Quản trị hệ điều hành linux

Linux là hệ điều hành mô phỏng Unix, được xây dựng trên phần nhân (kernel) và các

gói phần mềm mã nguồn mở. Linux được công bốdưới bản quyền của GPL (General

Public Licence).

Unix ra đời giữa những năm 1960, ban đầu được phát triển bởi AT&T, sau đó được

đăng ký thương mại và phát triển theo nhiều dòng dưới các tên khác nhau. Năm 1990

xu hướng phát triển phần mềm mã nguồn mởxuất hiện và được thúc đẩy bởi tổchức

GNU. Một số licence về mã nguồn mở ra đời ví dụ BSD, GPL. Năm 1991, Linus

Torvald viêt thêm phiên bản nhân v0.01 (kernel) đầu tiên của Linux đưa lên các BBS,

nhóm người dùng để mọi người cùng sử dụng và phát triển. Năm 1996, nhân v1.0

chính thức công bốvà ngày càng nhận được sựquan tâm của người dùng. Năm 1999,

phiên bản nhân v2.2 mang nhiều đặc tính ưu việt và giúp cho linux bắt đầu trởthành

đối thủcạnh tranh đáng kểcủa MSwindows trên môi trường server. Năm 2000 phiên

bản nhân v2.4 hỗtrợnhiều thiết bịmới (đa xửlý tới 32 chip, USB, RAM trên 2GB.)

bắt đầu đặt chân vào thịtrường máy chủcao cấp. Quá trình phát triển của linux như

sau:

- Năm 1991: 100 người dùng.

- Năm 1997: 7.000.000 người dùng.

- Năm 2000: hàng trăm triệu người dùng, hơn 15.000 ngưòi tham gia phát triển

Linux. Hàng năm thịtrường cho Linux tăng trưởng trên 100%.

Các phiên bản Linux là sản phẩm đóng gói Kernel và các gói phần mềm miễn phí

khác. Các phiên bản này được công bốdưới licence GPL. Một sốphiên bản nổi bật là:

Redhat, Caldera, Suse, Debian, TurboLinux, Mandrake.

Giống nhưUnix, Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc file.

Kernellà chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bịphần cứng

như đĩa và máy in.

Shell (môi trường) cung cấp giao diện cho người sửdụng, còn được mô tảnhưmột bộ

biên dịch. Shell nhận các câu lệnh từngười sửdụng và gửi các câu lệnh đó cho nhân

thực hiện. Nhiều shell được phát triển. Linux cung cấp một sốshell như: desktops,

windows manager, và môi trường dòng lệnh. Hiện nay chủyếu tồn tại 3 shell: Bourne,

Korn và C shell. Bourne được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, C shell được phát

triển cho phiên bản BSD của UNIX, Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell.

Những phiên bản hiện nay của Unix, bao gồm cảLinux, tích hợp cả3 shell trên.

Cấu trúc file quy định cách lưu trữcác file trên đĩa. File được nhóm trong các thư

mục. Mỗi thưmục có thểchứa file và các thưmục con khác. Một sốthưmục là các

thưmục chuẩn do hệthống sửdụng. Người dùng có thểtạo các file/thưmục của riêng

mình cũng nhưdịch chuyển các file giữa các thưmục đó. Hơn nữa, với Linux người

dùng có thểthiết lập quyền truy nhập file/thưmục, cho phép hay hạn chếmột người

dùng hoặc một nhóm truy nhập file. Các thưmục trong Linux được tổchức theo cấu

trúc cây, bắt đầu bằng một thưmục gốc (root). Các thưmục khác được phân nhánh từ

thưmục này.

Kernel, shell và cấu trúc file cấu thành nên cấu trúc hệ điều hành. Với những thành

phần trên người dùng có thể chạy chương trình, quản lý file, và tương tác với hệ

thống.

