241
QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP 
THỰC NGHIỆM HÓA HỌC Ở CẤP TRUNG HỌC 
PHỔ THÔNG DỰA THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
TS. Vũ Thị Thu Hoài
Phạm Thị Tình 
Tóm tắt: Bài tập thực nghiệm hóa học (BTTNHH) đóng vai trò quan trọng 
giúp học sinh lĩnh hội nhanh kiến thức lý thuyết, đồng thời phát triển năng lực 
thực nghiệm hóa học và bồi dưỡng năng lực khoa học tự nhiên. Tuy nhiên, 
đang tồn tại nhiều thách thức đối với giáo viên trong việc làm sao để xây 
dựng hệ thống BTTNHH đạt hiệu quả xét trên cả hai khía cạnh gồm các yêu 
cầu chung về nguyên tắc xây dựng BTTNHH và khả năng sử dụng chúng 
trong dạy học Hóa học. Dựa trên cách tiếp cận của phương pháp nghiên 
cứu bài học, bài báo này đề xuất Quy trình xây dựng hệ thống BTTNHH cho 
chương trình mỗi khối học đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra mới theo Dự thảo 
Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
Các ý kiến đánh giá về Quy trình đề xuất được đưa ra bởi một số giáo viên 
có kinh nghiệm sau khi áp dụng thử Quy trình cũng đã được trình bày trong 
bài viết.
Từ khóa: phương pháp nghiên cứu bài học; bài tập thực nghiệm hóa học; 
quy trình xây dựng; năng lực thực nghiệm hóa học
1. Mở đầu
Hoá học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành 
phần cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hoá học đóng một 
vai trò quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội. 
Tại cấp trung học phổ thông (THPT), môn Hoá học giúp học sinh có được những tri thức 
cốt lõi về Hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc sống. Hoá học kết hợp chặt 
chẽ giữa lí thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như Vật 
lí, Sinh học, Y dược và Địa chất học. Bởi vậy, các bài tập thực nghiệm (BTTN) đóng 
vai trò trung tâm, vô cùng quan trọng trong dạy học Hóa học. Sử dụng BTTN giúp học 
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
242
sinh (HS) phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lí thuyết đến thực tiễn cũng 
như phát triển kĩ năng làm việc và kỹ năng thực hành thí nghiệm. BTTN giúp rèn luyện 
khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, tạo sự say mê học tập Hoá học 
cho HS; giúp giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong lao động: rèn luyện tính kiên nhẫn, 
trung thực, sáng tạo, chính xác, khoa học; rèn luyện tác phong lao động có tổ chức, có 
kế hoạch, có kỉ luật, có văn hoá Theo [4], BTTN nên là một phần tích hợp không thể 
thiếu của mỗi bài giảng lý thuyết trên lớp.
Tuy nhiên, việc xây dựng và triển khai các BTTNHH trong quá trình dạy học 
thường chưa đáp ứng mục tiêu được xác định ban đầu trong chương trình đào tạo 
[5]. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) vừa ban hành Dự thảo Chương 
trình giáo dục phổ thông cho môn Hóa học 2018 (sau đây gọi chung là Dự thảo 
2018), trong đó đã nêu rõ chuẩn đầu ra mới và nội dung chi tiết cho mỗi bài học 
trong các chương trình học khối lớp 10, 11 và 12 nhằm giúp HS phát triển được 
các phẩm chất và năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của môn Hóa học [1]. 
