Từ những năm 90 của thế kỷ XX, quản trị văn phòng trở thành một lĩnh vực được
đào tạo tại Việt Nam và dần dần xác lập được chỗ đứng phù hợp trong tương quan với
các lĩnh vực quản lý khác. Trong nhiều năm qua, lý luận về quản trị văn phòng được
xây dựng từng bước trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu của nước ngòai và tổng kết thực
tiễn tại Việt Nam. Mặc dù trong thực tiễn, quản trị văn phòng đang ngày càng thể hiện
vai trò tích cực đối với tổ chức, được nhiều lãnh đạo tổ chức quan tâm nhưng dường
như thực tiễn và lý luận còn chưa tiếp cận gần nhau. Trong khi đó, nhiều vấn đề của
quản trị văn phòng vẫn đang được bàn luận giữa các học giả và cả những nhà quản trị
mà chưa đạt đến sự thống nhất. Bài viết về chức năng tổ chức của quản trị văn phòng sẽ
góp thêm một góc nhìn vào cuộc bàn luận sôi nổi đó, đồng thời hướng đến một khía
cạnh còn ít được quan tâm của quản trị văn phòng. Những vấn đề được trình bày trong
bài viết này được xây dựng trên cơ sở kế thừa các lý thuyết quản trị hiện đại, coi chúng
như nền tảng cơ bản để đối sánh với thực tiễn Việt Nam nhằm đưa ra những phân tích
phù hợp.
Bài viết sẽ đề cập tới những vấn đề sau đây:
- Giải thích các khái niệm văn phòng, quản trị văn phòng;
- Giới thiệu một số mô hình tổ chức văn phòng phổ biến;
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Quản trị văn phòng: khái niệm và các mô hình tổ chức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mô hình trực tuyến 
Hình 3. Mô hình văn phòng trực tuyến 
Mô hình này thể hiện sự quản lý và điều hành trực tiếp của lãnh đạo đối với nhân 
viên văn phòng, không phân quyền quản lý cho cá nhân khác. Mô hình này cho thấy sự 
tập trung hóa cao, trong đó cá nhân lãnh đạo chỉ huy và chịu trách nhiệm trực tiếp. 
Đồng thời, nhân viên tiếp nhận mệnh lệnh và báo cáo kết quả trực tiếp cho lãnh đạo. 
Mô hình này cho phép thông tin giữa lãnh đạo và nhân viên được truyền đạt và 
tiếp nhận nhanh chóng, khả năng giải quyết công việc độc lập của nhân viên được nâng 
LÃNH ĐẠO 
NHÂN VIÊN KIÊM NHIỆM: kế toán, hành chính, lễ tân 
LÃNH ĐẠO VĂN PHÒNG 
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG 
Phụ trách khối hành chính 
PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG 
Phụ trách khối nghiên cứu, tổng hợp 
PHÒNG 
Hành 
chính – 
Tổ chức 
PHÒNG 
Quản trị- 
Tài vụ 
PHÒNG 
Tiếp 
Công dân 
PHÒNG 
Tổng hợp 
PHÒNG 
Nội chính 
PHÒNG 
Văn xã 
 9 
cao, hạn chế bớt những rò rỉ hoặc gây nhiễu thông tin và đảm bảo việc kiểm soát của 
lãnh đạo với cấp dưới. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của môn hình này là tình trạng độc 
đoán, nhiều trường hợp có thể gây ra sự cô lập và kiêm nhiệm nhiều chức năng của 
nhân viên văn phòng, thiếu tính chuyên môn hóa. 
Mô hình này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp quy mô nhỏ ở Việt 
Nam. Trong đó, lãnh đạo doanh nghiệp cũng là lãnh đạo văn phòng, không thành lập bộ 
phận văn phòng để đảm nhận các nhiệm vụ của bộ phận điều hành trung tâm như đã đề 
cập ở trên. Nhân viên văn phòng phải thực hiện kiêm nhiệm nhiều chuyên môn và các 
công việc hành chính – văn phòng chỉ là một trong số đó. 