pdf113 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Quản trị hệ điều hành linux, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
www.nhipsongcongnghe.net www.nhipsongcongnghe.net QUẢN TRỊ HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX MỤC LỤC 1. Giới thiệu hệ điều hành Linux 1.1 Lịch sử Linux 1.2 Cài đặt Linux 2. Giao tiếp trên môi trường Linux 2.1 Giới thiệu trình soạn thảo vi 2.2 Giới thiệu tiện ích mc 2.3 Các câu lệnh cơ bản trên Linux 2.3.1 Hiểu biết về các câu lệnh trong Linux 2.3.2 Các câu lệnh về thư mục và file 2.3.3 Các câu lệnh nén dữ liệu 2.3.4 Các câu lệnh quản lý tiến trình 3. Giới thiệu hệ thống tập tin, thư mục. 3.1 Giới thiệu 3.1.1 Thư mục chủ 3.1.2 Các thư mục hệ thống 3.2 Các quyền truy cập file, thư mục 3.2.1 Thay đổi quyền sở hữu file, thư mục sử dụng lệnh chown 3.2.2 Thay đổi nhóm sử dụng file/thư mục với lệnh chgrp 3.2.3 Sử dụng số theo hệ cơ số 8 tương ứng với thuộc tính truy cập 3.2.4 Sử dụng ngôn ngữ tự nhiên tương ứng với quyền truy cập 3.2.5 Thay đổi quyền truy cập file thư mục sử dụng lệnh chmod 3.2.6 Các chú ý đặc biệt trên các quyền thư mục 3.3 Thiết lập một chính sách cho server nhiều người sử dụng 3.3.1 Thiết lập cấu hình các quyền truy cập file của người sử dụng 3.3.2 Thiết lập mặc định các quyền truy cập file cho người sử dụng 3.3.3 Thiết lập các quyền có thể thực thi cho các file 3.4 Làm việc với file, thư mục 3.4.1 Xem các file và các thư mục 3.4.2 Chuyển đến thư mục 3.4.3 Xác định kiểu file 3.4.4 Xem thống kê các quyền của file hay thư mục 3.4.5 Sao chép file và thư mục 3.4.6 Dịch chuyển các file và thư mục 3.4.7 Xóa các file và thư mục 3.4.8 Tìm kiếm file 4. Quản lý người dùng và tài nguyên 4.1 Khái niệm 4.2 Tạo superuser 4.3 Quản lý người dùng với các công cụ dòng lệnh 4.3.1 Tạo một tài khoản người sử dụng mới 4.3.2 Tạo một nhóm mới 4.3.3 Sửa đổi một tài khoản người sử dụng đang tồn tại 4.3.4 Thay đổi đường dẫn thư mục chủ www.nhipsongcongnghe.net 4.3.5 Thay đổi UID 4.3.6 Thay đổi nhóm mặc định 4.3.7 Thay đổi thời hạn kết thúc của một tài khoản 4.3.8 Sửa đổi một nhóm đang tồn tại 4.3.9 Xóa hoặc hủy bỏ một tài khoản người sử dụng 4.4 Cài đặt máy in 4.4.1 Cấu hình máy in 4.4.2 Cài đặt máy in cục bộ 4.4.3 Cài đặt máy in trên hệ thống Unix ở xa 4.4.4 Cài đặt máy in Samba (SMB) 4.4.5 Chọn trình điều khiển Print Driver và kết thúc 4.4.6 Thay đổi thông số cấu hình các máy in có sẵn 4.4.7 Backup các thông số cấu hình máy in 4.4.8 Quản lý công việc in ấn 5. Trình diễn thiết lập mạng và cài đặt Diul-up trên Linux 5.1 Thiết lập mạng 5.1.1 HĐH Linux và card mạng 5.1.2 Cấu hình card mạng 5.1.3 Các tiện ích mạng: Telnet và ftp 5.2 Cài đặt Diul-up 5.2.1 Cài đặt 5.2.2 Quay số từ xa 6. Lập trình shell 6.1 Tạo và chạy chương trình shell 6.2 Sử dụng các biến 6.2.1 Gán một giá trị cho một biến 6.2.2 Tham số và các biến Shell có sẵn 6.3 Sử dụng dấu trích dẫn 6.4 Làm việc với câu lệnh test 6.5 Sử dụng các câu lệnh rẽ nhánh 6.5.1 Lệnh if 6.5.2 Lệnh case 6.6 Sử dụng các câu lệnh vòng lặp 6.6.1 Lệnh for 6.6.2 Lệnh while 6.6.3 Lệnh until 6.6.4 Lệnh shift 6.6.5 Lệnh select 6.6.6 Lệnh repeat 6.7 Sử dụng các hàm 6.8 Tổng kết 7. Cài đặt và Quản trị WebServer 7.1 Hướng dẫn cài đặt trên môi trường Linux 7.2 Quản trị WebServer 7.2.1 Phần mềm Apache 7.2.2 Biên dịch và cài đặt 7.2.3 Khởi động và tắt WebServer 7.2.4 Cấu hình Apache 7.2.5 Xác thực người dùng www.nhipsongcongnghe.net 8. Quản lý tiến trình 8.1 Tiến trình 8.1.1 Tiến trình tiền cảnh 8.1.2 Tiến trình hậu cảnh 8.2 Điều khiển và giám sát tiến