Dạy học định hướng phát triển năng lực đang được Nhà nước, các nhà giáo dục và
toàn xã hội rất quan tâm. Năng lực giải quyết vấn đề là một trong số những năng lực
cốt lõi được hình thành, phát triển từ trong nhà trường phổ thông thông qua các bài
học, các chủ đề dạy học, các phương pháp dạy học phù hợp. Dạy học chủ đề tích
hợp liên môn đáp ứng nhu cầu phát triển nhiều năng lực cho học sinh phổ thông,
trong đó có năng lực giải quyết vấn đề. Bài viết này đề cập một vấn đề đang được
ngành giáo dục rất chú trọng: đó là dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn dựa trên
dự án học tập, tích hợp phần kiến thức trong môn Hóa học với các môn học khác
để có được kiến thức tổng hợp và nhìn nhận, xem xét sự vật, hiện tượng bằng cách
nhìn đa chiều, đa diện hơn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong học
tập và đời sống cho học sinh phổ thông. Dựa trên phương pháp nghiên cứu lý luận,
nghiên cứu thực tiễn, phương pháp quan sát và phướng pháp thống kê Toán học để
đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm thông qua bộ công cụ đánh giá năng lực giải
quyết vấn đề đã được xây dựng.
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 779 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh thông qua dạy học chủ đề tích hợp liên môn trong chương trình Hóa học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt 
(0đ)
Đạt (1đ) Tốt (2đ)
Rất tốt 
(3đ)
Phát hiện VĐ
1. Nêu được 
VĐ cần giải 
quyết trong 
nhiệm vụ 
được giao.
Không nêu 
được VĐ.
Nêu được 
VĐ nhưng 
chưa đầy 
đủ.
Nêu được 
VĐ đầy 
đủ nhưng 
chậm, phải 
nhờ sự 
hướng dẫn 
của GV.
Tự nêu được 
VĐ một 
cách đầy 
đủ, nhanh 
chóng.
Cuốn nhật 
kí hoạt 
động của 
nhóm, 
bảng 
phân công 
nhiệm vụ, 
kế hoạch.
154 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Tiêu chí phát 
triển năng lực 
GQVĐ
Biểu hiện của 
HS
Các mức độ của biểu hiện
Minh 
chứngChưa đạt 
(0đ)
Đạt (1đ) Tốt (2đ)
Rất tốt 
(3đ)
Đề xuất giải 
pháp
2. Nêu được 
các thông tin 
liên quan.
3. Đề xuất giải 
pháp GQVĐ.
Không nêu 
được các 
thông tin 
liên quan.
Không đề 
xuất được 
giải pháp 
GQVĐ.
Nêu chưa 
đầy đủ 
các thông 
tin liên 
quan.
Đề xuất 
được giải 
pháp GQVĐ
nhưng chưa 
khả thi, 
không hiệu 
quả.
Nêu đầy đủ 
thông tin 
liên quan.
Đề xuất 
được giải 
pháp khả 
thi.
Nêu đầy đủ 
các thông 
tin liên quan 
một cách 
chính xác, 
khoa học.
Đề xuất 
được giải 
pháp sáng 
tạo, có 
thể GQVĐ 
nhanh 
chóng, tốt 
nhất.
Cuốn nhật 
kí hoạt 
động của 
nhóm, 
bảng phân 
công NV, 
kế hoạch, 
sổ theo 
dõi của GV.
Giải quyết vấn 
đề
4. Thực hiện 
GQVĐ
Không giải 
quyết được 
vấn đề nên 
không tạo 
ra được sản 
phẩm nào.
Lúng túng 
khi GQVĐ 
nên tạo ra 
sản phẩm 
chưa hoàn 
hảo về cả 
hình thức, 
nội dung.
Thực hiện 
GQVĐ tốt, 
tạo ra sản 
phẩm có nội 
dung tốt 
nhưng hình 
thức chưa 
đẹp.
Thực hiện
QGVĐ tạo 
ra sản phẩm 
xuất sắc cả 
nội dung và 
hình thức.
Cuốn nhật 
kí hoạt 
động của 
nhóm, 
bảng phân 
công NV, 
kế hoạch, 
sổ theo
dõi của GV.