Vận dụng các triết lý của phương pháp nghiên cứu bài học – một hoạt động phát 
triển chuyên môn đang được áp dụng hiệu quả ở nhiều nước trên thế giới, bài báo 
này đề xuất một quy trình xây dựng hệ thống các BTTNHH cho toàn chương trình 
một khối học, đáp ứng chuẩn đầu ra mới theo Dự thảo 2018 [1]. Các nội dung chính 
bao gồm: (1) Xác định mục tiêu đào tạo và yêu cầu của BTTNHH; (2) Xác định 
các dạng BTTNHH; (3) Quy trình xây dựng hệ thống BTTNHH; (4) Các Ma trận 
khung và Ma trận chi tiết cho hệ thống BTTNHH lớp 11; và (5) Các ý kiến đánh giá 
ưu và nhược điểm của quy trình đề xuất được đưa ra bởi một số giáo viên có kinh 
nghiệm sau khi áp dụng thử quy trình này.
2. Nội dung
2.1. Tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu bài học (NCBH)
Trong lĩnh vực phát triển chuyên môn, gần đây, phương pháp NCBH đã thu 
hút nhiều quan tâm của các nhà giáo dục và các học giả trên thế giới, bao gồm cả 
Việt Nam [2]. NCBH là một phương pháp cải thiện năng lực nghề nghiệp của GV 
thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học ở từng bài học cụ thể. Trong 
quá trình này, các GV gặp nhau thường xuyên trong một khoảng thời gian dài (có 
thể từ một tháng đến một năm) để cùng làm việc về phần thiết kế, thực hiện, kiểm 
tra, và cải tiến một hoặc nhiều bài học cần nghiên cứu. Theo tài liệu [3], phương 
pháp NCBH thường gồm sáu bước: (1) Hợp tác lập kế hoạch cải tiến một bài học; 
(2) Quan sát việc thực hiện bài học; (3) Thảo luận về bài học; (4) Sửa đổi, cải thiện 
bài học; (5) Tiến hành dạy các phiên bản mới của bài học; và (6) Chia sẻ ý kiến và 
quan điểm lên các phiên bản sửa đổi.
243
Dưới đây chúng tôi trình bày thảo luận các vấn đề liên quan đến việc xây dựng 
hệ thống BTTNHH dựa trên cách tiếp cận của phương pháp NCBH.
2.2. Khái niệm BTTNHH
Bài tập thực nghiệm là các bài tập chứa đựng các thông tin xuất phát từ các 
hiện tượng, tình huống diễn ra trong phòng thí nghiệm, quá trình sản xuất, cuộc 
sống hằng ngày và môi trường tự nhiên đã được đơn giản hóa, lý tưởng hóa nhưng 
vẫn chứa đựng các yếu tố quan trọng của thực tiễn. Những bài tập hóa học này 
thường đưa thêm các điều kiện, giả thiết phù hợp, hạn chế những yếu tố không cần 
thiết cho phép người học tiếp cận với các vấn đề hóa học theo ý đồ của người dạy.
2.3. Xác định mục tiêu đào tạo của BTTNHH
BTTNHH là một trong những phương tiện có hiệu quả để tăng cường và định 
hướng hoạt động tư duy và phát triển năng lực thực nghiệm cho HS. Theo Dự thảo 
2018 [1], môn Hóa học cần phát triển học sinh được 05 phẩm chất chung (yêu 
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), 03 năng lực chung (năng lực tự 
chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng 
tạo), và 03 năng lực đặc thù (năng lực nhận thức kiến thức hoá học, năng lực tìm 
hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học, và năng lực vận dụng kiến thức hoá 
học vào thực tiễn). Các năng lực cần pháp triển cho HS thông qua các BTTNHH 
cần được xác định rõ ràng trước khi xây dựng hệ thống BTTNHH cho toàn chương 
trình một khối học. Đặc biệt, hiện nay vấn đề phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, 
bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đang trở thành chủ 
đề nóng, cấp bách toàn cầu, nhóm nghiên cứu cho rằng nhận thức về các vấn đề đó 
cần sớm trang bị và phát triển cho HS bậc phổ thông; bởi vậy các BTTNHH cũng 
cần hướng đến mục tiêu quan trọng này.
