, mtND6 
gây thay đổi các protein thuộc phức hợp I của 
chuỗi hô hấp tế bào(9). Các nghiên cứu về bệnh 
LHON trên thế giới cho thấy 95% các ca bệnh 
đều mang một trong ba điểm đột biến 
G11778A, T14484C, G3460A; trong đó 
G11778A chiếm tỉ lệ cao nhất và bệnh nhân 
mang đột biến này sẽ có khả năng tiến triển 
bệnh rất nặng và không hồi phục. Cả 3 điểm 
đột biến này đều có liên quan đến các gen ND 
mã hóa protein cho phức hợp(4). 
Nhiều nghiên cứu dịch tễ về bệnh LHON 
trên thế giới đã cho thấy tỉ lệ bệnh LHON là rất 
khác nhau tùy dân số chẳng hạn ở Phần Lan là 
1:50,000(2) trong khi ở Anh là 1:25,000(4). Tại Việt 
Nam chưa có nghiên cứu khảo sát tỉ lệ bệnh 
LHON trong dân số và các kỹ thuật sinh học 
phân tử vẫn chưa được triển khai để nghiên cứu 
về căn bệnh này. Chính vì vậy, chúng tôi xây 
dựng đề tài này với mục đích phát hiện đột biến 
DNA ti thể gây mất thị lực do teo thần kinh thị 
đồng thời cung cấp cho các bác sĩ lâm sàng Việt 
Nam có được một công cụ chẩn đoán bệnh 
LHON nói riêng và các bệnh di truyền ti thể nói 
chung một cách chính xác và nhanh chóng; từ đó 
mở ra thêm những hướng nghiên cứu mới về 
bệnh di truyền tại Việt Nam. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Mẫu bệnh phẩm 
Mẫu máu toàn phần chống đông bằng 
EDTA của những bệnh nhân nghi ngờ bệnh 
LHON hoặc cần được chẩn đoán phân biệt với 
các bệnh gây xơ hóa võng mạc khác. 
Trích biệt DNA bạch cầu từ máu toàn phần 
chống đông bằng EDTA 
Chúng tôi sử dụng bộ tách chiết DNA bằng 
kit thương mại QIAGEN DNA Blood Mini kit. 
Phương pháp tách chiết DNA được thực hiện 
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Lấy 200 µl 
máu toàn phần cho vào 1 tube Eppendorf, lần 
lượt cho vào tube 20 µl proteinase K và 200 µl 
AL buffer. Lắc trộn mẫu thật kỹ trong 15 giây, 
sau đó đem ủ ở 560C trong 10 phút. Thêm vào 
200 µl ethanol 100%, lắc trộn thật đều rồi cho 
toàn bộ hỗn hợp vào cột silica được cung cấp của 
hãng Qiagen. Ly tâm 8000 rpm trong 1 phút, đổ 
bỏ dịch lọc và tube thu thập, giữ lại cột. Đặt cột 
vào tube thu thập mới, rửa cột lần thứ nhất bằng 
cách cho 500 µl dung dịch rửa 1 có bổ sung 
ethanol 100% (theo hướng dẫn của nhà sản xuất) 
vào cột và ly tâm 8000 rpm trong 1 phút, đổ bỏ 
dịch rửa và tube thu thập, giữ lại cột, đặt vào 
một tube thu thập mới. Rửa cột lần thứ nhì với 
500 µl dung dịch rửa 2 cũng có bổ sung ethanol 
100% (theo hướng dẫn của nhà sản xuất) và ly 
tâm 14000 rpm trong 3 phút. Đổ bỏ dịch rửa 2 
cùng với tube thu thập. Đặt cột vào một tube thu 
thập khác, quay ly tâm 14000 rpm trong 1 phút 
để làm khô cột. Cuối cùng, đặt cột vào một tube 
Eppendorf tinh sạch, cho 200 µl dung dịch thoi 
DNA, ủ ở nhiệt độ phòng trong 3 phút, ly tâm 
14000 rpm trong 2 phút. Dịch cuối cùng thu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 83
được chính là DNA bạch cầu được hòa tan trong 
đệm thoi DNA, có thể dùng để thực hiện phản 
ứng PCR. 
