Khoahọclà gì: là hệthống cáctri thức vềtự nhiên,xãhộivàtư duy,vềnhững
quyluật pháttriển kháchquancủatự nhiên,xãhộivàtư duy. Phânbiệt2hệ
thốngtri thức:tri thứckinhnghiệmvàtrithứckhoahọc.
- Trithức kinhnghiệm: là nhữnghiểubiếtđượctích lũy quahoạtđộngsống
hàngngàytrong mốiquanhệgiữaconngườivớiconngườivàgiữaconngười
vớithiên nhiên. Quátrình nàygiúpconngườihiểubiếtvềsựvật,vềcáchquản
lý thiên nhiênvàhìnhthành mốiquanhệgiữanhữngconngườitrong xãhội.
Trithức kinhnghiệmđượcconngườikhôngngừngsửdụngvàpháttriển trong
hoạtđộngthực tế. Tuynhiên,tri thức kinhnghiệmchưathật sựđisâuvàobản
chất,chưathấy đượchếtcácthuộc tính củasựvậtvàmốiquanhệbêntrong
giữasựvậtvàconngười. Vìvậy,tri thức kinhnghiệmchỉpháttriển đếnmột
hiểubiếtgiớihạnnhấtđịnh,nhưngtri thức kinhnghiệmlà cơsởchosựhình
thànhtri thứckhoahọc.
-Trithức khoahọc: là những
              
                                            
                                
            
 
            
                 75 trang
75 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1397 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Phương pháp nghiên cứu trong kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m.
• Chân thành: muốn có con người chân thành thì giáo dục phải phản đối sự ức chế con 
người, sự ngăn cản con người phát triển thoải mái. Phải làm cho học sinh không sợ cô 
lập, không sợ sự phân biệt đối xử của tập thể; giáo dục không nên nhấn mạnh sự phục 
tùng ngoan ngoãn và tuân theo quy củ. 2. Lựa chọn và quyết định: giáo dục cần trau dồi 
cho học sinh thói quen tự lựa chọn và quyết định mọi việc; cần khuyến khích học sinh 
đưa ra sự lựa chọn có ý thức. 3. Tinh thần trách nhiệm: giáo dục nên giúp học sinh hiểu 
được trách nhiệm của mình, chịu trách nhiệm về mọi lựa chọn, biết coi cuộc đời là của 
mình, không ai có thể thay thế, bởi vậy không thể đẩy trách nhiệm mình cho hoàn cảnh, 
gia đình, người khác, sức ép từ bên ngoài, hoặc các quy luật khách quan
Thầy và trò
• Tác dụng của thầy: Với chủ trương tôn trọng tính chủ quan của trò, nhấn mạnh sự 
lựa chọn cá nhân và tinh thần trách nhiệm của trò, thuyết hiện sinh cho rằng thầy 
không nên làm kẻ chuyển tải tri thức và đạo đức cho trò, và cũng không nên là người 
giám sát trò; mặt khác thầy phải tôn trọng tính chủ quan của trò, coi trò là một con 
người chứ không phải là một vật, đồng thời cần giữ tính chủ quan của mình, sao cho 
bản thân hành động như một người tự do. Tác dụng của thầy đối với trò phải có “tính 
sản xuất” chứ không nên có tính “copy” hàng loạt ra một mẫu người theo mô thức 
của thầy. 
• Địa vị của trò : trò có quyền lựa chọn chứ không phải là bắt chước và phục tùng thầy. 
Không những trò có thể quyết định học gì mà còn quyết định học bao nhiêu; điểm 
xuất phát của học tập không phải là các tri thức và quy tắc đạo đức mà là cá nhân 
của sự tồn tại; trò phải từ góc độ cá nhân mà tích cực phân biệt và kiểm nghiệm giá 
trị của mình và ý nghĩa của nó đối với đời sống cá nhân. Mục đích học tập cũng chỉ 
là làm phong phú sự tồn tại của cá nhân, tìm kiếm chân lý sinh tồn.
• Quan hệ thầy trò: Thầy và trò đều là các cá nhân có tính chủ quan. Mối quan hệ thầy 
trò quyết định bởi quan điểm của chủ nghĩa hiện sinh về mối quan hệ giữa người với 
người khác. Đa số nhà giáo dục hiện sinh tán thành quan điểm của Buber: quan hệ 
thầy trò là mối quan hệ “tôi và anh”, chứ không phải “tôi và nó” (I – you; I – it). “Tôi và 
anh” thể hiện chân thành mối quan hệ giữa hai con người có tính chủ thể, có thể gọi 
là sự “đối thoại” hoặc “giao lưu”. Đối thoại và giao lưu có ý nghĩa rất quan trọng nhằm 
thực hiện mục đích giáo dục làm cho trò đạt được tự do thực sự. Để phát triển quan 
hệ đối thoại thầy-trò, trước tiên hai bên phải tín nhiệm nhau, vì tín nhiệm là cơ sở 
của đối thoại. Muốn được trò tín nhiệm thì thầy phải chân thành và thẳng thắn tham 
dự vào cuộc sống của trò và gánh lấy trách nhiệm. Hai là xử lý ổn thỏa sự va chạm 
thầy-trò; việc giải quyết ổn thỏa đó cũng có giá trị giáo dục.