Đánh giá kết 
quả thực hiện
5. Tự đánh giá 
kết quả thực 
hiện.
Không có 
khả năng tự 
đánh giá.
Chưa nêu 
được chính 
xác ưu 
điểm và hạn 
chế của kết
quả thực 
hiện.
Nêu được 
chính xác 
ưu điểm 
và hạn chế 
của kết quả 
thực hiện, 
nhưng chưa 
có căn cứ 
và chưa rút 
được kinh 
nghiệm.
Nêu được 
chính xác 
ưu điểm và 
hạn chế của 
kết quả thực 
hiện, có 
căn cứ xác 
thực và rút 
được kinh 
nghiệm.
Bản theo 
dõi cá 
nhân, 
cuốn nhật 
kí hoạt 
động của 
nhóm, 
bảng phân 
công NV, 
kế hoạch, 
sổ theo 
dõi của GV.
Xếp loại NL GQVĐ của HS theo quy ước như sau:
- Điểm từ 0 đến 4 điểm: NL GQVĐ ở mức chưa đạt (mỗi tiêu chí chưa đạt: 0 điểm).
- Điểm từ 5 đến 8 điểm: NL GQVĐ ở mức đạt (mỗi tiêu chí đạt: 1 điểm).
155Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
- Điểm từ 9 đến 12 điểm: NL GQVĐ ở mức tốt (mỗi tiêu chí tốt: 2 điểm).
- Điểm từ 13 đến 15 điểm: NL GQVĐ ở mức rất tốt (mỗi tiêu chí rất tốt: 3 điểm).
Để đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ của học sinh thông qua bảng kiểm quan sát 
của GV và phiếu tự đánh giá của HS, chúng tôi tiến hành quan sát trên đối tượng lớp thực 
nghiệm ở 2 trường THPT Khoa học Giáo dục (KHGD) và THPT Phan Bội Châu (PBC). Kết 
quả được trình bày ở bảng 5.
Chú ý: Số HS ở 2 lớp thực nghiệm tại hai trường THPT KHGD và THPT PBC có sức 
học tương đương. Các kết quả quan sát của GV và tự đánh giá của HS khá tương đồng về 
kết quả. Điều đó chứng tỏ sự tác động của việc DHTH theo chủ đề nhằm phát triển năng 
lực giải quyết vấn đề cho HS có kết quả tốt hơn đáng kể không phải là ngẫu nhiên, mà có 
chủ đích.
Nhận xét, đánh giá chung: Qua các kết quả đã thu được cho thấy: các chủ đề đã xây 
dựng đáp ứng được mục tiêu dạy học đã đặt ra; tổ chức dạy học các chủ đề đã được thực 
hiện và có kết quả khả quan, đề tài có tính khả thi và hiệu quả về việc phát triển năng lực 
GQVĐ cho học sinh THPT. Thông qua phỏng vấn và trò chuyện, học sinh rất thích và hào 
hứng với chủ đề này. Điều đó chứng tỏ chủ đề có sự liên hệ thực tiễn một cách phù hợp, học 
sinh thấy hứng thú hơn với môn học.
Bảng 5. Kết quả đánh giá sự phát triển NL GQVĐ của HS lớp TN qua dạy học chủ đề 
NL GQVĐ Tiêu chí
GV đánh giá
(Mức đạt trở lên)
HS tự đánh giá
(Mức đạt trở lên)
Nhận xét
Trước tác động 
Sau tác 
động
Trước tác 
động
Sau tác 
động
Phát hiện 
VĐ
1. Nêu được 
VĐ cần 
giải quyết 
trong 
nhiệm vụ 
được giao.
Lớp11A1: 10/25
(THPTKHGD)
Lớp 11A1: 9/33
(THPT PBC)
23/25
25/33
11/25
10/33
24/25
26/33
Số HS từ mức đạt 
trở lên đã tăng sau 
tác động, nhiều HS 
đạt ở mức tốt.
Đề xuất 
giải pháp
2. Nêu được 
các thông 
tin liên 
quan.
3. Đề xuất 
giải pháp 
GQVĐ.