Khuếch đại các đoạn gen trong DNA ti thể có 
chứa vị trí đột biến 
Chúng tôi sử dụng các loại hóa chất sau: 
(1) PCR master mix 2X của công ty Nam Khoa 
(được pha sẵn từ những nguồn nguyên liệu 
mua từ các hãng BioRad, Merck, Sigma, 
Proligo); (2) MgCl2 50mM do BioRad sản xuất; 
(3) UNG của Invitrogen; (4) dUTP của 
Promega; (5) Các cặp mồi được thiết kế đặc 
hiệu trên các vùng gen có chứa điểm đột biến 
của ti thể lần lượt là 3460F/R phát hiện đột 
biến G3460A (gen MT-ND1), 11778F/R phát 
hiện đột biến G11778A (gen MT-ND4), 
10663F/R phát hiện đột biến T10663C (gen 
MT-ND4L), 14484F/R phát hiện đột biến 
T14484C (gen MT-ND6), 9804F/R phát hiện 
đột biến G9804A, 15257F/R phát hiện đột biến 
G15257A. Như vậy, với từng mẫu bệnh phẩm, 
chúng tôi thực hiện 6 phản ứng PCR. Sản 
phẩm khuếch đại lần lượt có kích thước như 
sau: 417 bp, 297 bp, 410 bp, 210 bp, 470 bp, 250 
bp. Phương pháp khuếch đại DNA được thực 
hiện trong những tube PCR 0.2 ml với thể tích 
dung dịch phản ứng là 50 µl bao gồm 2.5U 
Taq Polymerase, 3,5mM MgCl2, 50 µM mồi 
xuôi, 50 µM mồi ngược, UNG 0.1U, dNTP 
25mM, dUTP 20mM. Phản ứng được thực hiện 
trong máy luân nhiệt MyCycler của BioRad có 
buồng ủ nhiệt 96 giếng với chu kỳ nhiệt như 
sau: 1 chu kỳ 40oC trong 10 phút, 1 chu kỳ 
95oC trong 5 phút, 40 chu kỳ 950C 30 giây – 
55oC 30 giây – 72oC 1 phút, 1 chu kỳ 72oC 10 
phút. Sản phẩm PCR được phát hiện trên gel 
agarose 2%. 
Giải trình tự trực tiếp sản phẩm khuếch đại 
từ các vùng gen ti thể 
Sau khi xác định có sự hiện diện của các sản 
phẩm khuếch đại, chúng tôi thực hiện tinh sạch 
sản phẩm PCR bằng cách sử dụng enzym tinh 
sạch Exonuclease (IllustraTM) và Alkaline 
Phosphatase (IllustraTM). Sản phẩm PCR sau 
khi tinh sạch sẽ được lấy ra 5 µl điện di gel 
agarose để kiểm tra sự hiện diện của băng DNA 
và sau đó xác định hàm lượng DNA bằng máy 
BioPhotometer của hãng Eppendorf. Sau đó, 
chúng tôi thực hiện phản ứng giải trình tự bằng 
cách sử dụng bộ thuốc thử của hãng ABI là 
BigDye®Terminator v3.1 Cycler Sequencing Kit 
với các mồi xuôi hoặc mồi ngược của chúng tôi 
thiết kế. Sản phẩm giải trình tự được làm tủa và 
tinh sạch bằng phương pháp tủa với ethanol. 
Cuối cùng thực hiện điện di mao quản sản phẩm 
giải trình tự trên máy ABI3130XL. Kết quả giải 
trình tự sau đó sẽ được so sánh với trình tự DNA 
chuẩn của ti thể đã được công bố trên ngân hàng 
gen NBCI ( 
hoặc trang web www.mitomap.org từ đó phát 
hiện ra điểm đột biến trên gen ti thể của bệnh 
nhân bằng phần mềm SeqScape của hãng ABI. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 08/2011 đến tháng 
12/2012, chúng tôi thu thập được 37 mẫu máu 
bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh LHON hoặc cần 
chẩn đoán phân biệt bệnh LHON với các bệnh 
gây xơ hóa võng mạc khác. 
Hình 1: Kết quả điện di trên gel agarose 2% sản 
phẩm PCR khuếch đại 6 vùng gen ti thể có chứa các 
điểm đột biến tương ứng. (A) là đoạn khuếch đại chứa 
vị trí nucleotid 3460, (B) chứa vị trí 9804, (C) chứa vị 
trí 10663, (D) chứa vị trí 11778, (E) chứa vị trí 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 84
14484, (F) chứa vị trí 15257 
(A) 
(B) 
Hình 2: Kết quả giải trình tự được so sánh với trình tự DNA ti thể chuẩn của người. (A) mẫu giải trình tự có 
điểm đột biến T14484C. (B) mẫu giải trình tự có điểm đột biến G11778A. 
Sau khi ly trích DNA bạch cầu từ những 
mẫu máu toàn phần, nồng độ DNA tách chiết 
đo được nằm trong khoảng 30 – 60 ng/µl với 
độ tinh sạch OD 260/280 từ 1.8 đến 2. 
Nồng độ và độ tinh sạch như trên đảm bảo 
cho phản ứng PCR được thực hiện tốt. 
Những sản phẩm PCR này sau đó được 
tiến hành giải trình tự trên hệ thống ABI 
3130XL. Kết quả giải trình tự được so sánh với 
trình tự DNA chuẩn của ti thể bằng phần mềm 
SeqScape của hãng ABI. 