trình 8.2.1 Sử dụng lệnh ps để lấy thông tin trạng thái của tiến trình 8.2.2 Phát tín hiệu cho một chương trình đang chạy 8.2.3 Giao tiếp giữa các tiến trình 8.3 Lập kế hoạch các tiến trình 8.3.1 Sử dụng lệnh at 8.3.2 Sử dụng lệnh crontab 9. Bảo mật hệ thống 9.1 Những nguy cơ an ninh trên Linux 9.2 Xem xét chính sách an ninh của bạn 9.3 Tăng cường an ninh cho KERNEL 9.4 An toàn các giao dịch trên mạng 9.5 Linux firewall 9.6 Dùng công cụ dò tìm để khảo sát hệ thống 9.7 Phát hiện sự xâm nhập qua mạng 9.8 Kiểm tra khả năng bị xâm nhập 9.9 Đối phó khi hệ thống bị tấn công www.nhipsongcongnghe.net 1. Giới thiệu hệ điều hành Linux 1.1. Lịch sử Linux là hệ điều hành mô phỏng Unix, được xây dựng trên phần nhân (kernel) và các gói phần mềm mã nguồn mở. Linux được công bố dưới bản quyền của GPL (General Public Licence). Unix ra đời giữa những năm 1960, ban đầu được phát triển bởi AT&T, sau đó được đăng ký thương mại và phát triển theo nhiều dòng dưới các tên khác nhau. Năm 1990 xu hướng phát triển phần mềm mã nguồn mở xuất hiện và được thúc đẩy bởi tổ chức GNU. Một số licence về mã nguồn mở ra đời ví dụ BSD, GPL. Năm 1991, Linus Torvald viêt thêm phiên bản nhân v0.01 (kernel) đầu tiên của Linux đưa lên các BBS, nhóm người dùng để mọi người cùng sử dụng và phát triển. Năm 1996, nhân v1.0 chính thức công bố và ngày càng nhận được sự quan tâm của người dùng. Năm 1999, phiên bản nhân v2.2 mang nhiều đặc tính ưu việt và giúp cho linux bắt đầu trở thành đối thủ cạnh tranh đáng kể của MSwindows trên môi trường server. Năm 2000 phiên bản nhân v2.4 hỗ trợ nhiều thiết bị mới (đa xử lý tới 32 chip, USB, RAM trên 2GB...) bắt đầu đặt chân vào thị trường máy chủ cao cấp. Quá trình phát triển của linux như sau: - Năm 1991: 100 người dùng. - Năm 1997: 7.000.000 người dùng. - Năm 2000: hàng trăm triệu người dùng, hơn 15.000 ngưòi tham gia phát triển Linux. Hàng năm thị trường cho Linux tăng trưởng trên 100%. Các phiên bản Linux là sản phẩm đóng gói Kernel và các gói phần mềm miễn phí khác. Các phiên bản này được công bố dưới licence GPL. Một số phiên bản nổi bật là: Redhat, Caldera, Suse, Debian, TurboLinux, Mandrake. Giống như Unix, Linux gồm 3 thành phần chính: kernel, shell và cấu trúc file. Kernel là chương trình nhân, chạy các chương trình và quản lý các thiết bị phần cứng như đĩa và máy in. Shell (môi trường) cung cấp giao diện cho người sử dụng, còn được mô tả như một bộ biên dịch. Shell nhận các câu lệnh từ người sử dụng và gửi các câu lệnh đó cho nhân thực hiện. Nhiều shell được phát triển. Linux cung cấp một số shell như: desktops, windows manager, và môi trường dòng lệnh. Hiện nay chủ yếu tồn tại 3 shell: Bourne, Korn và C shell. Bourne được phát triển tại phòng thí nghiệm Bell, C shell được phát triển cho phiên bản BSD của UNIX, Korn shell là phiên bản cải tiến của Bourne shell. Những phiên bản hiện nay của Unix, bao gồm cả Linux, tích hợp cả 3 shell trên. Cấu trúc file quy định cách lưu trữ các file trên đĩa. File được nhóm trong các thư mục. Mỗi thư mục có thể chứa file và các thư mục con khác. Một số thư mục là các thư mục chuẩn do hệ thống sử dụng. Người dùng có thể tạo các file/thư mục của riêng mình cũng như dịch chuyển các file giữa các thư mục đó. Hơn nữa, với Linux người dùng có thể thiết lập quyền truy nhập file/thư mục, cho phép hay hạn chế một người dùng hoặc một nhóm truy nhập file. Các thư mục trong Linux được tổ chức theo cấu trúc cây, bắt đầu bằng một thư mục gốc (root). Các thư mục khác được phân nhánh từ thư mục này. Kernel, shell