Năm 1999: Báo cáo đầu
tiên về an toàn người
bệnh có phân tích hệ
thống
Sai sót về thuốc được
xem là một phần quan
trọng đối với an toàn
người bệnh
 Phát hiện
 Báo cáo
 Chiến lược phòng ngừa
              
                                            
                                
            
 
            
                 48 trang
48 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 929 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG NGỪA SAI SÓT 
TRONG SỬ DỤNG THUỐC 
SAI SÓT VỀ THUỐC: 
Lịch sử y học dựa trên bằng chứng 
 1991, USA: - Brennan TA et coll. “Incidence of adverse events and negligence in hospitalized 
patients. Results of the Harvard Medical Practice Study I” N Engl J Med 1991 ; 324 (6) : 370-376. 
 1995, Australia:.Wilson RM et coll. "The Quality in Australian Health Care Study" Med J Aust 
1995 ; 163 (9) : 458-471. 
 2000, Japan Hiroyuki Furukawa et Al. “Voluntary Medication Error Reporting Program in a 
Japanese National University Hospital”, The Annals of Pharmacotherapy, 2003 November, 
Volume 37 
 2001, Denmark: Schioler T et coll. "[Incidence of adverse events in hospitals. A retrospective 
study of medical records]" Ugeskr Laeger 2001 ; 163 (39) : 5370-5378. 
 2001, U.K: Vincent CA et coll. "Adverse events in British hospitals : preliminary retrospective 
record review" BMJ 2001 ; 322 (7285) : 517-519. 
 2002, New Zealand: Davis P et coll. "Adverse events in New Zealand public hospitals: occurrence 
and impact" N Z Med J 2002 ; 115 (1167) : U271 
 2004, Canada: Baker GR et coll. "The Canadian Adverse Events Study: the incidence of adverse 
events among hospital patients in Canada" CMAJ 2004 ; 170 (11) :1678-1686. 
 2005, France: - Loi n°2004-806 du 9 août 2004 relative à la politique de santé publique”Journal 
officiel du 11 août 2004 : 14277-14337. - Michel P et coll. "Les événements indésirables graves 
liés aux soins observés dans les établissements de santé : premiers résultats d'une étude 
nationale" Études et résultats 2005 ; (398) : 1-15. 
 2008, Malaysia: Chua SS, Thea MH, Rahman MH: “An observational study of drug administration 
errors in a Malaysian hospital” J Clin Pharm Ther. 2009 Apr;34(2):215-23. doi: 10.1111/j.1365-
2710.2008.00997.x. 
QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI MỸ 
Năm 1999: Báo cáo đầu 
tiên về an toàn người 
bệnh có phân tích hệ 
thống 
Sai sót về thuốc được 
xem là một phần quan 
trọng đối với an toàn 
người bệnh 
 Phát hiện 
 Báo cáo 
 Chiến lược phòng ngừa 
QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI MỸ 
 Thống kê năm 2007: 
 1,5 triệu tác dụng không mong muốn 
của thuốc có thể ngăn ngừa được 
 3,5 tỷ USD phát sinh mà bệnh nhân và 
BHYT phải chi trả 
 Xây dựng chiến lược phòng ngừa sai sót 
về thuốc 
 Truyền thông 
 Liên kết giữa nhà sản xuất, công ty, 
bệnh viện và nhân viên y tế 
 Đào tạo liên tục về An toàn thuốc 
 Liên kết giữa FDA, Dược điển Mỹ (US 
Pharmacopeia, Hội dược sỹ Mỹ 
(ASHP),  
QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI ANH 
Cơ quan an toàn bệnh nhân quốc 
gia (National Patient Safety 
Agency NPSA) 
 Xây dựng hướng dẫn sử dụng 
thuốc 
 Các quy định thực hành an toàn 
thuốc 
TS Vũ Thị Thu Hương 
QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI ÚC 
Xây dựng hướng dẫn 
sử dụng thuốc 
Các quy định thực 
hành an toàn thuốc 
TỔ CHỨC QUỐC TẾ 
 WHO 
 2002: quyết định WHA55.18: “Chất 
lượng Chăm sóc: an toàn bệnh nhân 
 Hướng dẫn & Khuyến cáo 
 Điều tra cộng đồng về các giải pháp An 
toàn bệnh nhân 
 Cơ quan quản lý Dược Châu ÂU 
 An toàn bệnh nhân thông qua các quy 
trình thông minh (Patient safety through 
intelligent procedures PSIP) liên quan 
đến thuốc 
 Truyền thông và báo chí 
QUẢN LÝ AN TOÀN THUỐC TẠI VIỆT NAM 
 Thông tư số 23/2011/TT-BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc 
trong các cơ sở y tế có giường bệnh. 
