Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 273
PHÁT HIỆN ENTEROVIRUS 71  
BẰNG PHƯƠNG PHÁP REAL‐TIME RT‐PCR 
Trịnh Thị Hồng*, Hồ Thị Thanh Thủy **, Cao Minh Nga *** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Enterovirus 71 (EV71) là tác nhân chủ yếu gây nên bệnh Tay‐Chân‐Miệng và thường gây ra các 
biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn đến tử vong. 
Mục tiêu: Xây dựng quy trình phát hiện Enterrovirus 71 bằng phương pháp Real‐time RT‐PCR. 
Phương pháp: Thiết kế mồi và mẫu dò dựa trên vùng VP1 của EV71. Tiến hành thực nghiệm bằng 
phương pháp Real‐time RT‐PCR trên các mẫu dịch phết, mẫu phân của những bệnh nhân nghi ngờ nhiễm 
Tay‐Chân‐ Miệng. 
Kết quả: Hệ mồi và mẫu dò Taqman của chúng tôi thiết kế có độ đặc hiệu cao, độ nhạy khoảng 102 bản 
sao/phản ứng. Quy trình có thể được sử dụng để phát hiện EV71 trong cả mẫu dịch phết và mẫu phân. 
Kết luận: Quy trình Real‐time PCR mà chúng tôi xây dựng có độ nhạy và đặc hiệu cao để phát hiện EV71 
từ các mẫu lâm sàng. 
Từ khóa: Bệnh Tay‐Chân‐Miệng, Enterovirus 71 (EV71), Real‐time RT‐PCR. 
ABSTRACT  
DETECTION OF ENTEROVIRUS 71 BY REAL‐TIME RT‐PCR METHOD 
Trinh Thi Hong, Ho Thi Thanh Thuy, Cao Minh Nga  
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 273 ‐ 278 
Background: Enterovirus 71 (EV71)  is the main cause of Hand‐Foot‐Mouth Disease (HFMD) and often 
cause dangerous complications that can lead to death. 
Objectives: To design a procedure for detection EV71 by real‐time PCR. 
Methods: Specific primers and Taqman probe were designed based on VP1 region of EV71. Conducting 
experiments  by  real‐time  PCR method  on  swab  and  stool  samples  collected  from  pediatric  patients with 
suspected HFMD. 
Results: Our primer‐probe system that we designed was highly specific. The sensitivity of the method was 
102copies/reaction. The procedure can be applied to detection in both swab and stool samples. 
Conclutions: Real‐time RT‐PCR method we set up showed a high sensitivity and specificity to detection of 
EV71 from clinical specimens. 
Keywords: Hand, Foot and Mouth Disease (HFMD), Enterovirus 71 (EV71), Real‐time RT‐PCR. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh Tay‐Chân‐ Miệng  là một bệnh nhiễm 
khuẩn  cấp  tính  do  virus  đường  ruột  gây  ra, 
thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh tay‐chân‐
miệng mà do các chủng Enterovirus khác gây nên 
thì thường ở thể nhẹ, ít có biến chứng và tự khỏi 
trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, nếu do Enterovirus 
71 (EV71) thì thường gây ra các biến chứng nguy 
hiểm và có thể dẫn đến tử vong nếu không được 
phát hiện sớm và xử lí kịp thời. 
Sự bùng phát các vụ dịch lớn, nhỏ liên quan 
tới EV71 đã được báo cáo trên toàn thế giới kể từ 
* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM  ** Công ty CP Công nghệ Việt Á  
*** Bộ môn Vi Sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. HCM 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Cao Minh Nga  ĐT: 0908361512 Email : 
[email protected]
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 274
đầu những năm 1970. Trong  thập kỷ qua,  tỷ  lệ 
mắc bệnh tay chân miệng, đặc biệt  là do nhiễm 
EV71, xuất hiện ngày  càng  tăng  trong khu vực 
Châu Á Thái Bình Dương(3,4,7). Điều này đã thúc 
đẩy các mối quan  tâm  rằng nếu không có biện 
pháp can thiệp, nó sẽ tiếp tục lây lan trong khu 
vực và toàn cầu.  
Hiện nay, bệnh tay chân miệng chưa có vắc 
xin phòng  bệnh  và  chưa  có  thuốc  điều  trị  đặc 
hiệu. Trong khi  đó EV71  lại  gây  ra nhiều  biến 
chứng  nguy  hiểm  nên  việc  xác  định  nhanh 
chóng và chính xác EV71 mang một ý nghĩa rất 
quan trọng. 