và cấu trúc file cấu thành nên cấu trúc hệ điều hành. Với những thành phần trên người dùng có thể chạy chương trình, quản lý file, và tương tác với hệ thống. www.nhipsongcongnghe.net 1.2. Cài đặt máy chủ Linux Lưu ý: trước khi cài đặt, cần tìm hiểu các thông tin về phần cứng của hệ thống, bao gồm - Thông tin về ổ đĩa cứng - Thông tin về card mạng - Thông tin về card đồ hoạ - Thông tin về màn hình - Thông tin về giao thức và cấu hình mạng nếu kết nối mạng - Thông tin về các thiết bị ngoài. Có thể chọn nhiều phương án cài đặt như cài đặt từ đĩa mềm, từ đĩa cứng, từ đĩa CD Rom hoặc qua mạng. Tài liệu này chọn hướng dẫn quá trình cài đặt phiên bản 7.0 từ đĩa CDRom. Yêu cầu máy cài đặt có khả năng khởi động (boot) từ ổ đĩa CD-Rom (được hỗ trợ hầu hết trong các máy tính hiện nay). Sau đây là các bước cài đặt cụ thể. Khi kết thúc bước trước chương trình cài đặt tự động chuyển sang bước sau. Một số bước cài đặt cho phép quay lại bước trước bằng cách chọn Back. 1. Đưa đĩa CD Rom Redhat vào ổ đĩa. Khởi động lại máy (lưu ý phải đảm bảo máy có khả năng khởi động từ đĩa CD-Rom. Chọn chế độ cài text 2. Chọn chế độ cài text boot: text 3. Lựa chọn ngôn ngữ Chọn ngôn ngữ mặc định là English www.nhipsongcongnghe.net 4. Lựa chọn kiểu bàn phím Lựa chọn kiểu thể hiện bàn phím là us. 5. Màn hình chào mừng Sau khi đã lựa chọn xong ngôn ngữ cài đặt, bàn phím và phương pháp cài đặt, màn hình chào mừng xuất hiện. Bấm OK để tiếp tục. 6. Chọn kiểu cài đặt www.nhipsongcongnghe.net Hộp hội thoại cho phép bạn chọn lựa kiểu cài đặt hệ điều hành Linux RedHat như một Workstation, Server, Custom hay chỉ là nâng cấp phiên bản đã cài đặt. Chọn kiểu cài đặt là Custom System. Chọn OK để tiếp tục. 7. Lựa chọn phần mềm phân chia ổ đĩa Linux đưa ra cho bạn hai phần mềm để phân chia ổ đĩa dành cho Linux: đó là Disk Druid và fdisk. Chọn Disk Druid để tiếp tục. Bạn cần tạo 2 partition để install RedHat, nhớ đừng delete những partition có sẵn trong máy bạn (nếu không thì dữ liệu có sẵn sẽ mất, tốt nhất là bạn nên sao lưu dữ liệu trước cho bảo đảm!). Dùng các chức năng add, edit, delete tạo 1 partition với type là www.nhipsongcongnghe.net Linux swap, dung lượng bằng dung lượng RAM của máy. Tiếp theo tạo một partion tên "/" với loại Linux native, dung lượng ít nhất là 500Mb (tuỳ theo dung lượng còn trống của đĩa bạn, nếu bạn muốn install trọn gói RedHat thì cần đến khoảng 2288MB). Hãy yên chí là nếu bạn tạo sai (partition kích thước quá lớn, lớn hơn dung lượng còn trống của đĩa) thì RedHat sẽ không cho bạn đi tiếp. Chỉ cần tạo 2 partition này là đủ rồi. Khi nào bạn click được Next thì coi như là thành công! Để tạo một partition mới, chọn Add. Màn hình Edit New Partition xuất hiện Một số vấn đề có thể xảy ra khi thêm một partition www.nhipsongcongnghe.net 8. Hiệu chỉnh một partition Chọn một partition cần hiệu chỉnh, nhấn Edit, màn hình mới sẽ cho phép bạn thay đổi các thông số của partition đã chọn như kích thước, kiểu, ... 9. Hoàn thành việc phân chia đĩa Chương trình cài đặt sẽ yêu cầu bạn format lại phân vùng vừa tạo, chú ý không chọn những phân vùng dữ liệu quan trọng đối với bạn. www.nhipsongcongnghe.net 10. Khởi tạo LILO LInux LOader (LILO) cho phép bạn xác định thời gian để khởi tạo Linux hay một hệ điều hành nào khác. Khi khởi tạo cho server, LILO được cấu hình tự động trên Master Boot Record [MBR]. If you are performing a custom-class installation, the LILO Installation dialogs let you indicate how or whether to install LILO. Việc chọn LILO trong cửa sổ LILO Configuration cho phép bạn thêm các tuỳ chọn mặc định vào lệnh boot LILO và các tùy chọn này được chuyển cho Linux kernel tại thời điểm boot. www.nhipsongcongnghe.net . Chú ý rằng nếu bạn chọn Skip, bạn sẽ không thể boot hệ thống Red Hat Linux một các trực tiếp mà sẽ phải sử dụng phương pháp boot khác (boot disk chẳng hạn) Bạn chỉ nên lựa chọn cách này khi bạn chắc chắn đã có cách khác để boot hệ thống Red Hat Linux của bạn. Dùng lựa chọn đặt boot loader tại Master Boot Record để khởi tạo ngay hệ điều hành Linux khi bật máy. Màn hình này cho phép bạn đặt tên cho máy tính của mình. Bạn có thể thay đổi hostname sau khi đã cài đặt xong bằng lệnh hostname newname, trong đó newname là tên mà bạn muốn đặt. www.nhipsongcongnghe.net 11. Cấu hình kết nối mạng Nếu máy không có card mạng, sẽ không nhận được màn hình này. Thực hiện cấu hình mạng cho máy như sau Bỏ lựa chọn config using DHCP (chế độ cấp phát địa chỉ IP động), nhập địa chỉ IP, subnetmask theo hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn thực hành. 12. Cấu hình firewall: chọn Medium 13. Cấu hình chuột www.nhipsongcongnghe.net Thông thường thì chương trình cài đặt sẽ tự phát hiện loại chuột của máy bạn. Nếu không, bạn hãy chọn loại chuột phù hợp trong danh sách, và nếu bạn không biết chuột của mình loại gì thì cứ để yên, click Next để tiếp tục. Lựa chọn Emulate 3 Buttons cho phép bạn sử dụng chuột của bạn như chuột có 2 nút trong đó dùng nút giữa bằng cách bấm hai nút cùng một lúc.Nếu bạn có chuột hai nút, bạn hãy sử dụng chức năng này vì XWindow trở nên dễ dùng nhất với khi chuột có ba nút. 14. Cấu hình Time Zone Nếu bạn muốn thiết lập đồng hồ cho CMOS theo giờ GMT (Greenwich Mean Time), chọn Hardware clock set to GMT. Tuy nhiên, nếu máy tính của bạn sử dụng một hệ www.nhipsongcongnghe.net điều hành khác thì việc thiết đặt đồng hồ theo giờ GMT sẽ khiến cho hệ điều hành khác đó hiển thị sai thời gian. Để đặt giờ VN, chọn Asia/Saigon Để thay đổi cấu hình về thời gian sau khi bạn đã cài đặt, bạn có thể dùng lệnh /usr/sbin/timeconfig 15. Thiết lập mật khẩu root Hộp thoại Root Password buộc bạn phải thiết lập một mật khẩu root cho hệ thống của bạn. Bạn sẽ sử dụng mật khẩu này để log vào hệ thống và thực hiện các chức năng quản trị hệ thống của mình. 16. Tạo user Bạn có thể tạo tài khoản user cho chính mình để sử dụng hàng ngày. User root (superuser) có đủ quyền truy nhập vào hệ thống nhưng rất nguy hiểm, chỉ nên sử dụng để bảo dưỡng hay quản trị hệ thống. Mật khẩu của user có phân biệt chữ hoa chữ thường và ít nhất là 6 ký tự. www.nhipsongcongnghe.net 15. Bạn có thể tạo tiếp nhiều user theo cửa sổ sau: 16. Cấu hình xác thực người dùng Do bạn khởi tạo theo chế độ custom, bước này cho phép bạn cấu hình cách mà hệ điều hành linux của bạn sử dụng để xác thực mật khẩu. Lựa chọn Use Shadow Passwords: mật khẩu của bạn đáng nhẽ nằm trong tệp /etc/passwd sẽ được thay thế bằng thư mục /etc/shadow và chỉ được truy nhập bởi superuser (root) Tuỳ chọn Enable MD5 Passwords -- cho phép mã hóa mật khẩu theo chuẩn MD5. www.nhipsongcongnghe.net 17. Tiếp theo, bạn có thể chọn lựa các gói tin để cài đặt. Bạn nên chọn các phần mềm, dịch vụ hay sử dụng nhất để cài đặt sẵn trên máy khi khởi động. Tuy nhiên, tuy nhiên, bạn cũng có thể cài đặt sau này tuỳ theo nhu cầu sử dụng. Các gói tin này nếu được cài đặt sẽ được ghi lại trong tệp /tmp/install.log sau khi khởi tạo lại hệ thống của bạn. Có thể cài đặt từng gói tin nhỏ hơn bằng cách chọn Select individual packages và nhấn OK. www.nhipsongcongnghe.net 