 Thông tư số 31/2012/TT-BYT Hướng dẫn hoạt động dược 
lâm sàng trong bệnh viện 
 Quyết định số 1088/QĐ-BYT Ban hành hướng dẫn hoạt 
động giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ 
sở khám, chữa bệnh 
 Thông tư số 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt 
động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện 
 Quyết định số 4858/QĐ-BYT Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá 
chất lượng bệnh viện 
 Trung tâm Thông tin thuốc Quốc gia đang xây dựng: “Dự 
thảo Cảnh giác Dược quốc gia” 
SAI SÓT VỀ THUỐC LÀ GÌ? 
Sai sót trong sử dụng thuốc bao gồm bất kỳ sai 
sót có thể phòng tránh được xảy ra trong quá 
trình thực hành chuyên môn, các sản phẩm 
chăm sóc sức khỏe, các quy trình và hệ thống 
bao gồm: kê đơn, cấp phát, sử dụng thuốc, bất 
kể sai sót đó có dẫn đến kết quả bất lợi hay 
không. 
 Theo “National Coordinating Council for Medication Error Reporting and 
Prevention” 
SAI SÓT VỀ THUỐC XẢY RA TRONG CÁC KHÂU 
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG SAI SÓT 
 Sai sót trong kê đơn thuốc 
 Thiếu thông tin người bệnh: tên, tuổi (tháng với trẻ em nhỏ 
hơn 3 tuổi), cân nặng 
 Ghi sai tên thuốc (các thuốc tên giống nhau) 
 Ghi thiếu hàm lượng thuốc 
 Ghi thiếu hướng dẫn sử dụng thuốc 
 Kê các thuốc có tương tác mức độ nguy hiểm 
 Chữ viết quá khó đọc, gây nhầm lẫn khi cấp phát và thực 
hiện thuốc (ví dụ: 500mg thay vì 0,5g, 125mcg thay vì 
0,125mg) 
 Viết tắt trong đơn, gây nhầm lẫn (VD: µg thay vì mcg, U 
thay vì Unit) 
 Kê đơn bằng miệng 
MỘT SỐ TÌNH HUỐNG SAI SÓT 
Sai sót trong cấp phát thuốc 
 Nhầm thuốc 
 Thiếu thuốc 
 Nhầm người bệnh 
 Không hướng dẫn người bệnh dùng thuốc 
Sai sót trong sử dụng thuốc 
 Sai thời điểm dùng thuốc 
 Pha thuốc không đúng 
 Không giám sát bệnh nhân 
 Không xử trí kịp thời 
 . 
SAI SÓT TRONG SỬ DỤNG THUỐC 
PHÂN LoẠI 
Chưa gây 
sai sót 
• Sự cố có khả năng gây sai sót 
Sai sót, 
không 
gây tổn 
hại 
• Không ảnh hưởng người bệnh 
• ảnh hưởng người bệnh nhưng không gây tổn hại 
• ảnh hưởng, yêu cầu giám sát, có thể can thiệp nhằm giảm tổn hại. 
Sai sót, 
gây tổn 
hại 
• Tổn hại tạm thời đến người bệnh, yêu cầu can thiệp 
• Tổn hại tạm thời, yêu cầu nằm viện hoặc kéo dài thời gia nằm viện 
• Tổn hại vĩnh viễn đến người bệnh 
• Can thiệp cần thiết để duy trì cuộc sống của người bệnh 
Sai sót, 
dẫn đến 
tử vong 
• Tử vong 
ĐIỀU KIỆN DẪN ĐẾN SAI SÓT 
Theo WHO: “Trong vòng một thập kỷ trở lại đây 
chúng ta đã nhận ra rằng các sai sót trong 
ngành y tế xảy ra không phải do các nhân viên y 
tế cố ý gây hại cho bệnh nhân, mà là do sự 
phức tạp của hệ thống quản lý y tế, khi mà kết 
quả điều trị thành công còn phải phụ thuộc vào 
nhiều yếu tố ngoài năng lực của các nhân viên y 
tế.” 