Chẩn đoán xác định dựa  trên nuôi cấy mô, 
phân lập và phát hiện virus nhưng tốn thời gian 
và khó  thực hiện. Do  đó những phương pháp 
này không thiết thực cho việc ra quyết định lâm 
sàng, đặc biệt trong việc quyết định giữa các can 
thiệp  và  điều  trị  ở  những  bệnh  nhân mà  đặc 
trưng  lâm  sàng  không  rõ  ràng  hay  thậm  chí 
không có. Hiện nay, các xét nghiệm kháng thể và 
PCR phổ  biến  rộng  rãi  hơn  và  cho phép  chẩn 
đoán  nhanh  hơn  nhưng  chưa  được  sử  dụng 
rộng rãi do chi phí cũng như mối quan  tâm về 
việc độ nhạy và độ đặc hiệu không đảm bảo(3). 
Với mong muốn phát triển một phương pháp có 
thể phát hiện nhanh bệnh và điều trị kịp thời với 
độ nhạy và đặc hiệu cao hơn so với các phương 
pháp  thông  thường,  chúng  tôi  tiến hành  “Xây 
dựng quy  trình phát hiện Enterrovirus  71 bằng 
phương pháp Real‐time RT‐ PCR ”. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
‐  Các mẫu  dịch  phết  hầu  họng,  dịch  phết 
trực  tràng, mẫu phân nghi ngờ nhiễm  tay chân 
miệng  được  cung  cấp bởi Viện vệ  sinh dịch  tễ 
Tây Nguyên, Bệnh  viện Hải Phòng, Bệnh  viện 
Khánh Hòa. 
‐  Các mẫu  dịch  phết  hầu  họng,  dịch  phết 
trực  tràng dương  tính EV71 đã được phát hiện 
bằng phương pháp Real‐time RT‐PCR do Bệnh 
viện Nhi Đồng 2 cung cấp. 
Phương pháp thiết kế mồi và mẫu dò 
Mồi và mẫu dò được thiết kế dựa trên vùng 
VP1 (vùng bảo tồn cao) của EV71. Sau đó, chúng 
tôi dùng  phần mềm  trực  tuyến OligoAnalyzer 
(IDT) để kiểm tra và chỉnh sửa các mồi và mẫu 
dò cho phù hợp với các tiêu chuẩn (kích thước,% 
GC, Tm, các cấu trúc thứ cấp). 
Phương pháp tách chiết RNA 
Tách  chiết  RNA  theo  phương  pháp 
phenol/chloroform  (Sambrook và Russell, 2001) 
để  loại  bớt  những  hợp  chất  ức  chế  phản  ứng 
real‐time PCR. 
Phương pháp RT‐ PCR  
Chạy phản ứng RT với 10 μl hỗn hợp RT + 
15 μl dịch RNA phiên mã ngược  thành cDNA. 
Chương trình luân nhiệt: 25oC trong 5 phút, 42oC 
trong 30 phút, 85oC trong 5 phút, giữ ở 4oC. 
Phương pháp PCR 
Chạy phản ứng PCR với 2,5 μl dịch cDNA từ 
phản ứng RT + 12,5 μl Master mix + 0,5 μl mồi 
xuôi và mồi ngược + nước Biopure  cho  đủ  thể 
tích phản ứng 25 μl/ phản ứng.  
Chương  trình  luân  nhiệt:  200C  –  10  phút, 
950C – 5 phút; 40 chu kỳ: 940C – 30 giây, 550C – 
30 giây, 720C ‐ 30 giây; 1 chu kỳ : 720C – 6 phút. 
Giữ ở 40C. 
Phương pháp điện di trên gel agarose 
Sử dụng kỹ thuật điện di để phân tách các 
phân  tử  DNA.  Sự  phát  hiện  được  quan  sát 
bằng mắt  thường  dưới  đèn UV  nhờ  sự  phát 
màu  của  ethidium  bromide  gắn  xen  trong 
DNA.  Dùng  thang  DNA  100bp  làm  thang 
chuẩn  để  xác  định  kích  thước  đoạn  DNA 
mẫu(1). 