• Phương pháp giáo dục: Đa số nhà giáo dục hiện sinh cho rằng phải thay đổi phương 
pháp của giáo dục truyền thống. Giáo dục nhằm để học sinh nhận thức được sự tồn 
tại của mình, do đó phương pháp giáo dục nên cho phép học sinh có dịp tự thể hiện 
và tự lựa chọn trong giới hạn lớn nhất.
• Thế nào là làm chủ được kiến thức? Khi khám phá một vấn đề mới mẻ, con người 
buộc phải dựa vào vốn kiến thức mình đã có. Nó bao gồm các khái niệm đã từng 
được định dạng và các logic kết nối quan hệ nhân-quả và chính-phụ giữa các tín hiệu 
này với nhau. Khi đối chiếu kho kiến thức cũ này với vấn đề mới mẻ trước mắt, nếu 
vấn đề thực sự phức tạp, người ta phải phân tách ra các thành phần nhỏ để dễ dàng 
nắm bắt hơn. Nhìn vào các thành phần này, người ta có thể hiểu ra những logic kết 
nối mới, hoặc định dạng được những khái niệm mới. Sau khi đã hiểu thấu đáo các 
thành phần thì cần định dạng các quan hệ logic kết nối chúng với nhau theo một sự 
sắp xếp giúp tái tạo lại được tổng thể ban đầu. Tuy không phải ai cũng có khả năng 
thực hiện tất cả các bước đi trên với một tinh thần duy lý tận cùng, nhưng nhờ vào 
những bước tư duy kể trên mà chúng ta biết được đâu là ranh giới giữa phần sự vật 
mình đã thông hiểu và đâu là phần còn chưa biết. Có khi chính những phần chưa 
biết này sẽ kích thích con người tiếp tục khám phá để đi xa hơn nữa. Nhưng ngược 
lại, nếu không trải qua các bước tư duy trên thì con người vĩnh viễn chìm đắm trong 
sự mịt mờ hỗn độn
• Giả thiết là những giới hạn được áp đặt để khoanh vùng vấn đề. Tính chủ quan của 
các lý thuyết khoa học chính là ở đây. Nhưng nhờ có tính chủ quan này mà vấn đề 
được định dạng. Cũng như để nhận dạng một khu đất thì đầu tiên người ta phải vẽ 
nên các đường ranh giới. Nhờ có các ranh giới chính xác mà ta biết khu đất che phủ 
tới đâu, có chứa đựng mục tiêu mà mình quan tâm hay không.
• Vẻ đẹp chân thật của khoa học không phải là những xảo thuật tinh vi mà ở sự sáng 
sủa và tính hàm súc. Một văn hóa khoa học đúng nghĩa cho người học khả năng 
nhìn xa, bao quát, và sâu sắc vào nhiều khía cạnh cuộc sống. Thói quen phân tích ra 
các thành phần và xâu chuỗi lại tổng thể sẽ giúp người học sinh tự nghiên cứu hiệu 
quả tất cả mọi lĩnh vực chứ không giới hạn ở những bộ môn khoa học
• Khi tự mình phân tích và kết nối thông tin thì người học làm chủ được môi trường 
của mình. Việc phân tích và kết nối thông tin thành công tạo ra ấn tượng khám phá 
mới mẻ, đồng thời cho người học cảm giác được lao động, vượt qua chướng ngại để 
đem về thành quả sáng tạo
• Trong nền văn minh hiện đại, mọi sản phẩm bắt đầu từ việc thiết kế. Thiết kế bắt 
đầu từ ý tưởng. Ý tưởng thể hiện triết lý về sản phẩm. Sản phẩm này đã có đủ 
những điều kiện vật chất trong Cuộc sống thực. Cuộc sống thực này là thực tại của 
tư duy Người thiết kế, nói đúng hơn năng lực thiết kế, là biểu tượng của sản 
phẩm (công trình). Tháp Eiffel đâu phải chỉ thể hiện năng lực thiết kế của một cá 
nhân tên là Eiffel.
Năng lực thiết kế phải đủ sức làm theo đúng “Đầu bài” ra trước. Ví dụ mẫu mực là 
xây dựng các công trình hiện đại: Toà nhà dùng để làm gì, cơ cấu ra sao, mỗi thành 
phần (của cơ cấu ấy) có chức năng gì, xây dựng trên khu đất nào, trong bao lâu, tốn 
kém đến đâu... Tất cả đều phải dựa trên cứ liệu tin cậy, có thể kiểm soát được. Từ 
việc dựng ngôi nhà trệt 5 gian chuyển sang xây toà nhà 5 tầng, năng lực thiết kế phải 
cao hơn một tầm nguyên lý. Cũng vậy, từ nền giáo dục cho 5% dân cư chuyển sang 
nền giáo dục cho 100% dân cư, năng lực thiết kế cũng phải cao hơn một tầm nguyên 
lý.