Lớp 11A1: 13/25
Lớp 11A1: 8/33
Lớp 11A1:14/25
Lớp 11A1: 10/33
23/25
26/33
20/25
27/33
14/25
9/33
15/25
11/33
24/25
27/33
23/25
29/33
Số HS nêu được các 
thông tin liên quan 
ở mức đạt trở lên 
tăng sau tác động. 
Có nhiều HS đạt 
mức tốt và rất tốt.
156 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
NL GQVĐ Tiêu chí
GV đánh giá
(Mức đạt trở lên)
HS tự đánh giá
(Mức đạt trở lên)
Nhận xét
Trước tác động 
Sau tác 
động
Trước tác 
động
Sau tác 
động
Giải quyết 
vấn đề
4. Thực 
hiện GQVĐ
Lớp 11A1: 9/25
Lớp 11A1: 7/33
23/25
23/33
10/25
9/33
24/25
25/33
Số HS giải quyết 
được vấn đề từ 
mức đạt trở lên 
tăng sau tác động.
Đánh giá 
kết quả 
thực hiện
5. Tự đánh 
giá kết quả 
thực hiện 
GQVĐ
Lớp 11A1: 10/25
Lớp 11A1: 8/33
34/42
23/33
10/42
9/33
34/42
25/33
Số HS tự đánh giá 
kết quả thực hiện 
giải quyết được 
vấn đề từ mức đạt 
trở lên tăng sau tác 
động.
3. Kết luận
Trên đây là kết quả nghiên cứu bước đầu đánh giá năng lực giải quyết vấn đề cho học 
sinh thông qua dạy học các chủ đề tích hợp liên môn dưới dạng các dự án ở trường phổ 
thông. Chúng tôi đã nghiên cứu cấu trúc, biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, 
từ đó thiết kế các bảng kiểm quan sát của giáo viên, phiếu tự đánh giá của học sinh, phiếu 
đánh giá chéo giữa các nhóm và phiếu đánh giá sản phẩm nhóm thông qua dạy học các chủ 
đề. Từ đó đánh giá được sự tác động của việc dạy học chủ đề tích hợp liên môn để phát triển 
được năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, ngoài ra còn rèn luyện các em học sinh một 
số kỹ năng tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin. Kết quả đánh giá, sau khi đã xử lý thống kê, 
chỉ ra rằng các học sinh đạt được các tiêu chí về năng lực giải quyết vấn đề ở mức độ tốt và 
rất tốt tăng lên đáng kể so với trước khi tác động. Số học sinh nhận được mức chưa đạt tuy 
vẫn còn nhưng giáo viên cần duy trì thường xuyên việc áp dụng phương pháp dạy học tích 
cực vào các môn học khác nhau, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh sẽ phát triển theo 
chiều hướng khả quan.
Tài liệu tham khảo
1. Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá, 1993, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, 2017.
3. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, Lý luận dạy học hiện đại, 2015, NXB Đại học Sư phạm 
Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Biên, “Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp về khoa học tự nhiên”, Tạp chí Khoa 
học, 2015, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Phạm Thị Kim Giang, Vũ Thị Thu Hoài, Nguyễn Hoàng Trang, Phạm Thị Kiều Duyên, 
“Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp liên môn bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp 
cho GV THPT”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, 2016, số 126, tr 10-13.
157Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
6. Trần Bá Hoành, “Dạy học tích hợp”, 2002, 
7. Vũ Thị Thu Hoài, Phạm Thị Kim Giang, “Xây dụng chủ đề tích hợp liên môn và áp 
dụng trong dạy học Hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực 
tiễn cho học sinh trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà 
Nội, 2016, Volum61, number 6, tr 87 - 93. 
8. Đỗ Hương Trà (chủ biên), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, quyển 1 – Khoa học 
Tự nhiên, 2016, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
Lời cảm ơn
Nội dung bài viết này được trích một phần trong kết quả của đề tài nghiên cứu khoa 
học cấp cơ sở của Trường ĐHGD – ĐHQGHN với mã số QS.16.02. Xin trân trọng cảm ơn!
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de_cho_hoc_sinh_thong_qua.pdf phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de_cho_hoc_sinh_thong_qua.pdf