Phương pháp real‐time RT‐PCR 
2,5µl  cDNA  từ  phản  ứng  RT  +  12,5μl 
master mix + 0,5 μl mồi xuôi và mồi ngược + 
0,5  μl mẫu dò  +  thêm nước  cất  cho  đủ  25  μl 
Sau  đó  tiến  hành  chương  trình  luân  nhiệt 
(bảng 1). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 275
Bảng 1: Chương trình luân nhiệt 
Số chu kỳ Nhiệt độ Thời gian 
1 950C 5 phút 
40 
950C 15 giây 
550C 45giây 
720C 20 giây 
Việc  phân  tích  kết  quả  sau  phản  ứng  luân 
nhiệt được thực hiện với phần mềm iCycler (Bio‐
rad) theo hướng dẫn sử dụng. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Kết quả thiết kế hệ mồi và mẫu dò trên 
lý thuyết 
Theo các tài liệu tham khảo được, các hệ mồi 
và mẫu  dò  được  thiết  kế  dựa  trên  kết  quả  so 
sánh sự sắp gióng  trình  tự vùng VP1 của EV71 
với trình tự của cosxakie virus A16 (CA16)(4,5,7,9). 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tham khảo hệ 
mồi và mẫu dò  từ nghiên  cứu  của Tan E.L và 
Poh C.L (8). Để mồi và mẫu dò bắt cặp tốt hơn với 
trình tự mục tiêu, chúng tôi tiến hành thiết kế lại 
mồi ngược, chỉnh sửa một số nucleotide  ở mồi 
xuôi,  giữ  lại mẫu  dò,  đồng  thời  chúng  tôi  sử 
dụng một số nucleotide thay thế: R (A, G) và Y 
(C, T) cho cả hệ mồi và mẫu dò. 
Để kiểm tra đặc tính của mồi và mẫu dò về 
nhiệt  độ  lai,  kích  thước mồi,  các  cấu  trúc  thứ 
cấp, chúng tôi sử dụng phần mềm Annhyb và 
phần mềm  trực  tuyến oligo Analyzer  3.1  (IDT, 
Hoa  Kỳ).  Kết  qủa  cho  thấy:  chiều  dài,  %GC, 
nhiệt  độ  lai,  các  cấu  trúc  thứ  cấp  (UG  của 
Hairpin,  Self‐Dimer, Hetero)  đều  thỏa  các  yêu 
cầu đặt ra về việc thiết kế mồi và mẫu dò. 
Bảng 2: Trình tự cặp mồi và mẫu dò thiết kế 
 Trình tự (5’-3’) Vị trí trên bộ gen (JF738000.1) 
Mồi xuôi TCAGYAGRGCRGGATTRGTTG 2602 - 2622 
Mồi ngược GCATYTGYGCGTAACCTGTTA 2709 - 2689 
Mẫu dò AGAYCTCCCTCTTGARGGYACAACYAA 2630 - 2656 
Sản phẩm PCR 108 bp 
Chúng  tôi  sử  dụng  phần  mềm  ClustalX, 
Blast, Annhyb để xác định khả năng bắt cặp đặc 
hiệu của các mồi và mẫu dò. Kết quả cho thấy: 
hệ mồi  và mẫu  dò  bắt  cặp  hoàn  toàn  với  các 
trình tự mục tiêu và đặc hiệu cao đối với EV71. 
Kết  quả  kiểm  tra  hoạt  động  của  hệ mồi 
bằng thực nghiệm  
Chạy  thử  hệ mồi  thiết  kế  trên mẫu dương 
tính  đã  được  khẳng  định  bằng  phương  pháp 
Real‐Time RT‐PCR ở Bệnh viện Nhi Đồng 2 (Kit 
tách  chiết:  QIAGEN;  PCR  mix:  One‐step 
Invitrogen; Primer/probe:  in  house)  và  kết  quả 
cho  thấy: hệ mồi  được  thiết kế hoạt  động hiệu 
quả trong phản ứng PCR do chúng tôi thiết lập. 
Kết quả giải trình tự sản phẩm PCR 
Chúng  tôi  sử dụng kỹ  thuật giải  trình  để 
kiểm tra sản phẩm PCR được nhân bản từ cặp 
mồi  đã  thiết kế  trên vùng gen VP1 của EV71. 
Chúng tôi  lấy sản phẩm PCR gửi đi giải trình 
tự  ở  công  ty Macrogen  (Hàn  quốc). Kết  quả 
giải  trình  tự  cho  thấy:  hệ mồi  của  chúng  tôi 
hoạt động tốt, đặc hiệu và chuyên biệt, có thể 
ứng dụng được vào quy trình. 
Xây dựng phản ứng Real‐time RT‐ PCR 
Kiểm  tra  hoạt  động  của  hệ mồi  và mẫu  dò 
trong phản ứng real‐time RT‐PCR  
Chúng  tôi  thiết  lập  phản  ứng  Real‐time 
PCR với mẫu chứng dương và mẫu chứng âm 
với  cặp mồi  ở  nhiệt  độ  là  55oC. Kết  quả  cho 
thấy: hệ mồi và mẫu dò cho EV71 có khả năng 
nhân bản tốt. 