18. Cấu hình Video Adapter Chương trình cài đặt sẽ tự phát hiện video card khởi tạo. Nhấn OK để tiếp tục. 19. Bắt đầu khởi tạo các gói tin: Quá trình khởi tạo sẽ được ghi vào tệp /tmp/install.log. Nhấn OK để tiếp tục. www.nhipsongcongnghe.net 20. Tạo đĩa khởi tạo cho hệ thống (boot disk): Chọn No và tiếp tục. www.nhipsongcongnghe.net 21. Hoàn thành cài đặt Như vậy là bạn đã hoàn thành xong công việc cài đặt hệ điều hành RedHat 7.0. Bạn hãy rút đĩa ra khỏi ổ CD và nhấn OK để khởi động lại hệ thống. www.nhipsongcongnghe.net 2. Giao tiếp trên môi trường Linux 2.1. Trình soạn thảo vi Chương trình vi là một chương trình soạn thảo mạnh mà gần như chắc chắn được tìm thấy trên tất cả các hệ điều hành họ UNIX bởi kích thước và khả năng của nó.vi không đòi hỏi nhiều tài nguyên, thêm vào đó là các chức năng soạn thảo cơ bản. vi có thể tìm kiếm, thay thế, và kết nối các file,và nó có ngôn ngữ macro của chính nó, cúng như một số các đặc điểm bổ sung.Có hai chế độ trong vi: Chế độ thứ nhất là chế độ input. Trong chế độ này, văn bản được đưa vào trong tài liệu, bạn có thể chèn hoặc bổ sung văn bản. Chế độ thứ hai là chê độ dòng lệnh. Khi ở chế độ này, bạn có thể dịch chuyển trên tài liệu, trộn các dòng, tìm kiếm, …Bạn có thể thực hiện tất cả các chức năng của vi từ chế độ dòng lệnh ngoại trừ việc nhập vào văn bản. Văn bản chỉ có thể được vào trong chế độ input. Khi vi khởi động, nó ở chế độ dòng lệnh. bạn có thể chuyển đổi từ chế độ dòng lệnh sang chế độ input bằng cách sử dụng một trong các câu lệnh sau: [aAiIoOcCsSR]. Để trở lại chế độ dòng lệnh bạn chọn phím ESC. Hãy xem các câu lệnh và tác dung của các câu lệnh trong chế độ dòng lệnh. Câu lệnh Tác dụng Ctrl + D Chuyển cửa sổ xuống bằng một nửa màn hình Ctrl + U Chuyển cửa sổ lên bằng một nửa màn hình Ctrl + F Dịch chuyển cửa sổ lên phía trước bằng một màn hình Ctrl + B Dịch chuyển cửa sổ về phía sau một màn hình k hoặc up arrow Dịch chuyển con trỏ lên một dòng j hoặc down arrow Dịch chuyển con trỏ xuống một dòng l hoặc right arrow Dịch chuyển con trỏ sang phải một ký tự h hoặc left arrow Dịch chuyển con trỏ sang trái một kí tự Return Dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu dòng tiếp theo - Dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu của dòng trước w dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu của từ tiếp theo b dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu của từ trước ^ hoặc 0 dịch chuyển con trỏ đến vị trí bắt đầu của dòng hiện tại $ dịch chuyển con trỏ đến vị trí kết thúc của dòng hiện tại www.nhipsongcongnghe.net i,a Chèn văn bản ngay trước/sau vị trí con trỏ o Mở một dòng mới ngay sau dòng hiện tại O Mở một dòng mới ngay trước dòng hiện tại x Xóa ký tự sau con trỏ dw Xoá một từ (bao gồm cả ký tự trống ngay sau nó) D Xoá từ vị trí con trỏ đến kết thúc dòng d^ Xoá từ vị trí bắt đầu dòng đến vị trí ký tự trống hay ký tự bên trái con trỏ u Huỷ bỏ thay đổi trước đó /pattern Tìm xâu pattern. Theo hướng tiến. ?pattern Tìm xâu pattern, theo hướng lùi về đầu văn bản. n,N Lặp lại việc tìm kiếm theo cùng hướng / ngược hướng p, P Dán đoạn văn bản vừa xoá vào trước / sau con chạy . Lặp lại câu lệnh cuối. dd Xóa dòng có con trỏ chạy :w Ghi lại tất cả các thay đổi của file hiện tại và tiếp tục soạn thảo :q! Kết thúc, không lưu trữ bất kỳ thay đổi :ZZ Lưu thay đổi của file hiện tại và kết thúc. 2.2. Tiện ích mc. Một khi người dùng có ác cảm với giao diện dòng lệnh của DOS, họ cho rằng các lệnh của Linux cũng khó học. Trong thời kỳ của