Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty sciteantco

Chi nhánh Công ty áp dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trực thuộc Công ty S CITEANTCO của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia.

Chi nhánh Công ty ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ được thành lập ngày 23/9/1994. Là một doanh nghiệp nhà nước và hạch toán độc lập.

Tên giao dịch là: Chi nhánh Công ty ứng dụng Khoa học Kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới. Chi nhánh tại Hà nội. Trụ sở chính của Công ty ở Đà Nẵng.Tên viết tắt là: S CITENTCO Ha Noi

Chi nhánh Công ty được đặt trụ sở tại số 5 Trần phú – Ba đình – Hà nội

Nay chuyển về 152 Phố lạc Trung – Quận Hai Bà Trưng – Hà nội

Điện thoại : 048210071

Nguồn vốn hoạt động của chi nhánh một phần do Công ty SCITENTCO cấp và một phần do chi nhánh tự huy động. Được sử dụng có dấu riêng. Mở tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân các ngân hàng trong nước. Chi nhánh có các phòng chức năng, xưởng sản xuất, cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm.

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1114 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty sciteantco, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I Tổng quan về nơi thực tập I. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 1. Quyết định thành lập Công ty Chi nhánh Công ty áp dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trực thuộc Công ty S CITEANTCO của trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia. Chi nhánh Công ty ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ được thành lập ngày 23/9/1994. Là một doanh nghiệp nhà nước và hạch toán độc lập. Tên giao dịch là: Chi nhánh Công ty ứng dụng Khoa học Kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới. Chi nhánh tại Hà nội. Trụ sở chính của Công ty ở Đà Nẵng.Tên viết tắt là: S CITENTCO Ha Noi Chi nhánh Công ty được đặt trụ sở tại số 5 Trần phú – Ba đình – Hà nội Nay chuyển về 152 Phố lạc Trung – Quận Hai Bà Trưng – Hà nội Điện thoại : 048210071 Nguồn vốn hoạt động của chi nhánh một phần do Công ty SCITENTCO cấp và một phần do chi nhánh tự huy động. Được sử dụng có dấu riêng. Mở tài khoản tiền Việt nam và ngoại tệ tại ngân các ngân hàng trong nước. Chi nhánh có các phòng chức năng, xưởng sản xuất, cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm. Quyết định thành lập chi nhánh do Giám đốc Công ty ứng dụng Khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới đề nghị và được viện trưởng viện khoa học Việt nam ( Nay là trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia) chấp thuận. 2. Chức năng, Nhiệm vụ của chi nhánh * Chức năng: Chi nhánh thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu kế hoạch do Công ty giao. Cụ thể: Thông tin hai chiều giữa Công ty và chi nhánh để mở hoạt động của Công ty ra các tỉnh phía Bắc phục vụ cho việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng và các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm. Chi nhánh đại diện cho Công ty thực hiện các dịch vụ tư vấn kỹ thuật, công nghệ và thương mại. Tổ chức thông tin hội thảo triển lãm, Liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước phục vụ mục đích kinh doanh của Công ty . Nghiên cứu triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm sử dụng khai thác tài nguyên thiên nhiên của các địa phương. ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới, sản xuất các sản phẩm thiết bị ngành cơ điện lạnh, cơ khí dân dụng, vật liệu ngành điện ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới để sản xuất nước giải khát, bánh kẹo, hàng công nghiệp nhẹ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh mua bán phục vụ các hoạt động của Công ty . * Nhiệm vụ: Nghiên cứu nhu cầu thị trường tại khu vực phía Bắc trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ Công ty giao cho chi nhánh, để xác lập kế hoạch kinh tế kinh doanh dịch vụ chiến lược mặt hàng, bạn hàng. Khai thác mọi tiềm năng, mọi điều kiện thuận lợi điều hành chính sách đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Giới thiệu sản phẩm. Đại diện cho Công ty để thực hiện các dịch vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh mưa bán phục vụ các hoạt động của Công ty đúng cơ chế pháp luật của nhà nước quy định. Góp phần tạo nguồn vố, sử dụng vốn, quản lý vốn, bảo toàn vốn đảm bảo an toàn, đúng đắn có hiệu quả tốt nhất. Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ và trách nhiệm báo cáo tài chính với Công ty nhanh chóng kịp thời. Quản lý tốt về lực lượng lao động chăm lo đời sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Tôn trọng đảm bảo quyền lợi đối với người lao động. Tăng cường giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội. làm tròn nghĩa vụ đối với cấp trên và địa phương sở tại, duy trì sự tồn tại và phát triển của chi nhánh, góp phần vào sự phát triển chung của Công ty. II. Đặc điểm tổ chức quản lý của Bộ mãy Chi nhánh Sơ đồ bộ máy – Tổ chức quản lý của chi nhánh Giám đốc Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng kinh doanh XNK Siêu thị Family3 Siêu thị Family2 Siêu thị Family1 Bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức thành các phòng và các siêu thị bán hàng. Phù hợp với mô hình và đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh. Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc. Do Giám đốc Công ty đề nghị và được Giám đốc Trung tâm khoa học – Tự nhiên và công nghệ quôc gia bổ nhiệm. Giám đốc chi nhánh tổ chức điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn diện trước Công ty cấp trên và nhà nước. Giám đốc chi nhánh có quyền " Uỷ quyền" cho giám đốc điều hành hoạt động chi nhánh khi cần thiết. Hiện nay do yêu cầu của chi nhánh không nhất thiết phải có thêm phó giám đốc giúp việc cho giám đốc. Do vậy chi nhánh đã bỏ chức danh phó giám đốc và chỉ có giám đốc điều hành mọi hoạt động của chi nhánh Các trưởng bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của chi nhánh sẽ do Giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công. Căn cứ vào quy mô phát triển và nhu cầu hoạt động giám đốc Chi nhánh có quyền thành lập, bổ sung, giải thể hoặc nâng cấp các bộ phận chức năng nghiệp vụ khi có sự phê chuẩn của giám đốc Công ty . Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mọi thành viên trong Chi nhánh phải chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát của Giám đốc Công ty và các phòng ban chuyên môn được giám đốc uỷ quyền. Từng phòng có chức năng nhiệm vụ rõ ràng nhưng giữa các phòng có mối quan hệ mật thiết với nhau. - Phòng tổ chức - Hành chính: có trách nhiệm quản lý cán bộ CNV trong chi nhánh, bố trí hợp lý cán bộ. Tổ chức ký hợp đồng lao động đúng theo luật định..... - Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ quản lý toàn bộ tài sản vốn do Công ty cấp và các tổ chức kinh tế cá nhân đóng góp. Phân tích các hoạt động kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý. - Phòng kế hoạch - kinh doanh: Xây dựng các kế hoạch hoạt động kinh doanh trog nước cho phù hợp với năng lực của Chi nhánh. Đảm bảo cung ứng vật tư thiết bị đúng tiến độ và kịp thời. - Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch nhập và bán của chi nhánh. Nhưng Chi nhánh chỉ chủ yếu thực hiện việc nhập khẩu các thiết bị vật tư. Theo dõi và báo cáo kịp thời với Giám đốc về tình hình hàng hoá nhập kho và các thay đổi của Nhà nước về chính sách xuất nhập khẩu để có những chủ trương phù hợp. - Mạng lưới siêu thị: có nhiệm vụ cung cấp mọi nguồn hàng tiêu dùng ra thị trường. Nhằm thu lợi nhuận cho chi nhánh và phục vụ nhân dân. Nhận xét: Do bộ máy gọn nhẹ, số lượng lao động ít biến động qua các năm do đó có thể thấy bộ máy tổ chức của chi nhánh tương đối hơpj lý và gọn nhẹ mang lại hiệu quả trong công việc. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán chi nhánh Kế toán trưởng Kế toán Ngân hàng Kế toán Quỹ Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp KT theo dõi công nợ Kế toán kho tổng Kho Công ty Kho Siêu thị - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý điều hành phòng kế toán, chỉ đạo thực hiện triển khai công tác tài chính kế toán của chi nhánh. Là trợ lý đắc lực cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và toàn Công ty về tình hình tài chính của Chi nhánh. - Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi phần thanh toán tiền lương, tài sản cố định, BHXH và tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp .... - Kế toán theo dõi công nợ: Theo dõi tình hình công nợ giữa Chi nhánh với khách hàng, tình hình tạm ứng, thanh toán tạm ứng của CBCNV một cách nhanh chóng kịp thời. - Kế toán thanh toán: theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng. - Kế toán Quỹ: có nhiệm vụ giữ tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để thu hoạch chi tiền mặt, lên cân đối và rút ra số tiền chi tiền mặt, quản lý két tiền tại Công ty cho tốt nhất. - Kế toán kho: theo dõi việc Xuất Nhập hàng hoá, vào thẻ kho theo từng mặt hàng, cuối kỳ làm kiểm kê báo cáo xuất nhập tồn hàng hoá. - Kế toán Ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng mà Chi nhánh có đặt quan hệ. Theo dõi các khoản tiền gửi vay thanh toán qua Ngân hàng. Lập các báo cáo kế toán liên quan đến Ngân hàng (VD: tiền vay, thanh toán mua hàng, thu tiền bán hàng). Mở L/C thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thu thập chứng từ, sổ phụ và các thông tin khác từ Ngân hàng và lên báo cáo. Tham nưu về nghiệp vụ kế toán Ngân hàng hoạch định chiến lược tiền tệ như tỷ giá hối đoái, khả năng và nhu cầu của Ngân hàng, các chi phí dịch vụ khác của Ngân hàng. Hiện nay kế toán Ngân hàng có vai trò rất quan trọng là cầu nối giữa Công ty và Ngân hàng trong thời kỳ KTTT. Các doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì vấn đề cốt yếu là phải chủ động về vốn và các nguồn vốn khác trong đó Ngân hàng chính là nơi có khả năng cung cấp nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tự tin và chủ động trong kinh doanh và chiến lược phát triển của mình. * Chứng từ áp dụng: Chi nhánh sử dụng bộ chứng từ do BTC phát hành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT..... Hình thức sổ sách kế toán áp dụng của Chi nhánh là hình thức " chứng từ ghi sổ" và được thực hiện ghi chép trên máy vi tính. * Người phụ trách bộ phận - Kế toán trưởng: Trần Thị Hương * Người trực tiếp giúp sinh viên thực tập - Kế toán viên: Hoàng Tiến Dũng Số điện thoại: 04 5638607 Phần II Tình hình hoạt động của Chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới thời gian qua (từ 2000 - 2002) I. Nhiệm vụ của Chi nhánh Là một Chi nhánh phạm vi hoạt động trên toàn miền Bắc với những chức năng nhiệm vụ đã được nêu ở phần trên chi nhánh đã hoạt động rất tốt. Trong quá trình thực tập vừa qua tại Chi nhánh bản thân em nhận thấy nổi lên một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh như sau: - Kinh doanh nhập khẩu các thiết bị Xăng dầu - Kinh doanh Nhập khẩu thiết bị bưu điện và tin học...... - Kinh doanh siêu thị với mạng lưới 3 siêu thị ở xung quanh Hà Nội. - Kinh doanh thiết bị Văn phòng II. Kết quả hoạt động 1. Về cơ cấu lao động Trong thời gian qua Chi nhánh đã hình thành một đội ngũ lao động có trình độ quản lý và tinh thần trách nhiệm cao. Đội ngũ bán hàng cũng đang dần hoàn thiện mình trong khâu bán hàng và giới thiệu hàng hoá của Chi nhánh. Sau đây là bảng số liệu về tình hình nhân lực của Chi nhánh trong 3 năm (2000 - 2002) Đơn vị: Người Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2001/2002 So sánh 2002/2001 SL % SL % SL % + (- ) % + ( - ) % Tổng số lao động 280 100 282 100 285 100 2 100,7 3 101,1 I. Phân theo giới tính - - - - - - - - - - 1. Lao động Nam 102 36,4 102 36,2 105 36,8 0 100 3 102,9 2. Lao động Nữ 178 63,6 180 63,8 180 63,2 2 101,1 0 100 II. Phân theo khối - - - - - - - - - - 1. Văn phòng 74 26,4 74 26,2 74 25,9 0 100 0 100 2. Kinh doanh 70 25 79 28 80 28,1 9 112,8 1 101,2 3. Bán hàng 136 48,6 129 45,8 131 46 - 7 94,8 2 101,6 III. Phân theo bằng cấp - - - - - - - - - - 1. Đại học 38 13,6 40 14,2 41 14,4 2 105,3 1 102,5 2. Trung cấp, Cao đẳng 