3.3. Mô hình trực tuyến – chức năng 
Nhân viên 
Hình 4. Mô hình văn phòng trực tuyến – chức năng 
 Mô hình trực tuyến – chức năng là sự kết hợp giữa hai mô hình trực tuyến và 
chức năng. Mô hình này phản ảnh sự điều hành gián tiếp của lãnh đạo cấp trưởng đối 
với các bộ phận và nhân viên thừa hành thông qua các lãnh đạo cấp phó hoặc trưởng bộ 
phận nhỏ hơn. Nhà quản trị - lãnh đạo cấp trưởng chia sẻ công việc và quyền hạn quản 
trị, điều hành văn phòng với các lãnh đạo khác là chuyên gia theo từng lĩnh vực, đồng 
thời sử dụng đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên môn sâu để thực hiện chức năng 
tham mưu. Tính chức năng của mô hình được thể hiện ở sự chuyên môn hóa ở nhiều 
cấp độ tổ chức của văn phòng. Sự lãnh đạo trực tiếp của lãnh đạo cấp phó hay trưởng 
bộ phận và việc báo cáo, chịu trách nhiệm của nhân viên dưới quyền với lãnh đạo trực 
LÃNH ĐẠO 
LÃNH ĐẠO LÃNH ĐẠO LÃNH ĐẠO 
BỘ 
PHẬN 
A 
BỘ 
PHẬN 
B 
BỘ 
PHẬN 
C 
BỘ 
PHẬN 
D 
BỘ 
PHẬN 
E 
BỘ 
PHẬN 
G 
 10 
tiếp là đặc trưng rõ nét của tính trực tuyến. Mô hình văn phòng này được áp dụng cho 
các văn phòng có quy mô lớn với khối lượng khổng lồ các thông tin chuyên ngành đa 
dạng và phức tạp. Điển hình cho mô hình tổ chức này là Văn phòng Chính phủ. 
Hình 5. Lược đồ tổ chức bộ máy văn phòng chính phủ 
Văn phòng Chính phủ có tên gọi là văn phòng nhưng lại là một cơ quan ngang bộ 
trực thuộc hệ thống hành chính – hành pháp. Về chức năng, Văn phòng Chính phủ thực 
hiện vai trò tham mưu, tổng hợp và giúp Chính phủ và lãnh đạo chính phủ chỉ đạo, điều 
phối hoạt động của Chính phủ và hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương 
đến cơ sở, không thực hiện chức năng quản lý nhà nước [8]. Vì thế, Văn phòng Chính 
phủ vẫn đảm bảo chức năng hành chính – tổ chức – điều hành nhưng ở quy mô trung 
ương của hệ thống cơ quan nhà nước. 
3.4. Mô hình ma trận 
Trong mô hình ma trận, lãnh đạo văn phòng chia sẻ quyền quản lý với các lãnh 
đạo chức năng trên cơ sở sự chuyên môn hóa sâu của các bộ phận trong văn phòng. Các 
nhân viên văn phòng không chỉ thực hiện công việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh 
đạo chuyên môn mà còn làm việc theo các dự án cụ thể của cơ quan. Theo đó, vai trò 
hỗ trợ và chức năng hành chính của văn phòng trong cơ quan được củng cố trên cơ sở 
điều phối hoạt động của các nhân viên hành chính dự án. Biến thể khác của mô hình 
này là các hành chính bộ phận trong các bộ phận chuyên môn. Theo đó, ngòai một văn 
phòng trung tâm, ở mỗi bộ phận chuyên môn cũng phân công một nhân viên hành chính 
để hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động của phòng chuyên môn. Nhân viên này vừa chịu sự 
quản lý trực tiếp của phòng chuyên môn, vừa hợp tác làm việc với văn phòng trung tâm 
để thực hiện nhiệm vụ. Mô hình này được áp dụng với những cơ quan, tổ chức có quy 
mô, cơ cấu phức tạp và phương pháp quản lý hiện đại, thường phổ biến với các doanh 
nghiệp áp dụng công nghệ quản lý của nước ngòai hoặc doanh nghiệp nước ngoài. 
CHÁNH VĂN PHÒNG 
PHÓ CHÁNH 
VĂN PHÒNG 
PHÓ CHÁNH 
VĂN PHÒNG 
VỤ 
TỔNG 
HỢP 
VỤ 
PHÁP 
LUẬT 
VỤ 
KINH TẾ 
NGÀNH 
VỤ 
VĂN THƯ 
HÀNH 
CHÍNH 
VỤ 
KẾ HOẠCH 
TÀI CHÍNH 
CỤC 
QUẢN 
TRỊ 
 11 
Hình 6. Mô hình văn phòng ma trận 
Về cơ bản, quy mô quản lý càng lớn, trình độ quản lý càng cao thì mô hình tổ 
chức văn phòng càng phức tạp. Trên thực tế, các văn phòng có thể áp dụng cùng lúc 
nhiều loại cơ cấu ở nhiều cấp độ tổ chức khác nhau và ở những thời điểm khác nhau. 