( 
Sai sót trong SDT không chỉ do lỗi của cá nhân mà do cả 
lỗi hệ thống. 
YẾU TỐ HỆ THỐNG LIÊN QUAN ĐẾN SAI SÓT 
1. Thông tin về người bệnh 
2. Thông tin thuốc 
3. Trao đổi thông tin giữa nhân viên y tế 
4. Tên thuốc, nhãn thuốc và dạng đóng gói 
5. Tiêu chuẩn bảo quản, tồn trữ thuốc 
6. Thiết bị hỗ trợ dùng thuốc 
7. Các yếu tố môi trường làm việc 
8. Năng lực và đào tạo của cán bộ y tế 
9. Cung cấp thông tin cho người bệnh 
10. Quy trình quản lý chất lượng và rủi ro 
1.THÔNG TIN VỀ NGƯỜI BỆNH 
 Tên 
 Tuổi 
Giới tính 
 Chẩn đoán 
 Có thai không 
 Tiền sử dị ứng 
 Cân nặng, chiều cao 
 KQ xét nghiệm 
 Các thông số chức năng sống 
 Khả năng chi trả 
GP 1:THÔNG TIN NGƯỜI BỆNH 
 Khai thác đầy đủ thông tin về 
người bệnh 
Mã bệnh nhân 
 Vòng tay đánh dấu người bệnh có 
tiền sử dị ứng 
 Thực hiện 5 đúng khi sử dụng 
thuốc: 
 đúng người bệnh, 
 đúng thuốc, 
 đúng liều, 
 đúng đường dùng, 
 đúng thời gian. 
2. THÔNG TIN THUỐC 
Tên thuốc, hàm lượng 
Liều tối đa 
Dạng thuốc 
Đường dùng 
Chú ý khi sử dụng 
Cảnh báo đặc biệt 
Tương tác thuốc 
Thuốc cảnh báo cao 
THUỐC CẢNH BÁO CAO 
 Insulin 
 Adrenalin, nor adrenalin 
 Hóa chất điều trị ung thư 
 Thuốc chống đông máu 
 Thuốc điều trị suy tim (Digoxin) 
 Dung dịch điện giải đậm đặc (KCl, 
Magie sunphat) 
 Thuốc gây nghiện hướng tâm thần 
 Dung dịch tiêm truyền có nồng độ 
trên 20% 
 Dung dịch chạy thận, lọc máu 
GP2: CUNG CẤP ĐẦY ĐỦ THÔNG TIN THUỐC 
Thực hành Dược lâm sàng, 
thông tin thuốc 
Xây dựng DMT cảnh báo cao, 
ban hành toàn bệnh viện 
Xây dựng quy trình quản lý, 
cấp phát sử dụng 
Dán nhãn các thuốc cảnh báo 
cao 
Quy định kiểm tra 2 lần 
(double check) khi sử dụng. 
MỘT SỐ NHÃN THUỐC CẢNH BÁO CAO 
3. TRAO ĐỔI THÔNG TIN 
Trao đổi thông tin 
 bác sỹ - dược sỹ - điều 
dưỡng/nữ hộ sinh 
 Nhân viên y tế - người bệnh 
Hình thức trao đổi thông tin 
 trực tiếp 
 đơn thuốc 
 điện thoại 
SAI SÓT 
GP3: ĐẢM BẢO TRAO ĐỔI THÔNG TIN 
Kê đơn điện tử 
Hạn chế yêu cầu thuốc qua điện 
thoại 
 Nhận đủ và đúng thông tin 
 Nhắc lại để đảm bảo độ chính xác 
 Ghi chép lại thông tin 
 Nên có 2 người cùng chứng kiến 
Xây dựng quy trình làm việc Bác sỹ 
- dược sỹ - điều dưỡng, thống nhất 
từng bước trong sử dụng thuốc 
4. TÊN THUỐC, NHÃN THUỐC, DẠNG ĐÓNG GÓI 
Nhãn thuốc rõ ràng giúp xác định tên 
thuốc, hàm lượng trên tất cả các dạng bao 
gói. 