102 36,4 82 29 82 28,7 - 26 80,4 0 100 3. Trình độ khác 140 50 160 56,8 162 56,9 20 11,4 2 101,2 Qua bảng phân tích số liệu về tình hình lao động của chi nhánh ta thấy số lao động đã tăng qua các năm. Năm 2001/2000 tăng 2 người tương ứng số tăng tuyệt đối 0,7%. Năm 2002/2001 tăng 3 người tương ứng số tăng tuyệt đối 1,1%. Để thấy được sự tăng giảm theo các cách phân chia khác nhau ta xét trên từng góc độ. - Phân chia theo giới tính Dựa vào bảng phân tích cho thấy lao động Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn lao động Nam cụ thể Nữ chiếm từ 64 - 65% và Nam chiếm từ 35 - 36% trong tổng số lao động. Số chênh lệch này phù hợp với tính chất yêu cầu công việc của chi nhánh. Do chi nhánh kinh doanh Siêu thị nên đòi hỏi phải có đội ngũ bán hàng Nữ nhiều hơn Nam. (Hay đa số Nữ chiếm nhiều) để phù hợp với công việc bán hàng tại Siêu thị. Tính chất công việc nhẹ nhàng và cần sự dịu dàng đón tiếp khách đến vừa lòng khách đi nên cần chủ yếu lao động Nữ là phải. Năm 2002/2001 số lao động Nam tăng 3 người tương ứng mức tăng 2,9%. Trong khi đó lao động Nữ không tăng điều này là do Chi nhánh cần tuyển thêm một số nhân viên cán bộ kỹ thuật để trực tiếp tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Nhìn chung số lao động Nam và Nữ tương đối ổn định qua các năm. - Phân theo khối. Năm 2001/2000 khối kinh doanh đã tăng lên 9 người tương ứng với mức tăng 12,8% trong khi đó khối bán hàng lại có sự giảm 7 người tương ứng với mức giảm 5,2%. Nguyên nhân là do tính cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi chi nhánh phải có đội ngũ kinh doanh chất lượng, nhiệt tình năng động để giúp Công ty càng phát triển hơn nữa trong các lĩnh vực kinh doanh của mình. - Trình độ chuyên môn Bất kỳ chi nhánh hay Công ty nào cũng mong muốn nhân viên của mình có trình độ cao. Do vậy trong những năm qua chi nhánh không ngừng tăng tỷ lệ nhân viên có bằng cấp. Năm 2001/2000 số người có trình độ Đại học tăng 2 người tương ứng với mức tăng 5,3%. Số người có trình độ khác cũng tăng đáng kể. Trong khi đó những người có trình độ trung cấp lại giảm 20 người tương ứng với 19,6%. Nguyên nhân là do chi nhánh đã có sự khuyến khích cán bộ các phòng ban và nhân viên theo học các lớp nâng cao trình độ. Để giúp chi nhánh có nhiều người trình độ và năng lực tốt để đáp ứng đòi hỏi của công việc trong thời đại cơ chế thị trường * Đánh giá chung: Vì đặc thù của chi nhánh là kinh doanh bán hàng tiêu thụ và XNK các loại thiết bị phục vụ cho lợi ích dân sự..... do vậy việc lựa chọn lao động của chi nhánh từ năm 2000 tở lại chủ yếu là chọn những lao động có trình độ bằng cấp để chủ động tạo ra thế mạnh trong kinh doanh bằng nguồn lao động có năng lực và trình độ. Bên cạnh đó chi nhánh cũng không ngừng tuyển những lao động phổ thông để thực hiện công việc bán hàng. Nói tóm lại về số lượng lao động tăng giảm qua 3 năm là không đáng kể. Với lực lượng lao động như hiện nay chi nhánh Công ty đã tạo ra các kết quả từ hoạt động kinh doanh ngày càng tăng. 2. Về nguồn vốn: Vốn của chi nhánh là yếu tố đầu vào rất quan trọng, nó quyết định đến việc kinhdoanh của chi nhánh. Từ vốn có thể mua sắm máy móc thiết bị, thuê mướn, tuyển dụng lao động ..... vốn luôn thay đổi về hình thái này sang hình thái khác, cứ tiếp tục xảy ra như thế nối tiếp nhau tạo nên chu chuyển vốn. - Vốn được hình thành từ 2 nguồn: + Nguồn vốn chủ sở hữu có thể là nguồn ngân sách cấp đối với DNNN, vốn trích từ lợi nhuận, vốn từ bên tham gia liên doanh.... + Nguồn vốn ngắn hạn, vay dài hạn từ ngân hàng, vay từ các tổ chức khác, vay của cán bộ công nhân viên, nợ ngân sách, nợ người bán ... Tình hính vốn của Công ty qua các năm được thể hiện qua bảng số liệu sau Tình hình vốn của Chi nhánh Đơn vị tính là: Đồng Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002 So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng Vốn kinh doanh 35.595.710.216 100 63.685.932.033 100 94.332.864.697 100 28.063.221.827 178,8 30.673.932.614 148 I. Phân theo hình thức luân chuyển 1TSLĐ&ĐTNH 26.799.517.548 75,3 