2.4. Xác định các yêu cầu của BTTNHH
Để đáp ứng các yêu cầu chuẩn đầu ra mới trong Dự thảo 2018, nội dung và 
phương thức thực hiện BTTNHH cần được xem xét trên cả mức độ riêng rẽ mỗi 
câu hỏi và mức độ hệ thống bài tập toàn khối học như Hình 1.
Mức độ 1: Mức độ riêng rẽ, nội dung và phương thức mỗi BTTNHH cần đáp 
ứng các yêu cầu sau:
- Nội dung BTTNHH phải gắn liền với thực tiễn, đời sống, xã hội, cộng đồng. 
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, 
sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng 
phương pháp tự học rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động 
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh [4].
QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HÓA HỌC Ở CẤP TRUNG HỌC...
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
244
- Nội dung BTTNHH cần chứa 
đựng các yếu tố phát triển các kĩ 
năng thực hành gồm kỹ năng tiến 
hành thí nghiệm, kỹ năng làm việc 
nhóm, kỹ năng hợp tác và giao tiếp, 
kỹ năng thu thập và xử lý dữ liệu, 
và kỹ năng phân tích và viết báo cáo 
kết quả. Để từ đó giúp học sinh làm 
quen với tác phong làm việc khoa 
học, rèn luyện đức tính cẩn thận, 
kiên nhẫn, làm việc nguyên tắc, và 
củng cố niềm tin vào khoa học.
- Nội dung BTTNHH phải 
chứa đựng các yếu tố phát triển tư 
duy, cần chú ý tạo cơ hội cho học 
sinh được đọc, tiếp cận, trình bày thông tin về những vấn đề thực tiễn cần đến kiến 
thức hoá học và đưa ra giải pháp; để từ đó rèn luyện các kĩ năng giải quyết vấn đề 
cho học sinh: phát hiện vấn đề; lập kế hoạch nghiên cứu; giải quyết vấn đề (thu 
thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để rút ra kết luận); đánh giá kết quả giải 
quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục, cải tiến.
- BTTNHH cần chú ý tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh 
nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới. Cần chú ý tổ chức các hoạt 
động so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức; vận dụng kiến thức đã được học 
để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết vấn đề đơn giản; qua đó, kết nối 
được kiến thức mới với hệ thống kiến thức đã học.
- Cuối cùng, phương thức thực hiện BTTNHH cần phù hợp với điều kiện thực 
tiễn. Các cở sở đào tạo nên vận dụng, phát triển chương trình cho phù hợp với đặc 
điểm điều kiện của trường, vùng miền và đối tượng học sinh. BTTNHH cần phù hợp 
năng lực của giáo viên, năng lực của học sinh, cơ sở vật chất phòng thí nghiệm của 
trường học, và các điều kiện khác (ví dụ bài tập theo phương thức tham quan thực 
nghiệm cần xem xét các điều kiện để có thể tổ chức buổi tham quan đạt yêu cầu). 
Mức độ 2: Mức hệ thống, giáo viên cần thiết xây dựng các bài tập thực nghiệm 
sao chúng có tính hệ thống-liên thông, có tích logic, và bổ sung nhau.
Tính hệ thống – liên thông nhau nghĩa là các bài tập toàn khóa cần hợp lý; 
tránh trùng lặp nhiều về phương thức thực hiện; các bài tập sau cần kế thừa, liên 
thông kiến thức và kỹ năng thực hành từ các bài tập trước; tránh quá tập trung phát 
triển một năng lực nào đó mà lại thiếu tập trung phát triển các năng lực khác cho 
Hình 1. Các yêu cầu của BTTNHH
245
học sinh. Tính logic nghĩa là các bài tập toàn khóa cần đảm bảo hợp lý, cần phát 
triển các kiến thức và kỹ năng thực nghiệm cho học sinh từ dễ đến khó, từ đơn giản 
đến phức tạp, tránh ra các bài tập thực nghiệm phức tạp ngay từ những bài học đầu 
tiên của khóa học. Tính bổ sung nhau nghĩa là các bài học cần có sự kế thừa đồng 
thời cần bổ trợ nhau để phát triển kiến thức và năng lực yêu cầu cho học sinh. Mỗi 
kiến thức hay mỗi năng lực yêu cầu rất có thể sẽ cần nhiều bài tập thực nghiệm với 
nội dung khác nhau và phương thức thực hiện khác nhau. Tính bổ sung hệ thống 
còn để đảm bảo rằng hệ thống bài tập thực nghiệm toàn khóa sẽ lưu tâm và phát 
triển toàn bộ các năng lực yêu cầu, không bỏ sót năng lực nào cho đến khi kết thúc 
khóa học.