DOS trước Windows, việc định hướng các tập tin thông qua hệ thống menu và các chương trình quản lý bắt đầu phát triển mạnh, cho dù chúng chỉ dựa trên chế độ text. Một trong số chương trình thông dụng như vậy là Norton Commander. Linux cũng có một chương trình tiện ích với chức năng tương tự như vậy gọi là Midnight Commander (MC). Bạn không phải mất công tìm kiếm MC, phần lớn các nhà phân phối Linux đều cung cấp kèm theo HĐH và nó được cài trong /usr/bin/mc. Chương trình chạy ở cả hai chế độ: text mode và đồ họa (Xterm dưới X Windows). Sau khi nhập lệnh "mc" để chạy chương trình, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ được chia đôi như trong hình 1. Midnight Commander hầu như là bản sao của Norton www.nhipsongcongnghe.net Commander. Phần lớn cách trình bày, phím tắt và các đặc tính đều giống NC. Sử dụng mouse cũng được hỗ trợ ở chế độ text. Nếu driver mouse được tải khi khởi động (phần lớn các nhà cung cấp Linux đều làm như vậy), bạn có thể dùng mouse để truy cập menu và các tập tin. Nhấn vào file thực thi để chạy, nhấn vào thư mục để chuyển vào đó, hoặc nhấn vào tập tin với phần đuôi mở rộng để mở nó với chương trình tương ứng. Bằng cách nhấn nút phải chuột vào một tập tin, bạn chọn hoặc bỏ chọn tập tin đó. Bạn có thể thực hiện tìm tên file bằng nhấn tổ hợp phím Ctrl-S và trên file với Alt. Sau đây là những phím lệnh cơ bản: F1: Trợ giúp F2: Menu người dùng F3: Xem các tập tin được chọn F4: Hiệu đính tập tin F5: Copy tập tin F6: Đổi tên, chuyển tập tin F7: Tạo thư mục F8: Xoá tập tin F9: Gọi menu thả xuống (pull-down) F10: Thoát khỏi Midnight Commander Midnight Commander hỗ trợ một số hệ thống tập tin ảo, nghĩa là bạn có thể xem file không chỉ trên các đĩa cứng cục bộ. Bạn cũng có thể xem các kiểu tập tin nén khác nhau, như .tar, .tgz, .zip, .lha, .rar, .zoo và thậm chi cả .rpm và .deb (các dạng thức tập tin nén của Red Hat và Debian. Việc xem các tập tin được thực hiện thông qua hệ www.nhipsongcongnghe.net thống tập tin mạng của UNIX (UNIX Network File System - NFS), Midnigh Commander có thể hoạt động như một máy khách ftp bằng cách đưa liên kết FTP vào menu. Có thể hồi phục các tập tin đã xóa trong Linux? Midnight Commander cho thấy rằng vấn đề chúng ta nói đến trong phần trước (PC World VN số 7/1999 trang 95) - không có cách nào hồi phục được các tập tin bị xoá trong Linux - là không hoàn toàn chính xác. Nếu bạn sử dụng phần mở rộng ext2, hệ thống tập tin cơ bản trong Linux và cấu hình hệ thống để cho phép hồi phục tập tin bị xóa thì trên thực tế bạn có thể truy cập vào các file đã xóa. Với Midnight Commander, bạn nhập dòng "undel:/" trước tên tập tin, ví dụ "undel:/dev/hda1". Sau đó bạn có thể xem các tập tin bị xóa (hình 3). Chọn tập tin bạn muốn hồi phục bằng chuột hay bàn phím và dùng F5 để copy chúng vào thư mục đích nào đó. Trở ngại duy nhất ở đây là thông tin về tên file bị mất, bởi vậy bạn phải cố xác định được tập tin nào bạn muốn hồi phục. www.nhipsongcongnghe.net Midnight Commander bao gồm cả chương trình xem và soạn thảo tập tin. Cả hai đều có thể làm việc với file văn bản và file nhị phân (text và binary) vả hiển thị các ký tự 8-bit ngoài 128 ký tự mã ASCII. Trình soạn thảo có giao diện menu và giống Windows ở nhiều phím soạn thảo cơ bản: nhấn Shift và phím mũi tên để chọn text, nhấn Ctrl-Ins để copy text và Shift-Ins để dán text. Bạn có thể ghi macro với Ctrl-R cũng như thực hiện những tìm kiếm theo từ thông thường. Midnight Commander có một số tính năng mà DOS không có. Bạn có thể thay đổi quyền