Nhãn thuốc rõ ràng, dễ đọc nhằm giảm thiểu 
nhẫm lẫn với các thuốc nhìn giống nhau và 
đóng gói giống nhau 
MỘT SỐ THUỐC LOOK ALIKE & SOUND ALIKE 
MỘT SỐ THUỐC LOOK ALIKE & SOUND ALIKE 
MỘT SỐ THUỐC LOOK ALIKE & SOUND ALIKE 
MỘT SỐ THUỐC SOUND ALIKE 
CoveRAM (Perindopril+ Amlodipine) CoverSYL (Perindopril) 
Dianeal Calcium 2,5% Dianeal Calcium 1,5% 
DoBUtamine 250mg /20ml Dopamine 200mg/5ml 
HagiMOX500mg HagiNAT250mg 
LeVONOR (Nor Adrenalin) LoVENOX 
MucoSOLVAN 30mg MucoSTA 100mg 
VAStarel (Trimetazidine) VOLtaren (Diclophenac) 
VigaDEXA VigaMÕ 
GP 4: ĐẢM BẢO THÔNG TIN VỀ THUỐC 
Ba tra, 5 đối khi 
 lĩnh thuốc, 
 chuẩn bị thuốc, 
 Trước khi dùng thuốc cho người bệnh 
Không dùng thuốc không có nhãn 
Luôn đối chiếu thuốc sử dụng với đơn 
thuốc/bệnh án 
DANH MỤC THUỐC LASA 
 Xây dựng danh mục thuốc LASA 
 Cung cấp thông tin về các thuốc LASA cho bác sỹ, 
điều dưỡng, dược sỹ. 
 HĐT&ĐT cần xem xét các thuốc khi lựa chọn thuốc 
vào DMTBV, tránh các thuốc LASA 
 Thay đối cách nhận biết về tên các thuốc nhìn giống 
nhau (cả trong hệ thống kho tàng và máy tính) bằng 
cách đánh dấu, viết chữ cái cao hơn (DAUNOrubicin 
và DOXOrubicin) 
 Sắp xếp các thuốc LASA tại các vị trí khác nhau trong 
kho thuốc, tủ thuốc, hộp thuốc của người bệnh. 
5. PHA CHẾ, BẢO QUẢN, CẤP PHÁT THUỐC 
Thuốc được cấp phát đến người bệnh an toàn 
và kịp thời 
• Bảo quản thuốc, cấp phát thuốc, pha chế 
thuốc, nồng độ thuốc 
• Dung dịch truyền tĩnh mạch, nồng độ thuốc 
và thời gian truyền cần được chuẩn hoá 
THỰC HÀNH BẢO QUẢN – CẤP PHÁT THUỐC TỐT 
Xây dựng quy trình 
 bảo quản thuốc tại khoa 
Dược và khoa lâm sàng 
 pha thuốc tại bệnh viện 
 Cấp phát thuốc 
 Trả thuốc từ khoa lâm sàng 
Cấp phát thuốc cho người bệnh 
theo liều dùng, không cấp phát 
theo tổng liều điều trị 
Đảm bảo người bệnh dùng 
thuốc trước mặt NVYT 
6. THIẾT BỊ HỖ TRỢ DÙNG THUỐC 
 Dây truyền, 
 Bơm tiêm, 
 Kim luồn 
 Kim bướm 
 Thiết bị cấy thuốc vào cơ 
thể, 
 Dụng cụ theo dõi đường 
huyết 
Kiểm tra kỹ các thiết bị trước khi mua và sử dụng 
Không sử dụng các thiết bị truyền dịch không kiểm 
soát được tốc độ truyền dịch 
Đào tạo kỹ cho nhân viên y tế trước khi sử dụng 
 Thiết bị mới 
 Kỹ thuật mới 
Kiểm tra hai lần (double- check) trước khi truyền các 
thuốc cảnh báo cao 
 dịch truyền, 
 các thiết bị hỗ trợ, 
 tình trạng người bệnh 
GP 6: LỰA CHỌN THIẾT BỊ PHÙ HỢP 
7. MÔT TRƯỜNG LÀM VIỆC 
 Quan hệ đồng nghiệp, 
 Sức khoẻ, 
 Tổ chức đơn vị, 
 Ánh sáng, tiếng ồn, 
 Quá tải trong công việc, lịch làm việc 
GP 7: ĐẢM BẢO MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC 
Đảm bảo khu vực bảo quản 
thuốc 
 ánh sáng, 
 không gian 
 kho lạnh, kho mát 
Xây dựng môi trường làm việc 
không làm mất tập trung, gián 
đoạn cho NVYT 
Có kế hoạch về nhân sự thay thế 
cho cán bộ y tế khi nghỉ ốm, nghỉ 
phép và nghỉ lễ. 