2.5. Xác định các dạng BTTNHH
Nhằm hỗ trợ việc xây dựng hệ 
thống BTTNHH hiệu quả, cần phân 
biệt các dạng bài tập xét đồng thời 
cả về khía cạnh người thực hiện, 
hình thức thực hiện, và tính khả thi 
trông bối cảnh dạy học THPT. Nhìn 
chung có thể phân biệt 3 dạng chính 
gồm (1) BTTN thông qua thực hành 
thí nghiệm; (2) BTTN thông qua 
mô phỏng thí nghiệm, hiện tượng, 
và (3) BTTN thông qua hoạt động 
tham quan thực tế. Hình 2 trình bày 
tổng quát các dạng BTTNHH được 
xác định.
Dạng 1: BTTN được thực hiện thông qua thực hành thí nghiệm
Dạng 1a: Thí nghiệm bởi giáo viên trên lớp. Là thí nghiệm do GV trực tiếp 
thực hiện, trình bày trước học sinh; là một trong các hình thức thí nghiệm quan 
trọng nhất trong dạy học hóa học ở trường phổ thông. Ưu điểm của nó là nhanh, 
dụng cụ được chuẩn bị chu đáo, có chọn lọc, thường ít và đơn giản; và có khả năng 
thực hiện những thí nghiệm phức tạp.
Dạng 1b: Thí nghiệm bởi giáo viên trong phòng thí nghiệm. Đối với những 
hoá chất độc hại hay chất có thể gây nổ thì phương thức này là lựa chọn tối ưu.
Dạng 1c: Thí nghiệm được thực hiện bởi từng cá nhân trong phòng thí nghiệm. 
Giáo viên yêu cầu từng HS phải tiến hành các thí nghiệm riêng lẻ trong phòng thí 
nghiệm dưới giám sát của giáo viên và trợ giảng, sau đó học sinh viết báo cáo kết quả.
Hình 2. Các dạng BTTNHH
QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HÓA HỌC Ở CẤP TRUNG HỌC...
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
246
Dạng 1d: Thí nghiệm được thực hiện bởi học sinh theo từng nhóm trong phòng thí 
nghiệm. Với phương thức này, một số HS thay nhau làm thí nghiệm, số còn lại quan sát, 
theo dõi, thảo luận nhóm; đấy là cách tổ chức học rất hiệu quả, cần phát triển.
Dạng 1e: Thí nghiệm ngoại khoá. Thường được tổ chức trong các buổi ngoại 
khoá, trong các ngày hội hoá học vui.
Dạng 1f: Học sinh thực hiện thí nghiệm ở nhà. Trong những trường hợp cho 
phép, GV có thể giao nội dung, hướng dẫn cách tiến hành để HS thực hiện các thí 
nghiệm ở nhà.
Dạng 2. BTTN thông qua mô phỏng
Đây là hình thức phù hợp cho những thí nghiệm phức tạp, khó thực hiện, thời 
gian tiến hành lâu, hay thí nghiệm độc hại.