Method
• The method section answers two main 
questions:
- How was the data collected or generated?
- How was it analyzed?
In other words, it shows your readers how 
you obtained your results.
The reasons are: (6)
Phương pháp NC
• Các kết quả NC cần được giải thích vì:
1. Phương pháp NC ảnh hưởng tới kết 
quả; cách thu thập dữ liệu giúp người đọc 
đánh giá được độ tin cậy của kết quả và 
các kết luận rút ra từ đó
2. Có nhiều phương pháp khác nhau để 
điều tra 1 vấn đề NC, cần nêu rõ lý do 
phương pháp, thủ tục mà bạn lựa chọn
Phương pháp NC
3. Người đọc muốn biết các dữ liệu được thu thập 
hoặc tạo ra có phù hợp với các thực hành được 
chấp nhận trong lĩnh vực NC hay không. 
4. Phương pháp NC phải phù hợp với mục đích 
NC
5. Phương pháp luận phải đề cập tới những vấn 
đề có thể dự báo và giải thích các bước tiến 
hành để ngăn chặn sự xuất hiện của chúng 
nhằm giảm thiểu tác động. 
Phương pháp NC
• 6. Giúp các nhà nghiên cứu khác vận 
dụng hoặc lặp lại các NC của bạn (nhất là 
trong trường hợp khi phương pháp mới 
được phát triển hay cách ứng dụng sáng 
tạo được sử dụng)
Common problems
1. Irrelevant detail
2. Unnecessary explanation of basis procedures 
Giải thích một cách không cần thiết các vấn đề 
(thủ tục) cơ bản (Lưu ý rằng người đọc là 
những người có trình độ chuyên môn cao 
trong lĩnh vực bạn NC. Do vậy không cần giải 
thích các vấn đề cơ bản chi tiết mà chỉ nêu 
“vấn đề A đã được NC bởi X (19) và Y 
(200..) và được phát triển bởi Z (200..). Tuy 
nhiên cần nêu cụ thể những cái của riêng 
mình, trước đấy chưa có.
Common problems
• Problem Blindness: 
Hầu hết các NC đều phải đối mặt với vấn đề thu 
thập và tạo lập số liệu. Không nên né tránh hoặc 
giả vờ như chúng không xảy ra. Việc giải thích 
bạn đã vượt qua trở ngại này như thế nào có 
thể tạo thành một nội dung thú vị trong phương 
pháp luận NC của bạn và tạo những lý do cho 
các quyết định và nhận định của bạn
Overview
• Introduction: introduction of research problem; of objectives; of how 
objectives will be achieved; of main findings and conclusions
• Literature review: review of previous work relating to research 
problem; review of previous work relating to methodology; review of 
previous work relating to results
• Method (how the results were achieved): explanation of how data 
was collected/generated, analyzed; methodological problems and 
their solutions or effects
• Results and discussion: presentation of results, interpretation of 
results; discussion of results (e.g. comparison with results in 
previous research, effects of methods used on the data obtained) 
• Conclusion: has the research problem been solved? To what 
extent have the objectives been achieved? What has been learnt 
from the results? How can this knowledge be used? What are the 
shortcomings of the research, or the research methodology? etc 
Some examples of different types 
of research
1. Analysis: classes of data are collected and studies conducted to 
discern patterns and formulate principles that might guide future 
action
2. Case study: the background, development, current conditions and 
environmental interactions of one or more individuals, groups, 
communities, businesses or institutions is observed, recorded and 
analyzed for stages of patterns in relation to internal and external 
influences
3. Comparison: two or more existing situations are studies to 
determine their similarities and differences.
4. Correlation-prediction: statistically significant correlation 
coefficients between and among a number of factors are sought 
and interpreted
5. Evaluation: research to determine whether a program or project 
followed the prescribed procedure and achieved the stated 
outcomes. 
Một số ví dụ về các dạng nghiên 
cứu khác nhau
6. Design-demonstration: new systems or programs are constructed, 
tested and valuated.
7. experiment: one or more variables are manipulated and the results 
analyzed.
8. survey-questionnaire: behaviors, beliefs and observations of specific 
groups are identified, reported and interpreted.
9. status: a representative or selected sample of one or more 
phenomena is examined to determine its special characteristics
10. Theory construction: an attempt to find or describe principles that 
explain how things work the way they do
11. Trend analysis: predicting or forecasting the future direction of 
events.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thaoluanphuongphapnckh_130606031109_phpapp02_3085_0108.pdf thaoluanphuongphapnckh_130606031109_phpapp02_3085_0108.pdf