Quy định rõ ràng về thời gian 
Khám bệnh 
nghỉ giải lao 
nghỉ ăn trưa, ăn tối 
Đảm bảo CBYT được nghỉ ngơi đầy đủ sau ca 
trực và không làm việc quá 12h mỗi ngày. 
Hạn chế tối đa việc sử dụng nhân viên y tế 
tạm thời 
GP 7: ĐẢM BẢO MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC 
8. NĂNG LỰC VÀ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO 
Chuyên khoa tạo, 
Bằng cấp, 
Năng lực chuyên môn, 
Các hoạt động chuyên môn đã tham gia, 
Bằng cấp khác 
Đánh giá năng lực chuyên môn và kỹ năng 
hàng năm 
Đảm bảo bố trí công việc đúng theo chuyên 
ngành đào tạo, định kỳ đánh giá 
Điều dưỡng mới phải làm quen với công việc 
cấp phát thuốc. 
Dược sỹ mới phải thực tập tại khoa lâm sàng. 
Bố trí công việc hợp lý giảm quá tải trong công 
việc 
Bố trí nhân viên y tế đã được đào tạo về sai 
sót trong sử dụng thuốc tại đơn vị 
GP 8: ĐÀO TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CBYT 
9. CUNG CẤP THÔNG TIN CHO NGƯỜI BỆNH 
Thông tin thuốc: tên thuốc, chỉ định, chống 
chỉ định 
Cách sử dụng các thuốc, 
Hướng dẫn dùng thuốc khi ra viện, 
Cách tránh các sai sót khi dùng thuốc,  
Cung cấp cho người bệnh 
tên thuốc, cách sử dụng thuốc 
thông tin về các thuốc cảnh báo cao kê trong 
đơn thuốc khi xuất viện 
Chú ý khi dùng thuốc và cách xử trí 
số điện thoại và người để liên lạc khi cần hỏi 
thông tin về thuốc sau khi xuất viện 
Khuyến khích người bệnh giữ tất cả thông tin về 
đơn thuốc đã dùng. 
GP9:TƯ VẤN CHO BN VỀ TTT VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ 
10. QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ RỦI RO 
Văn hoá đơn vị 
Cam kết về chất lượng của đơn vị 
Quyết tâm cải tiến chất lượng của Lãnh đạo 
Các chiến lược an toàn 
Báo cáo sai sót 
GP10: XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO 
 Lãnh đạo bệnh viện công bố vấn đề an toàn cho người 
bệnh là nhiệm vụ của đơn vị 
 Bố trí nhân sự và kinh phí cho vấn đề an toàn người 
bệnh và phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc 
 Thúc đẩy việc báo cáo thường xuyên và duy trì các sai 
sót từ các khoa phòng điều trị. 
 Định kỳ thảo luận nhóm về các sai sót đã xảy ra và cách 
phòng tránh. 
 Phổ biến rộng rãi thông tin về các giải pháp phòng ngừa 
sai sót. 
THAY ĐỔI CÁCH NGHĨ 
Từ Đến 
Ai gây ra lỗi? Đã xảy ra chuyện gì? 
Trừng phạt Tôn trọng người báo cáo 
Sai sót hiếm khi xảy ra Sai sót là chuyện có thể 
xảy ra 
Chỉ điều dưỡng có lỗi Tất cả mọi người liên 
quan cùng giải quyết 
Vấn đề phức tạp Vấn đề không phức tạp, 
cần chuẩn hóa lại 
Tính tỷ lệ các sai sót đã 
xảy ra để xét thi đua, 
khen thưởng 
Xây dựng các bài học kinh 
nghiệm từ các sai sót để 
phòng tránh 
LOGO 
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 phngngasaisttrongsdngthucts_150613104730_lva1_app6891_462.pdf phngngasaisttrongsdngthucts_150613104730_lva1_app6891_462.pdf