Dạng 2a: BTTN thông qua các băng hình, video quay lại quá trình thí nghiệm 
của người khác, hoặc một quá trình hiện tượng tự nhiên. Thường dùng với những 
quá trình xảy ra chậm, cần nhiều thời gian hoặc những thí nghiệm mà độ an toàn 
thấp. Khi giải bài tập này, HS cần theo dõi đoạn video và vận dụng kiến thức đã 
học để trả lời.
Dạng 2b: BTTN thông qua mô phỏng quá trình thí nghiệm bằng lời nói, trình bày 
viết. Đây là dạng BTTN mà HS cần sử dụng kiến thức và kĩ năng thực hành đã có để 
trình bày cách tiến hành các thao tác thí nghiệm mà không phải làm thí nghiệm.
Dạng 2c: BTTN thông qua mô phỏng thí nghiệm bằng hình vẽ. Khi giải dạng 
bài tập này HS cần tư duy về kiến thức hoá hoc, có kiến thức thực hành và phải 
dùng hình vẽ để giải.
Dạng 2d: BTTN thông qua mô phỏng thí nghiệm qua các video được tạo lập 
bởi các phần mềm (thí nghiệm ảo).
Dạng 3. BTTN thông qua hoạt động tham quan thực tế (đến các nhà máy sản 
xuất (3a), xem các hiện tượng thực tế (3b)).
2.6. Quy trình xây dựng hệ thống BTTNHH
Như đã thảo luận ở trên, hệ thống BTTNHH cho chương trình một khối học 
cần thỏa mãn rất nhiều yêu cầu ở cả mức độ đơn lẽ và hệ thống để đạt các chuẩn 
đầu ra mới theo yêu cầu của Bộ GD&ĐT. Việc xây dựng hệ thống BTTNHH như 
vậy là thách thức lớn cho từng cá nhân GV; việc huy động trí lực tập thể từ nhiều 
GV trong Tổ chuyên môn và cùng đúc rút kinh nghiệm sẽ rất hữu ích để giải quyết 
vấn đề. Bởi vậy, dựa trên tiếp cận phương pháp NCBH, bài viết đề xuất Quy trình 
xây dựng hệ thống BTTNHH với các bước như Hình 3.
247
Bước 1: Dựa trên Dự 
thảo 2018 và các điều kiện 
thực tiễn của trường, các GV 
của Tổ Hóa học họp, thảo luận 
để xác định chuẩn đầu ra năng 
lực yêu cầu cần phát triển cho 
HS thông qua các BTTNHH, 
xác định nội dung yêu cầu 
chung của BTTNHH, và xác 
định các dạng BTTNHH có 
thể triển khai. Bước này hoàn 
thành sau khoảng 2 - 3 buổi 
sinh hoạt chuyên môn.
Bước 2: Các GV của 
Tổ Hóa học tiếp tục họp, 
thảo luận, dựa trên kết quả 
bước 1 để xây dựng thống 
nhất Ma trận khung hệ thống 
BTTNHH cho chương trình 
mỗi khối học. Ma trận khung 
cần đảm bảo phân bổ các 
BTTNHH một cách đồng 
đều, hợp lý nhằm đạt mục 
tiêu phát triển được tất cả các 
năng lực yêu cầu cho HS (đã 
được xác định ở bước 1). Bước 
này hoàn thành sau khoảng 2 - 3 buổi sinh hoạt chuyên môn. Bảng 1 trình bày minh 
họa Ma trận khung hệ thống BTTNHH chương trình lớp 11 đảm bảo phát triển, bồi 
dưỡng tất cả 07 năng lực cho HS.
Bước 3: Dựa trên Ma trận khung đã có, mỗi GV xây dựng Ma trận chi tiết 
các BTTNHH cụ thể phù hợp với năng lực cá nhân, năng lực HS của lớp mình phụ 
trách và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường.
Bước 4: GV tiến hành kiểm tra, đối sánh ma trận chi tiết với các yêu cầu của 
BTTNHH ở cả mức độ riêng rẽ và hệ thống.