Văn phòng càng có quy mô lớn với nhiều cấp tổ chức thì càng có nhiều mô hình được 
sử dụng. Hơn nữa, tùy vào từng điều kiện mà các mô hình được áp dụng linh hoạt. 
Chẳng hạn, các ngân hàng lớn ở Việt Nam đang áp dụng mô hình ma trận nhưng theo 
hướng thiết lập hành chính bộ phận trong các phòng chuyên môn. Trong đó, các hành 
chính bộ phận có mối liên hệ thiếu chặt chẽ với các cơ cấu chức năng của văn phòng, 
chịu sự quản lý tòan diện của bộ phận sử dụng nhân viên hành chính đó. Một số doanh 
nghiệp khác sử dụng mô hình này một cách linh hoạt cho các dự án xây dựng, theo đó 
cơ cấu ma trận chỉ được thiết lập khi xuất hiện các dự án và tự động giải thể sau khi dự 
án kết thúc, trở về với cơ cấu chức năng. 
Các mô hình kể trên là những kiểu cơ cấu cứng của văn phòng và do nhà quản trị 
văn phòng lựa chọn hoặc áp dụng. Cơ cấu cứng này có vai trò quan trọng trong việc xác 
lập hoạt động của văn phòng trong một hệ thống đồng nhất. Tuy vậy, với tư cách là một 
hệ thống con trong hệ thống lớn hơn, văn phòng chịu sự chi phối và tương tác chặt chẽ 
với toàn bộ kết cấu của tổ chức. Cho nên, trong một số trường hợp, mặc dù mô hình 
được lựa chọn là phù hợp với văn phòng nhưng không phủ hợp khi đặt văn phòng trong 
mối tương quan với hệ thống lớn hơn, đặc biệt là về các dòng lưu chuyển thông tin và 
sự phân công – phối hợp nhiệm vụ. Cho nên, xây dựng cơ cấu tổ chức của văn phòng là 
nhiệm vụ khó khăn của nhà quản trị, đòi hỏi năng lực thiết kế tổng thể, không chỉ xem 
HÀNH CHÍNH 
DỰ ÁN/ 
BỘ PHẬN A 
HÀNH CHÍNH 
DỰ ÁN/ 
BỘ PHẬN B 
HÀNH CHÍNH 
DỰ ÁN/ 
BỘ PHẬN C 
LÃNH ĐẠO 
VĂN PHÒNG 
BỘ PHẬN 
QUẢN LÝ 
HỒ SƠ 
BỘ PHẬN 
NHÂN SỰ 
BỘ PHẬN QUẢN 
LÝ CƠ SỞ 
VẬT CHẤT 
 12 
xét hoạt động của bản thân văn phòng, mà còn phải phân tích và đánh giá nó trong 
nhiều mối quan hệ phức tạp và quy mô hơn. 
GHI CHÚ 
[1] PGS. TS. Nguyễn Hữu Tri, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quản trị văn phòng – lý 
luận và thực tiễn, Hà Nội, 2005 
[2] PGS. TS. Đào Xuân Chúc, Kỷ yếu hội thảo khoa học Quản trị văn phòng – lý 
luận và thực tiễn, Hà Nội, 2005 
[3] Từ dùng của PGS. TS. Nguyễn Hữu Tri, Quản trị văn phòng, sách chuyên khảo, 
Hà Nội, 2005 
[4] “Tầm quản lý” là quy mô, số lượng những đầu mối trực thuộc trực tiếp do nhà 
quản lý điều khiển, Harold Koontz, Cyril O’Donnel và Heinz Weihrich, Những vấn đề 
cốt yếu của quản lý, tái bản lần 3, bản dịch tiếng Việt năm 2004 
[5]  
truy cập ngày 28.11.2012 
[6] Marilyn Manning, PhD, and Patricia Haddock: Office Management, A 
productivities and Effectiveness Guide,  , truy cập ngày 
25.12.2012 
[7] PGS. TS.Nguyễn Hữu Tri, Lý thuyết tổ chức, 2013,tr10-11 
[8]  ,truy 
cập ngày 12.9.2013 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 to_chuc_vp_13_14_46.pdf to_chuc_vp_13_14_46.pdf