56.633.168.831 89,0 88.404.605.864 93,7 29.833.651.283 211,3 31.771.437.033 156,1 2TSCĐ&ĐTDH 8.796.192.688 24,7 7.025.763.202 11,0 5.928.258.833 6,3 -1.770.429.466 80 -1.097.504.369 84,4 II. Phân theo nguồn hình thành vốn 1. Vốn chủ sở hữu 3.962.571.929 11,1 4.585.130.419 7,2 5.260.033.170 5,6 622.558.490 115,7 674.902.751 114,7 2. Nợ phải trả 31.633.138.587 88,9 59.073.801.614 92,8 89.672.031.527 94,4 27.440.663.327 186,7 29.999.029.913 150,8 Qua bảng phân tích cho thấy trong 3 năm qua tổng số vốn kinh doanh đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể năm 2001/2000 tổng số vốn tăng 28.066.221.817đ tương ứng tăng 78,8%. Năm 2002/2001 tổng số tăng 30.673.932.664đ tương ứng tăng48,6%. Nguyên nhân của việc tăng này là do chi nhánh đã tăng Nợ phải trả bằng cách vay Ngân hàng, vay vốn cán bộ Công nhân viên để nhằm mục đích bổ sung vốn. Để biết rõ nguyên nhân tăng vốn ta xem xét các khía cạnh: - Phân chia theo hình thức luân chuyển: Căn cứ vào đặc điểm tính chất luân chuyển nhanh hay chậm mà người ta chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Năm 2001/2000 vốn lưu động tăng 29.833.651 tương ứng tăng 111,3%. Năm 2002/2001 tăng 56,1% trong khi đó vốn cố định lại giảm, năm 2001/2000 giảm 1.770.504.369đ tương ứng giảm 20%, năm 2002/2001 giảm 1.079.504.369đ tương ứng giảm 16,62%. Nguyên nhân là do những năm đầu trang thiết bị, tài sản còn cũ và chưa có nhiều. Những năm về sau có mua sắm nhưng không đáng kể và khấu hao theo chế độ quy định. Nhìn chung qua 3 năm vốn lưu động của Chi nhánh chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. - Phân theo nguồn hình thành: bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nếu là doanh nghiệp Nhà nước thì thường là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn song đối với chi nhánh thì ngược laị vốn vay lại chiếm tỷ trọng lớn hơn, phần lớn vốn chủ sở hữu của chi nhánh do Công ty cấp, ngoài ra Chi nhánh có tích luỹ vốn từ nguồn lợi nhuận. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chậm. Năm 2001/2000 tăng 622.558.490đ tương ứng tăng 15,7%. Năm 2002/2001 tăng 647.902.751đ tương ứng tăng 14,72% trong khi đó nợ phải trả tăng rất nhanh. Năm 2001/2000 tăng 27.440.663.370đ tương ứng tăng 86,7% và năm 2001/2000 tăng 29.999.029.913đ tương ứng tăng 50, 78%. Tóm lại qua số liệu phân tích ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu chiếm khiêm tốn trong tổng số nguồn vốn, do đó tính chủ động trong kinh doanh của chi nhánh yếu và ngày càng giảm. 3. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu Phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm thông qua bảng kết quả kinh doanh. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm Đơn vị: đồng Chỉ tiêu Năm 2000 2001 2002 Doanh thu 61.084.950.79 114.518.916.934 180.007.488.885 Lợi nhuận trước thuế - 557.071.330 743.262.018 300.819.586 Nộp ngân sách 5.157.799.656 11.582.399.758 9.759.844.004 Tỷ suất LN trên doanh thu (%) - 0,91% 0,65% 0,17% Lao động bình quân 280 282 285 Thu nhập bình quân 682.500 711.000 931.500 Qua bảng cho thấy mặc dù Công ty gặp nhiều khó khăn do có sự đổi mới về cơ chế quản lý và tốc độ phát triển thị trường. Nhưng chi nhánh vẫn hết sức cố gắng vươn lên, doanh thu năm 2002 và năm 2001 tăng vọt so với năm 2000. Năm 1999 do chính sách thay đổi của Nhà nước áp dụng cách tính thuế GTGT nên cuối năm 2000 kết quả hoạt động kinh doanh cuả Công ty lỗ 557.071.330đ là do chênh lệch giữa thuế doanh thu và thuế GTGT. Sang tháng 3 năm 2001 cục thuế đã hoàn lại số tiền. Bước sang các năm tiếp theo thì tình hình của chi nhánh cũng đã khả quan hơn. Sản lượng hàng hoá và thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của chi nhánh qua các chỉ tiêu trên ta thấy kết quả kinh doanh của chi nhánh mỗi năm một tiến bộ. Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng. Để duy trì và phát triển, Công ty cần có những quy định và định hướng thích hợp nhằm tạo chỗ đứng trên thị trường khuếch trương và đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35509.DOC
Tài liệu liên quan