Bước 5: GV hoàn thiện các thiếu sót nếu có; sau đó xây dựng bài giảng dựa 
trên ma trận chi tiết hệ thống BTTNHH đã có và tiến hành hoạt động dạy học. 
Trong suốt quá trình này, GV sẽ phải tự đánh giá, ghi chép lại các ưu nhược điểm 
Hình 3. Quy trình xây dựng hệ thống BTTNHH
QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HÓA HỌC Ở CẤP TRUNG HỌC...
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
248
của hệ thống BTTNHN. Tổ chuyên môn cũng sẽ thường xuyên tổ chức các hoạt 
động dự giờ, tập trung vào quan sát quá trình học của HS, đánh giá tính hiệu quả, 
và ghi chép các ưu nhược điểm của hệ thống BTTNHH. Quá trình này sẽ kéo dài 
trong vòng suốt 1 năm học.
Bước 6: Vào cuối năm học, Tổ Hóa học sẽ họp, thảo luận chuyên môn để 
chia sẽ ý kiến và quan điểm về hệ thống BTTNHH mới; từ đó hoàn thiện hệ thống 
BTTNHH cho chương trình học mỗi khối học.
2.7. Các ma trận hệ thống BTTNHH
Đi kèm Quy trình ở trên, chúng tôi trình bày Ma trận khung và Ma trận chi tiết 
các BTTNHH để giúp mỗi cá nhân GV dễ dàng hơn trong việc xây dựng hệ thống 
BTTNHH của riêng họ. Ma trận khung BTTNHH là kết quả thảo luận và thống 
nhất của tập thể các GV trong Tổ Hóa học; nó là một khung chung cho chương 
trình mỗi khối học mà từng cá nhân giáo viên dựa lên đó để xây dựng Ma trận chi 
tiết BTTNHH riêng cho mỗi lớp học họ phụ trách. Cấu trúc của Ma trận khung 
gồm: Cột 1 là tên mỗi bài học trong sách giáo khoa, cột 2 là các nội dung có thể 
xây dựng các BTTNHH cho bài học dựa theo Dự thảo Chương trình giáo dục phổ 
thông 2018 của Bộ GD&ĐT. Cột 3 là các dạng BTTNHH có thể áp dụng. Bảy cột 
tiếp theo là bảy năng lực cần phát triển, bồi dưỡng cho HS; tập thể GV sẽ xác định 
những năng lực nào phù hợp, tương ứng với từng bài học. Trong Ma trận chi tiết, 
cột 1 là các BTTNHH cụ thể cho mỗi bài học. Cột 2 là dạng bài tập được xác định 
cụ thể phù hợp nhất cho mỗi BTTNHN. Bảy cột tiếp theo cũng là bảy năng lực tiềm 
năng có thể được phát triển cho HS từ từng BTTNHH cụ thể; xa hơn, mức độ đạt 
được đối với mỗi năng lực cũng được xác định bởi GV. Dưới đây chúng tôi trình 
bày ví dụ minh họa Ma trận khung và Ma trận chi tiết BTTN cho chương trình Hóa 
học lớp 11 (Bảng 1 và 2).
Bảng 1: Ví dụ minh họa Ma trận khung xây dựng BTTNHH lớp 11
 Bài
 học
 trong
 sách
GK
Nội dung có thể xây 
dựng các BTTN 
(dựa trên nội dung 
được nêu trong 
Dự thảo Chương 
trình giáo dục phổ 
thông 2018 của Bộ 
GD&ĐT)
 Phương
 thức
 BTTN có
thể
năng lực chung 03 năng lực chuyên môn 03
NLC1 NLC2 NLC3 NLCM1 NLCM2 NLCM3
249
 Bài 1:
 Khái
 niệm
 về
 cân
 bằng
 hoá
học
– Nghiên cứu ảnh 
hưởng của nhiệt độ 
tới chuyển dịch cân 
bằng:
(1) Phản ứng: 2NO2 
N2O4 
(2) Phản ứng 
thuỷ phân sodium 
acetate.