Khảo sát độ đặc hiệu của cặp mồi và mẫu dò 
Kết quả hình 1 cho thấy: Hệ mồi và mẫu dò 
chỉ nhân bản với EV71 và âm tính với những tác 
nhân  khác  (Herpes  simplex  virus,  Neisseria 
gonorrhoeae,  Chlamydia  trachomatis, 
Mycobacterium  tuberculosis, Adenovirus, Human 
papilloma virus). Điều này  chứng  tỏ  trong quá 
trình thao tác không bị nhiễm, hệ mồi và mẫu dò 
đã thiết kế hoạt động tốt, đặc hiệu với EV71. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 276
Hình 1: Kết quả khảo sát độ đặc hiệu của cặp mồi EV71 
Khảo sát nồng độ MgCl2 
Nồng  độ MgCl2  được khảo  sát  từ 1,5 mM 
đến 5,0 mM với  đơn vị  tăng  là 0,5 mM. Tiêu 
chí  đánh  giá  là  chu  kỳ ngưỡng  (Ct). Kết  quả 
hình 2 cho thấy: nồng độ MgCl2 = 3,0 mM cho 
giá  trị Ct  nhỏ  nhất,  chúng  tôi  chọn  nồng  độ 
này để tối ưu cho các phản ứng tiếp theo. 
Hình 2: Kết quả khảo sát nồng độ MgCl2 
Khảo sát nồng độ mẫu dò Taqman 
Chúng  tôi  thiết  lập  bảng  khảo  sát  trên 
gradient nồng độ mẫu dò từ 100 đến 500 nM với 
đơn vị tăng là 50 nM. Tiêu chí đánh giá của thí 
nghiệm là Ct. Kết quả hình 3 cho thấy: nồng độ 
mẫu dò = 300nM cho giá trị Ct nhỏ nhất, chúng 
tôi chọn nồng độ này để tối ưu cho các phản ứng 
tiếp theo. 
Hình 3: Kết quả khảo sát nồng độ mẫu dò Taqman 
Khảo sát nhiệt độ lai  
Chúng  tôi  khảo  sát  nhiệt  độ  bắt  cặp  trong 
khoảng  (Tm mồi xuôi + Tm mồi ngược)/2 ± 5oC 
với đơn vị tăng 0,5oC. Tiêu chí đánh giá là Ct và 
nhiệt độ biến  tính của sản phẩm PCR. Kết quả 
hình  4  cho  thấy:  ở  59,5  0C  cho  giá  trị  chu  kỳ 
ngưỡng là nhỏ nhất, chúng tôi chọn nhiệt độ này 
để tối ưu cho các phản ứng tiếp theo. 
Probe 300nM
Chứng âm 
MgCl2 3,0mM
Chứng âm 
HSV, NGN, CHT, MTB, 
HPV, Adeno 
Chứng âm 
EV71 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Nhiễm 277
Hình 4: Kết quả khảo sát nhiệt độ lai 
Khảo sát độ nhạy  
Pha loãng bậc 10 liên tiếp mẫu ban đầu (đã 
biết trước nồng độ) thành nhiều nồng độ khác 
nhau. Ở mỗi nồng độ,  tiến hành khảo sát với 
những  điều  kiện  tối  ưu  đã  được  khảo  sát  từ 
các thí nghiệm trên. Từ đó sẽ xác định nồng độ 
nhỏ nhất mà phương pháp có thể phát hiện và 
vẫn  cho  kết  quả  chính  xác,  rõ  ràng. Kết  quả: 
giới  hạn  phát  hiện  của  quy  trình  là  102  bản 
sao/phản ứng (hình 5). 
Hình 5: Khảo sát độ nhạy của quy trình  
Khảo  sát  hệ  số  tuyến  tính  của  đường  chuẩn 
(standard curve)  
Chúng tôi xây dựng đường chuẩn cho phản 
ứng  định  lượng EV71,  từ đường  chuẩn này  có 
thể xác định được hàm  lượng virus  trong bệnh 
phẩm. Hệ số tuyến tính của đường chuẩn qua ba 
lần thực nghiệm đều bằng 1, hiệu quả khuyếch 
đại  từ 95,9% đến 97,2%. Qua đó cho  thấy phản 
ứng real‐time PCR của chúng tôi là hiệu quả và 
đạt mức độ tối ưu. 