sở hữu tập tin và xem chi tiết về quyền truy cập tập tin. MC còn có khả năng quản lý quy trình, cho phép bạn xem những quá trình đang được thực hiện ở chế độ nền, và bạn có thể dừng chúng, khởi động lại hoặc tắt chúng hoàn toàn. Midnight Commander có rất nhiều tính năng mà không thể liệt kê hết trong bài này. Trên Internet có nhiều Web site dành riêng cho Midnight Commander, chẳng hạn như www.gnome.org/mc, bạn có thể tham khảo chi tiết hơn. 2.3. Các câu lệnh cơ bản trên Linux 2.3.1. Hiểu biết về các câu lệnh trong Linux 2.3.1.1. Sử dụng các ký tự đại diện Khi bạn sử dụng các câu lệnh về file và thư mục, bạn có thể sử dụng các ký tự đặc biệt được gọi là các ký tự đại diện để xác định tên file, tên thư mục. Ví dụ, để đưa ra danh sách tất cả các file có tên kết thúc bằng .c, bạn sử dụng câu lệnh sau: ls *.c Kí tự * là một ký tự đại diện, khi shell thông dịch, nó sẽ thay * bằng tất cả cac tên file có kết thúc bằng .c. Bảng bên dưới chỉ ra một số các ký tự đại diện thường được sử dụng: www.nhipsongcongnghe.net * Tương ứng với thứ tự bất kỳ của một hay nhiều ký tự ? Tương ứng với một ký tự bất kỳ [] Tương ứng với một trong những ký tự trong ngoặc hoặc giới hạn Ví dụ: Jo* : Các file bắt đầu với Jo Jo*y : Các file bắt đầu với Jo và kết thúc với y Ut*l*s.c : Các file bắt đầu với Ut, chứa một ký tự l và kết thúc với s.c ?.h : Các file bắt đầu với một ký tự đơn, theo sau bởi .h Doc[0-9].txt : Các file có tên Doc0.txt, Doc1.txt ….Doc9.txt Doc0[A-Z].txt : Các file có tên Doc0A.txt, Doc0B.txt …Doc0Z.txt 2.3.1.2. Cơ bản về các biểu thức chính quy Các biểu thức chính quy được sử dụng bởi phần lớn các câu lệnh. Chúng cung cấp một cách thuận tiện và đồng nhất để xác định các mẫu phù hợp . Chúng tương tự với các ký tự đại diện, nhưng chúng mạnh hơn rất nhiều. Chúng cung cấp một phạm vi rộng các mẫu lựa chọn. các ký tự đặc biệt được đưa ra ở dưới đây là các biểu thức chính quy thường được sử dụng: Ký tự Ý nghĩa . Tương ứng với một ký tự đơn bất kỳ ngoại trừ dòng mới * Tương ứng với không hoặc nhiều hơn các ký tự đứng trước ^ Tương ứng với bắt đầu của một dòng $ Tương ứng với kết thúc một dòng \< Tương ứng với bắt đầu một từ \> Tương ứng với kết thúc một từ [] Tương ứng với một trong các ký tự bên trong hoặc một dãy các ký tự [^] Tương ứng với các ký tự bất kỳ không nằm trong ngoặc \ Lấy ký hiệu theo sau dấu gạch ngược Trước tiên, trong một biểu thức chính quy, một ký tự bất kỳ không có ý nghĩa riêng cho chính nó. Ví dụ để tìm kiếm các dòng chứa chữ “foo” trong file data.txt sử dụng câu lệnh sau: www.nhipsongcongnghe.net grep foo data.txt Để tìm kiếm các dòng bắt đầu bằng từ “foo”, ta sử dụng câu lệnh: grep ‘^foo’ data.txt Việc sử dụng dấu trích dẫn đơn nói cho shell để nguyên các ký tự và bỏ qua chúng trong chương trình. Việc sử dụng dấu trích dẫn đơn là cần thiết khi sử dụng các ký tự đặc biệt. grep ‘hello$’ data.txt Các dòng bất kỳ kết thúc với chuỗi “hello” được trả lại. Để tìm kiếm một mẫu bắt đầu bằng một từ, sử dụng \<. Ví dụ: grep ‘\<ki’ data.txt biểu thức ở bên trên sẽ cho phép tìm kiếm các từ bắt đầu bằng ‘ki’ trong file data.txt. Để tìm kiếm mẫu ‘wee’ kết thúc của một từ, sử dụng: grep ‘wee\>’ data.txt Ở bảng bên trên, chú ý rằng dấu chấm sẽ phù hợp với một ký tự bất kỳ trừ dòng mới. Điều này có thể được thao tác, nếu chúng ta tìm kiếm tất cả các dòng chứa ký tự ‘C’ được theo sau bởi hai ký tự và kết thức bởi ký tự ‘s’, biểu thức chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_tri_he_dieu_hanh_linux_6509.pdf
Tài liệu liên quan