 1b, 1d,
 2a, 2b,
2c, 2d
× × × × ×
 Bài 2:
 Cân
 bằng
 trong
 dd
nước
- Ý nghĩa của pH 
trong thực tiễn; - Sử 
dụng các chất chỉ 
thị để xác định pH; 
- Thí nghiệm chuẩn 
độ acid – base; - Ý 
nghĩa thực tiễn cân 
bằng trong dung 
dịch nước của 
ion Al3+, Fe3+ và 
CO32-.
 1a, 1c,
 1d, 2a,
2b, 2d
× × × × × ×
NLC1 - Năng lực tự chủ và tự học; NLC2 - Năng lực giao tiếp và hợp tác; 
NLC3 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; NLCM1 - Năng lực nhận thức kiến 
thức hoá học; NLCM2 - Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học; 
NLCM3 - Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào thực tiễn; PTBV, BĐKH, BVMT, 
SDNLHQ - phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, sử dụng năng 
lượng hiệu quả.
QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HÓA HỌC Ở CẤP TRUNG HỌC...
250
 Bảng 2: Ví dụ minh họa Ma trận chi tiết BTTNHH lớp 11 
(được thực hiện bởi từng cá nhân giáo viên)
 Bài
giảng
 Nội dung
 có thể xây
 dựng các
BTTN
 Dạng
BTTN-
HH
năng lực chung 03 năng lực chuyên môn 03
NLC1 NLC2 NLC3 NLCM1 NLCM2 NLCM3
M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3
Bài 1: Khái niệm về cân bằng hoá học
BTTN1 Phản ứng 
sản xuất 
vôi:
CaCO3(r)
ó CaO(r) 
+ CO2(k), 
DH = 
178kJ
a. Hãy 
phân tích 
đặc điểm 
của phản 
ứng hóa 
học nung 
vôi.
b. Từ 
đó, cho 
biết biện 
pháp kĩ 
thuật sử 
dụng để 
nâng cao 
hiệu suất 
quá trình 
nung vôi.
2b × × × × ×
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
251
BTTN2 Sự thay 
đổi nhiệt 
độ, áp 
suất ảnh 
hưởng 
như thế 
nào đến 
trạng thái 
cân bằng 
củacác 
phản ứng 
hóa học 
sau:
N2O4(k) 
ó 
2NO2(k)
2b, 2d × × × ×
Bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước
BTTN1 Đổ dd 
chứa 1g 
HBr vào 
dd chứa 
1g NaOH. 
Dung 
dịch thu 
được 
làm cho 
quỳ tím 
chuyển 
sang màu 
nào sau 
đây?
A. Đỏ. B. 
Xanh. C. 
Không 
đổi màu. 
D. Không 
màu.
1d × × × ×
 Ghi chú: M1 – Mức độ “Biết”; M2 – mức độ “Hiểu”; M3 – mức độ “Áp dụng” theo Dự thảo 
2018 của Bộ GD&ĐT.
2.8. Kết quả đánh giá Quy trình đề xuất
Đã có 8 giáo viên có kinh nghiệm trên 05 năm dạy môn Hóa học ở Phổ thông 
áp dụng Quy trình đề xuất để xây dựng hệ thống BTTNHH cho chương trình khối 
QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC NGHIỆM HÓA HỌC Ở CẤP TRUNG HỌC...