Khảo sát trên 37 mẫu máu của bệnh nhân 
nghi ngờ bệnh LHON, chúng tôi nhận thấy có 18 
trường hợp mang đột biến. Trong đó, 14 mẫu 
mang đột biến G11778A và 4 trường hợp còn lại 
mang đột biến T14484C. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 85
KẾT LUẬN 
Kỹ thuật sinh học sinh tử nói chung và kỹ 
thuật giải trình tự nói riêng giờ đây trở thành 
một công cụ hữu ích trong việc chẩn đoán xác 
định các bệnh lý di truyền nói chung và bệnh 
ty thể nói riêng, trong có đó bệnh di truyền 
thần kinh thị giác Leber. Bằng việc ứng dụng 
kỹ thuật PCR và kỹ thuật giải trình tự trực tiếp 
sản phẩm PCR, chúng tôi đã xây dựng thành 
công qui trình xét nghiệm chẩn đoán đột biến 
DNA ti thể trong bệnh LHON. Điều này sẽ 
giúp ích rất nhiều cho các bác sĩ lâm sàng ở 
Việt Nam trong việc chẩn đoán bệnh LHON, 
đồng thời bệnh nhân không phải tốn công ra 
nước ngoài để làm xét nghiệm này. Ưu điểm 
của kỹ thuật giải trình tự là có thể khảo sát 
toàn bộ trình tự trong một vùng gen mong 
muốn, từ đó so sánh với trình tự gen chuẩn để 
tìm ra điểm đột biến. Đây là một lợi thế so với 
việc dùng men cắt giới hạn vốn dĩ có thể gây 
sai sót nếu xuất hiện đột biến nằm ngoài vị trí 
cần tìm làm thay đổi khả năng cắt hoặc không 
cắt của men cắt tại vị trí đột biến. 
Trong số 18 trường hợp phát hiện đột biến 
(48,7%), 14 ca mang đột biến tại điểm 
G11778A là điểm đột biến chiếm tỉ lệ cao nhất 
trong bệnh LHON (77,78%) và khi bệnh mắt 
đã tiến triển thì khả năng hồi phục là rất thấp. 
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cũng 
cho thấy tỉ lệ mang đột biến này chiếm đa số 
và phù hợp với y văn trên thế giới. Chính vì 
thế, cùng với việc xây dựng thành công kỹ 
thuật sinh học phân tử dùng trong chẩn đoán 
bệnh LHON, chúng tôi cũng rất mong muốn 
mở ra một nghiên cứu lớn hơn nhằm tầm soát 
bệnh LHON trong dân số Việt Nam đồng thời 
tư vấn di truyền cho những người mang gen 
bệnh để định hướng nghề nghiệp cũng như 
chế độ ăn uống nhằm hạn chế sự phát triển 
của bệnh trong tương lai. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hsu TK, Wang AG, Yen MY, Liu JH (2013). “Leber's 
hereditary optic neuropathy masquerading as optic neuritis 
with spontaneous visual recovery”. Clin Exp Optom. doi: 
10.1111/cxo.12100. 
2. Huoponen K (2001). “Leber hereditary optic neuropathy: 
clinical and molecular genetic findings”. Neurogenetics 3: 119 
– 125. 
3. Istikharah R, et al (2013).”Identification of the variants in 
PARL, the nuclear modifier gene, responsible for the 
expression of LHON patients in Thailand”. Exp Eye Res. 116: 
55-57. 
4. Johns DR et al (1993). “Pitfalls in the molecular genetic 
diagnosis of Leber’s hereditary optic neuropathy. Am”. J. 
Hum. Genet, 53: 916 – 920. 
5. Mackey DA, Oostra RJ, Rosenberg T, et al (1996). “Primary 
pathogenic mtDNA mutations in multigeneration pedigrees 
with Leber hereditary optic neuropathy”. Am J Hum Genet; 
59:481 – 485. 
6. Man PY, Turnbull DM, Chinnery PF (2002). “Leber hereditary 
optic neuropathy”. J Med Genet; 39:162 – 169. 
7. Oostra RJ, et al (1993). “Mitochondrial DNA analysis as a 
diagnostic tool in singleton cases of Leber’s hereditary optic 
neuropathy”. Ophthalmic Paediatrics and Genetic, Vol. 14, 
No3, pp. 109 – 115. 
8. Oostra RJ, et al (1994). “Leber’s hereditary optic neuropathy: 
correlations between mitochondrial genotype and visual 
outcome”. J Med Genet; 31: 280 – 286. 
9. Spruijt L (2008). Leber’s hereditary optic neuropathy – an 
interaction between two genomes. Maastricht University, 
Netherlands. 
10. Ziccardi L, Sadun F, et al (2013). “Retinal function and neural 
conduction along the visual pathways in affected and 
unaffected carriers with Leber's hereditary optic neuropathy”. 
Invest Ophthalmol Vis Sci.2013. 
Ngày nhận bài báo:01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:26/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014