Khảo  sát  tính  lặp  lại  của  phản  ứng  Real‐
Time PCR  
Khảo sát hệ số biến thiên nội phản ứng và hệ 
số  biến  thiên  liên  phản  ứng  trên  mẫu  chuẩn 
EV71 với các nồng độ 102, 104, 106 bản sao/phản 
ứng và hai mẫu bệnh phẩm. Phản ứng được lặp 
lại ba lần. Kết quả: hệ số biến thiên nội phản ứng 
real‐time RT‐PCR EV71 nằm  trong khoảng 0,54 
đến 1,35 và hệ số biến thiên liên phản ứng nằm 
trong khoảng 1,4 đến 2,0. 
Ứng dụng quy trình trên các mẫu bệnh phẩm  
Tiến hành khảo sát trên 74 mẫu bệnh phẩm 
với các thông số đã tối ưu ở các thí nghiệm trên. 
Kết  quả  khảo  sát  trên  74 mẫu: Có  40 mẫu 
nhiễm EV71,  trong  đó  có  10 mẫu  (5 mẫu dịch 
phết  họng  và  5 mẫu  dịch  phết  trực  tràng)  đã 
được  đối  chiếu  với  kết  quả  xét  nghiệm  cũng 
bằng phương pháp Real‐time RT‐ PCR bằng kít 
của hãng QIAGEN (Đức) thì thấy hoàn toàn phù 
hợp.  Điều  này  chứng  tỏ  quy  trình  phát  hiện 
59,5 oC 
Chứng âm 
m 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 278
EV71  trong  các  mẫu  dịch  phết  và  mẫu  phân 
bằng  phương  pháp  Real‐time  RT‐  PCR  của 
chúng  tôi xây dựng  có khả năng  ứng dụng  để 
phát hiện EV71 trong các mẫu nhiễm. 
KẾT LUẬN 
‐  Chúng  tôi  đã  xây  dựng  thành  công  quy 
trình phát hiện EV71 bằng Real‐time RT‐PCR với 
độ nhạy là 102 copies/ml, độ đặc hiệu cao, nhiệt 
độ  lai  tối  ưu  của  quy  trình  là  59,50C, nồng  độ 
mẫu dò Taqman là 300nM. 
‐ Quy  trình đã được ứng dụng để khảo sát 
trên 74 mẫu bệnh phẩm, trong đó có 40/74 mẫu 
cho kết quả dương tính với EV71. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cao Minh Nga  (2008). Ứng dụng sinh học phân  tử  trong chẩn 
đoán  bệnh  nhiễm  trùng  (Tài  liệu  tập  huấn).  Bộ  Y  Tế.  Viện 
Pasteur TP. HCM. 
2. REDI (2009). Forum on Hand Foot and Mouth Disease (HFMD) in 
Asia‐Pacific Region, Ministry of Health Singapore.  
3. REDI (2011). A Guide to Clinical Management and Public Health 
Response  for  Hand,  Foot  and  Mouth  Disease,  World  Health 
Organization.  
4. Singh  S,  et  al  (2000).  “RT‐PCR,  nucleotide,  amino  acid  and 
phylogenetic  analyses  of  enterovirus  type  71  strains  from 
Asia”. J. Virol. Methods, 88:193–204.  
5. Singh S, et al (2002). “Direct detection of enterovirus 71 (EV71) 
in  clinical  specimens  from  a  hand,  foot  and mouth disease 
outbreak  in  Singapore  by  reverse  transcription‐PCR  with 
universal  enterovirus  and  EV71‐specific  primers”,  J.  Clin. 
Microbiol, 40 (8), p. 2823 – 2827.  
6. Solomon  T,  et  al  (2010).  “Virology,  epidemiology, 
pathogenesis, and control of enterovirus 71”, Lancet Infect Dis, 
10: 778–90.  
7. Tan  EL, Yong  LL, Quak  SH, Yeo  WC, Chow  VT, Poh  CL 
(2008).  “Rapid  detection  of  Enterovirus  71  by  real‐time 
TaqMan RT‐PCR”, Journal of Clinical Virology, p. 203–206.  
8. Tan EL  and Poh CL  (2010).  “Development  of TaqMan  and 
Hybridisation Probes for detection of Enterovirus 71 (EV71)”. 
National University of Singapore. 
9. Tsang  WS  and  Poh  CL  (2010).  “Rapid  Identification  of 
Enterovirus  71  (EV71)  by Real‐Time Reverse  Transcription‐
Polymerase  Chain  Reaction  (RT‐PCR)  with  EV71  Specific 
Primers”. National University of Singapore. 
Ngày nhận bài báo: 07/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014