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
252
học 11. Họ được yêu cầu đánh giá tính hiệu quả của Quy trình với các câu hỏi 
sau: (1) Quy trình đề xuất có giúp bạn dễ dàng hơn trong việc xây dựng hệ thống 
BTTNHH đáp ứng yêu cầu theo Dự thảo 2018? Sử dụng thang điểm đánh giá từ 1 
(hoàn toàn không hiệu quả), 2 (ít hiệu quả), 3 (không rõ ràng tính hiệu quả), 4 (hiệu 
quả), và 5 (rất hiệu quả). (2) Đánh giá ưu và nhược điểm của Quy trình đề xuất? Kết 
quả thu được điểm đánh giá trung bình 4.1; thể hiện sơ bộ rằng Quy trình đề xuất có 
tính hiệu quả trong việc hỗ trợ GV xây dựng hệ thống BTTNHH đáp ứng yêu cầu 
theo Dự thảo 2018 của Bộ GD&ĐT. Các ý kiến đánh giá tập trung vào ưu điểm của 
Quy trình là nó giúp tận dụng được năng lực tập thể của các GV trong cùng trường 
tham gia vào việc xây dựng hệ thống BTTNHH cho chương trình mỗi khối học 
dựa trên kiến thức, trải nghiệm và đánh giá hoạt động giảng dạy thực tế. Quy trình 
cũng được đánh giá cao khi có tính linh động cho phép từng GV xây dựng được hệ 
thống BTTNHH phù hợp với điều kiện của từng lớp học mình phụ trách nhưng vẫn 
đồng thời đáp ứng yêu cầu đào tạo mới của Bộ GĐ&ĐT quy định.
3. Kết luận
Bài viết đã trình bày thảo luận lên các vấn đề về việc xác định chuẩn đầu ra về 
phẩm chất và năng lực cần phát triển cho HS thông qua các BTTNHH, xác định yêu 
cầu nội dung của BTTNHH ở cả hai mức độ riêng rẽ và mức độ hệ thống, và xác 
định các phương thức BTTNHH. Xa hơn, dựa trên các tiếp cận của phương pháp 
nghiên cứu bài học, bài báo cũng đã đề xuất Quy trình xây dựng hệ thống BTTNHH 
gồm 6 bước. Cơ bản, quy trình đề xuất đã nhận được các ý kiến tích cực, và thúc đẩy 
tiến hành các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện Phương pháp hơn nữa.
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Môn 
Hóa học.
[2] Lê Thị Thu Hằng (2014). Sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học: 
Công cụ đổi mới của nhà trường. Tạp chí Giáo dục số 323.
[3] Nguyễn Mậu Đức, Hoàng Thị Chiên (2014). “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn 
của giáo viên thông qua mô hình nghiên cứu bài học ở Việt Nam”. Tạp chí 
Giáo dục số 335.
[4] Millar, R. (2004). The role of practical work in the teaching and learning of 
science. High school science laboratories: Role and vision, 1-24.
[5] Logar, A., Peklaj, C., & Savec, V. F. (2017). Effectiveness of Student Learning 
during Experimental Work in Primary School. Acta Chimica Slovenica, 64(3), 
661-671.
253
A METHOD TO BUILD SYSTEMATICALLY 
EXPERIMENTAL QUESTIONS FOR TEACHING OF 
CHEMISTRY AT HIGH SCHOOLS BASED ON THE 
“LESSON STUDY” APPROACH
Pham Thi Tinh1
Vu Thi Thu Hoai
Abstract: Experimental questions play a very important role in helping 
students to gain understanding theoretical concepts, and at the same time to 
develop experimental skills and abilities and also to enhance nature science 
competencies. However, there exist many challenges facing teachers 
on how to prepare chemistry experimental questions to meet the general 
requirements in building experimental questions and effectively using of 
those questions in teaching. Based on the “lesson study” approach, this 
paper proposed a method to build systematically experimental questions for 
the Chemistry curriculum at the 11th grade. The method has been applied by 
some experiential teachers. Their comments on the method are also present 
at the end of the paper.
Keywords: Lesson study; Chemistry teaching, experimental questions; 
method; chemistry experimental skills and abilities
1 Vietnam Education Publishing House Limited Company;
 University of Education;
 Email: 
[email protected];
 Tel: 0975001972.